Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

Phát triển kinh tế biên BÌnh Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.22 MB, 178 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Hoàng Vân

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Hoàng Vân

PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
Chuyên ngành :

Địa lí học

Mã số:

60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRƢƠNG VĂN TUẤN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu của đề tài là trung thực và chưa từng công bố trong bất kì công trình nào
khác.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Hoàng Vân


LỜI CẢM ƠN
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS Trương Văn Tuấn, người đã
tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Địa lí đã tạo điều kiện tốt nhất cho
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Cục thống kê, Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi cục Biển và hải đảo, Thư viện tỉnh Bình
Thuận và các cơ quan, ban ngành trong tỉnh đã cung cấp tài liệu, số liệu và nhiều
thông tin bổ ích để tác giả hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng tác giả cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên tinh thần và giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
T.P Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Ngọc Hoàng Vân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN........................................................................................................
13
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................13
1.1.1. Khái niệm và một số vấn đề có liên quan ....................................................... 13
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển......................................... 15
1.1.3. Các ngành chính của kinh tế biển ................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................24
1.2.1. Phát triển kinh tế biển ở Việt Nam.................................................................. 24
1.2.2. Phát triển kinh tế biển ở các tỉnh Duyên hải miền Trung ............................... 31
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 46
Chƣơng 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN
2005 – 2015 ............................................................................................... 48
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển Bình Thuận ........................48
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ...................................................................... 48
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ....................................................................................... 50

2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ............................................................................ 56
2.1.4. Đánh giá tổng quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến
phát triển kinh tế biển..................................................................................... 66


2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận ............................................70
2.2.1. Khái quát chung .............................................................................................. 70
2.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế biển theo ngành ................................................. 71
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................113
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030 ...............................................115
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng và giải pháp .......................................................115
3.1.1. Quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2030 ....................115
3.1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế biển..................................................................116
3.2. Định hướng phát triển kinh tế biển của Việt Nam đến năm 2030 ....................120
3.2.1. Định hướng chung.........................................................................................120
3.2.2. Các định hướng cụ thể ..................................................................................121
3.3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm
2030...140
3.3.1. Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản .........................................................140
3.3.2. Du lịch biển ..................................................................................................152
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................158
KẾT LUẬN ................................................................................................................159
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................161
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Duyên hải miền Trung:


DHMT

Nuôi trồng hải sản:

NTHS

Giá trị sản xuất:

GTSX

Khai thác hải sản:

KTHS

Kim ngạch xuất khẩu:

KNXK

Giao thông vận tải:

GTVT

Ngư trường:

NT

Thành phố:

TP


Kinh tế trọng điểm:

KTTĐ

Ủy ban nhân dân :

UBND

Hợp tác xã:

HTX

Biến đổi khí hậu:

BĐKH

Kinh tế - Xã hội:

KT – XH

Doanh nghiệp tư nhân:

DNTN

Bình quân giai đoạn:

BQGĐ


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sản lượng KTHS ở một số tỉnh miền Trung, giai đoạn 2005 - 2015 ........ 34
Bảng 1.2. Tình hình về NTHS ở một số tỉnh duyên hải miền Trung năm 2015 ........ 35
Bảng 2.1. Thống kê các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Thuận 2015 ..................... 48
Bảng 2.2. Thống kê dân số trong vùng biển, đảo tỉnh Bình Thuận năm 2015 .......... 70
Bảng 2.3. Diễn biến tàu thuyền và công suất qua các năm 2005 - 2015 ................... 71
Bảng 2.4. Cơ cấu họ nghề KTHS năm 2005 - 2015................................................... 74
Bảng 2.5. Diễn biến sản lượng KTHS tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005-2015 .......... 75
Bảng 2.6. Diễn biến diện tích, sản lượng và năng suất NTHS tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2005-2015 .................................................................................. 80
Bảng 2.7. Sản lượng chế biến và KNXK hải sản tỉnh Bình Thuận thời kỳ
2005-2015 .................................................................................................. 86
Bảng 2.8. Cơ cấu KNXK theo mặt hàng giai đoạn 2005-2015.................................. 88
Bảng 2.9. Số lượng các cơ sở lưu trú phục vụ du lịch biển tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2005 – 2015................................................................................ 95
Bảng 2.10. Số lao động tham gia trực tiếp vào du lịch biển tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................ 96
Bảng 2.11. Số lượt khách du lịch biển – đảo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 2015............................................................................................................ 98
Bảng 2.12. Khách nội địa và khách quốc tế đến du lịch biển tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................ 98
Bảng 2.13. Doanh thu du lịch biển tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 - 2015 ............101
Bảng 3.1. Số lượng và công suất tàu thuyền khai thác hải sản Bình Thuận đến
năm 2030..................................................................................................123
Bảng 3.2. Cơ cấu ngành nghề khai thác đến năm 2030 ...........................................124
Bảng 3.3. Cơ cấu sản lượng khai thác hải sản tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 ......125
Bảng 3.4. Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản chế biến đến năm 2030 .................................129
Bảng 3.5. Cơ cấu sản lượng và giá trị xuất khẩu theo nhóm sản phẩm đến năm
2030..........................................................................................................129
Bảng 3.6. Nhu cầu và nguồn nguyên liệu chế biến thủy sản đến năm 2030............131
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu dự báo sự phát triển du lịch biển tỉnh Bình Thuận
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030...............................................135



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tàu thuyền KTHS phân theo đơn vị hành chính năm 2005
và 2015..................................................................................................... 73
Biểu đồ 2.2. Năng suất khai thác hải sản theo sản lượng giai đoạn 2005-2015 .......... 76
Biểu đồ 2.3. Sự tăng trưởng cơ sở lưu trú phục vụ du lịch biển tỉnh Bình Thuận
giai đoạn 2005 – 2015 ............................................................................. 95


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận .............................................................................. 49
Bản đồ tiềm năng khai thác hải sản tỉnh Bình Thuận ................................................... 69
Bản đồ giá trị và sản lượng ngành khai thác hải sản tỉnh Bình Thuận năm 2015 ......... 79
Bản đồ giá trị và sản lượng ngành nuôi trồng hải sản tỉnh Bình Thuận năm 2015 ....... 84
Bản đồ hiện trạng du lịch biển tỉnh Bình Thuận năm 2015 ........................................106


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Biển và đại dương mang trong mình một nguồn tài nguyên vô cùng phong phú,
vì thế đó là môi trường sống của nhân loại cả trong quá khứ, hiện tại và ngay cả ở
tương lai. Nhiều nhà kinh tế học đã cho rằng “nền kinh tế tương lai của loài người
trước hết là nền kinh tế gắn với biển” hay “đa số các quốc gia không có biển là các
quốc gia có nền kinh tế kém phát triển”, có thể khẳng định rằng không ngẫu nhiên mà
các nhà khoa học lại có được những kết luận như vậy. Từ đó, có thể thấy được vai trò
to lớn của biển đối với sự tồn vong cũng như phát triển của nhân loại. Hầu hết các
quốc gia có biển đều coi trọng phát triển kinh tế biển, đẩy mạnh khai thác không gian,

mặt biển, tài nguyên, phát huy mọi tiềm năng của biển để phát triển kinh tế - xã hội,
kết hợp với bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và đặc quyền kinh tế biển.
2

Với diện tích hơn 3,4 triệu km , nằm ở phía Tây của Thái Bình Dương, Biển
Đông mang trong mình rất nhiều tài nguyên biển và có vị trí chiến lược hết sức quan
trọng. Trên bản đồ giao thông vận tải thế giới, tất cả các tuyến hàng không và hàng hải
quốc tế chủ yếu giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương đều thông qua Biển Đông.
Biển Đông là tuyến đường giao thông huyết mạch của nhiều quốc gia trên thế giới, nối
liền Tây Âu qua Trung Đông - Ấn Độ Dương, đến Đông Nam Á qua Biển Đông và đi
Đông Bắc Á.
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về kinh tế biển với bờ biển dài trên
2

3.260 km, tính trung bình cứ 100 km đất liền thì có 1 km bờ biển (trung bình thế giới
2

600 km diện tích đất liền mới có 1 km bờ biển). Nước ta lại có vùng biển rộng trên 1
2

triệu km (gấp hơn 3 lần diện tích đất liền), có vị trí địa kinh tế và địa chính trị đặc
biệt. Vì thế biển chứa đựng rất nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam, đáng chú ý là những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản và nguồn lực
con người.
Bình Thuận có chiều dài bờ biển 192 km, ngoài khơi có huyện đảo Phú Quý cách
2

Phan Thiết 120 km, diện tích vùng lãnh hải 52.000 km . Bình Thuận được đánh giá là
một trong những vùng biển có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế biển của vùng



Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã
hội chung đã có những bước tiến rõ rệt, tuy nhiên việc phát triển kinh tế biển còn chưa
tương xứng với giá trị vốn có của biển mang lại cho tỉnh nhà.
Nhìn nhận được sự quan trọng của việc phát triển kinh tế biển ở hiện tại cũng
như tương lai trong việc phát triển kinh tế chung của tỉnh Bình Thuận, tôi quyết định
chọn đề tài: "Phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2005 - 2015" làm
hướng nghiên cứu luận văn của mình, với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích hiện
trạng phát triển kinh tế biển, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp nhằm khai thác và
phát triển kinh tế biển của Tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Kế thừa và đúc kết cơ sở lí luận về phát triển kinh tế biển và vận dụng vào thực
tiễn phát triển kinh tế biển Tỉnh Bình Thuận.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích hiện trạng phát triển kinh tế biển
của tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2005 - 2015.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển của Tỉnh trong
tương lai.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế biển tỉnh Bình
Thuận trong giai đoạn từ 2005 – 2015 và đưa ra những giải pháp, định hướng phát
triển đến năm 2030.
- Về nội dung nghiên cứu: Về nội dung nghiên cứu chính của đề tài là những vấn
đề về các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển kinh tế biển của Tỉnh, bao gồm
các ngành: khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản; du lịch biển (trọng tâm là hai ngành
này) và giao thông vận tải biển. Cụ thể:
Khai thác hải sản: Năng lực tàu thuyền, cơ cấu ngành nghề khai thác hải sản,

năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất cũng như về tổ chức sản xuất và kết cấu hạ


tầng trong khai thác hải sản.
Nuôi trồng hải sản: Diện tích nuôi trồng, các mô hình nuôi trồng thủy sản, tổ
chức sản xuất và công tác khuyến ngư, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
Chế biến và tiêu thụ hải sản: Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu hải sản
chế biến và những kết quả xuất nhập khẩu hải sản.
Du lịch biển: Các loại hình và sản phẩm du lịch, cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn
nhân lực, tình hình khách du lịch, doanh thu du lịch và phát triển lãnh thổ du lịch.
Kinh tế hàng hải: GTVT trong vùng ven biển ở đất liền, GTVT đường biển nối
đất liền với đảo và GTVT trên các đảo.
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung đi vào
những vùng có biển của tỉnh Bình Thuận: TP. Phan Thiết, Thị xã La Gi, huyện Tuy
Phong, huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận Nam, huyện Hàm Tân, huyện Phú Quý.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Vì vị trí, vai trò và ý nghĩa của biển và kinh tế biển ngày càng to lớn đối với đời
sống và kinh tế, xã hội nên trên Thế giới cũng như ở Việt Nam, nhiều công trình
nghiên cứu của các quốc gia, các tổ chức, các nhà khoa học và các nhà kinh tế đã được
công bố. Hầu hết các công trình nghiên cứu đã tập trung vào các hướng: các nghiên
cứu chung về biển và các nghiên cứu về kinh tế biển. Có thể kể đến một số nội dung
và công trình tiêu biểu:
- Trên thế giới:
+ Các nghiên cứu về biển nói chung và tài nguyên biển
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế IUCN khi hỗ trợ nghiên cứu cho lĩnh vực
môi trường ở Việt Nam cho rằng:" Việc xác định thế nào là vùng ven biển rất khó,
song có thể nói đó là vùng tính sâu vào nội địa tới điểm ảnh hưởng của thủy triều lên
các con sông, suối và các vùng đất ngập nước, hoặc tính sâu vào nội địa 10km, tùy
theo khoảng cách nào lớn hơn". Điểm chung của những khái niệm được trình bày,
chính là xác định các khu vực thuộc lãnh hải, thềm lục địa, cùng với điều kiện tự nhiên

của chúng.
+ Các nghiên cứu về phát triển các ngành kinh tế biển
Theo các chương trình quản lí tổng hợp vùng ven biển (ICZM) của các nước


ASEAN, để xác định ranh giới tương đối của dải ven biển phần lớn các nước đều dựa
vào nguồn lợi của vùng nước lợ và hệ sinh thái nước lợ nhằm mục đích xây dựng các
kế hoạch phát triển KT-XH vùng ven biển. Ví dụ: Malayxia và Philippine xác định
ranh giới tương đối của vùng ven biển là từ vùng nước sâu 50 mét trên biển đến nơi có
hệ sinh thái nước lợ tồn tại (khoảng 10 km). Còn Bangladesh lại xác định vùng ven
biển từ đường đẳng sâu 100 mét đến vùng nước lợ ở các cửa sông lúc triều lên, vào sâu
trong lục địa khoảng 12 km…
Hai tác giả Đổng Ngọc Minh và Vương Lôi Đình cho rằng: “Du lịch biển là chỉ
tổng hòa hiện tượng và quan hệ của các hoạt động du ngoạn, vui chơi, nghỉ ngơi tiến
hành ở biển, sinh ra từ biển, lấy biển làm chỗ dựa nhằm mục đích thỏa mãn yêu cầu về
vật chất và tinh thần của mọi người dưới điều kiện kinh tế, xã hội nhất định” [27,
tr.73].
- Ở Việt Nam:
Các nghiên cứu về biển và kinh tế biển ở Viện Nam cũng đã được nhiều cơ quan,
ban ngành và nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu, nhất là trong
những năm gần đây. Điển hình có thể kể:
+ Các nghiên cứu về biển và tài nguyên biển
Ở nước ta, từ giữa những năm 70 của thế kỉ trước đến nay, các nhà khoa học của
nước ta khi nghiên cứu về biển và vùng ven biển của Việt Nam. Các công trình công
bố là rất nhiều. Có thể kể: Phạm Văn Giáp với cuốn, “Biển và cảng biển Thế
giới”(năm 2002); Hoàng Hải với cuốn “Các huyện đảo ven bờ Việt nam, tiềm năng và
định hướng phát triển” (2010); Nguyễn Chu Hồi với cuốn “Cơ sở tài nguyên môi
trường biển” (2005), đã đưa ra hai khái niệm về "đới ven biển" và “vùng ven biển”.
Theo đó, “đới bờ biển (coastal zone) là khu vực nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển,
chịu ảnh hưởng tương tác và bao gồm hai phần cơ bản: phần lục địa ven biển và phần

biển ven bờ”. Trong khi đó, “vùng ven biển (coastal areas) là phần lãnh thổ nằm trong
đới bờ biển, được giới hạn bởi nhu cầu và năng lực quản lý” [50, tr.103]. Theo đề tài
này, dải ven biển là phần đất liền ven biển – một bộ phận của đới bờ biển, có "ranh
giới mềm", phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực quản lý, nghiên cứu. Đồng quan điểm
với nhóm tác giả trên, PGS.TS Ngô Doãn Vịnh và các cộng sự cũng cho rằng dải ven


biển “gồm địa giới hành chính của toàn bộ các thành phố, thị xã và các huyện có
đường bờ biển” [50, tr.12], GS. TSKH Đặng Ngọc Thanh, chủ nhiệm các Chương
trình điều tra nghiên cứu biển của Việt Nam từ năm 1997 - 2000 đã đưa ra khái niệm
vùng ven biển như sau: "Vùng ven biển Việt Nam chạy dài từ trên 3200 km bờ biển
của đất nước, bao gồm 24/50 tỉnh và thành phố, 100/400 huyện với số dân chiếm 1/4
dân số cả nước…"Hay trong đề nghiên cứu cơ bản cấp Nhà nước do Viện Địa lí,
Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia thực hiện, các tác giả đã coi dải
ven biển như "mặt phố" của cả nước ta..... Nhìn chung các tác phẩm trên đã đưa ra rất
nhiều khái niệm về vùng biển, ven biển, đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
biển.
Nghiên cứu có tính tổng hợp cao và rất toàn diện là kết quả điều tra của Ban Chỉ
đạo Chương trình Biển KHCN-06. Ban đã tiến hành điều tra, nghiên cứu biển Việt
Nam với 05 chương trình điều tra nghiên cứu biển được công bố với “Báo cáo tổng kết
chương trình điều tra, nghiên cứu biển cấp Nhà nước (1977-2000)”. Báo cáo có 5 tập
trong đó nội dung đáng quan tâm nhất là kết quả đánh giá tài nguyên biển nước ta, tạo
cơ sở phát triển kinh tế biển. Kết quả nghiên cứu cũng đã được công bố bởi cuốn “
Biển Đông” gồm 4 tập năm 2003, trong đó phân tích rõ nguồn tài nguyên biển – đảo
của Việt Nam, bao gồm vùng biển – đảo tỉnh Bình Thuận.
+ Các nghiên cứu về phát triển các ngành kinh tế biển
Các nghiên cứu về phát triển kinh tế biển đã được công bố là rất phong phú bởi
các cá nhân, các quan ban ngành, dưới các góc độ khác nhau, trong những phạm vi
khác nhau. Có thể khái quát các nội dung nghiên cứu tập trung vào 3 hướng: các
nghiên cứu tiềm năng của kinh tế biển; các nghiên cứu về phát triển các ngành kinh tế

biển trên những phạm vi khác nhau, từ địa phương đến quốc gia; các nghiên cứu về
chính sách khai thác và phát triển kinh tế biển.
Các nghiên cứu của các ban ngành, điển hình có thể kể:
Chương trình Biển 48-B, KT-03, KC-09, KHCN-06; Nghị quyết số 09-NQ/TW
ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 ra đời như một dấu mốc đánh dấu
sự phát triển trong lịch sử phát triển kinh tế biển của nước nhà.


Viện Địa lí, với tư cách là một trong những đơn vị nghiên cứu, đánh giá tài
nguyên phục vụ phát triển KT-XH vùng biển - đảo cũng đã tham gia tích cực vào các
chương trình nghiên cứu cấp quốc gia. Đó là các công trình “Đánh giá điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã hội hệ thống đảo ven bờ trong chiến lược
phát triển kinh tế biển” (chương trình Nghiên cứu biển KT.03) vào năm 1995 và “Cơ
sở lý luận, phương pháp luận đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho mục đích
phát triển KT-XH các huyện đảo ven bờ Việt Nam” (chương trình nghiên cứu KC.09)
vào năm 2006. Những công trình này đã thiết lập cơ sở lý luận và phương pháp luận
để đánh giá điều kiện tự nhiên các đảo, cũng như đánh giá tổng hợp hiện trạng điều
kiện tự nhiên, KT-XH của các đảo ven bờ, làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế biển,
đưa ra định hướng phát triển kinh tế cho từng huyện đảo đến năm 2010, trong đó có
đảo Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận. Bên cạnh đó, đề tài khoa học thuộc Chương trình
Biển cấp Nhà nước KC-09 “Luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh tế - sinh
thái trên một số đảo, cụm đảo lựa chọn thuộc vùng biển ven bờ Việt Nam” cùng các đề
tài nhánh của nó thực hiện năm 2005 cũng đã đánh giá tiềm năng phát triển kinh tế sinh thái ở các đảo, xây dựng luận chứng khoa học về mô hình phát triển kinh tế - sinh
thái, trong đó cũng có đề cập đến du lịch sinh thái biển – đảo ở một số đảo ven bờ
nước ta.
Các công trình cá nhân, điển hình có thể kể:
Ngô Doãn Vịnh với đề tài "Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và kinh tế-xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất hướng phát triển trong 10
– 15 năm tới", các tác giả ở Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất cho

rằng dải đất liền ven biển “tạm giới hạn bằng ranh giới hành chính của các huyện ven
biển” [50, tr.9]. Vũ Văn Phái, (2010). Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam: Quá
khứ, hiện tại và tương lai. Kỷ yếu hội thảo Quốc tế Việt Nam lần thứ 3, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Võ Nguyên Giáp (1987), Kinh tế biển và khoa học kỹ thuật về biển ở nước
ta, Nxb Nông nghiệp. Phạm Hoàng Hải, (2011). Những mô hình phát triển kinh tế hải
đảo Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
- Ở Bình Thuận
Trong những năm gần đây, kinh tế biển ở Bình Thuận được xem là thế mạnh


đặc thù nên đã trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng vì thế đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu đã được công bố.
Với các cơ quan ban ngành có thể kể:
Để có một bước đột phá trong phát triển kinh tế biển, UBND tỉnh Bình Thuận đã
chỉ đạo Phòng Kinh tế ngành thuộc UBND tỉnh, Sở Kế hoạch đầu tư và Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện những báo cáo chuyên đề về kinh tế biển. Tiêu biểu là
“Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2030” thực hiện năm
2010, “Chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Bình Thuận” thực hiện năm
2013 và báo cáo chuyên đề “Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận” vào
năm 2014. Sở Kế hoạch & Đầu tư Bình Thuận (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến 2030. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình
Thuận (2009), Tài liệu thuyết minh các di tích điểm du lịch – Lễ hội ở Bình Thuận,
Phan Thiết. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2014), Danh sách cơ sở lưu
trú đã xếp hạng qua các năm, Phan Thiết. UBND tỉnh Bình Thuận (2010), Quy hoạch
phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. UBND tỉnh Bình Thuận (2013),
Chiến lược quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Bình Thuận.UBND tỉnh Bình Thuận
(2015), Báo cáo chuyên đề “Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận. UBND
tỉnh Bình Thuận (2016), Báo cáo Tình hình thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội các vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Các công bố cá nhân, có thể kể:

Nguyễn Xuân Huấn (1996), “Đặc điểm sinh trưởng, biến động trữ lượng và dự
báo khả năng khai thác một số loài cá kinh tế ở vùng biển Bình Thuận - Ninh Thuận”,
Luận án Tiến sĩ Sinh học, Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội. Mai
Thanh Nga (2014), Di sản văn hóa biển Bình Thuận với tiềm năng phát triển du lịch,
Phan Thiết. Lê Duy Thông (2015), “Phát triển du lịch biển - đảo tỉnh Bình Thuận giai
đoạn 2003 – 2013”, luận văn thạc sĩ Địa lí học Trường Đại học sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
Các công trình nghiên cứu nói trên đã cung cấp cho chúng tôi tất cả những vấn
để về lí luận và thực tiễn có liên qua đế nội dung nghiên cứu của đề tài. Đây là nguồn
tài liệu rất quí cho Tác giả tham khảo, lựa chọn và vận dung nghiên cứu vấn đề phát


triển kinh tế biển tại địa bàn nghiên cứu.
4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Địa lý học nghiên cứu các ngành kinh tế và tổng hợp thể lãnh thổ sản xuất trong
một hệ thống, các mối quan hệ tác động qua lại với môi trường xung quanh. Vì thế,
quan điểm hệ thống được sử dụng rộng rãi trong quá trình nghiên cứu. Kinh tế biển là
một bộ phận của nền kinh tế nói chung, nó có quan hệ với nhiều ngành khoa học khác.
Mặt khác, bản thân kinh tế biển cũng bao gồm nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác
nhau hợp thành và trong nội bộ của nó cũng có sự liên kết và gắn bó chặt chẽ, tác động
lẫn nhau. Bên cạnh đó, kinh tế biển chỉ phát triển khi có sự gắn kết giữa các bộ phận
hợp thành nền kinh tế chung lại với nhau thành một hệ thống thống nhất. Vì vậy, khi
nghiên cứu chúng ta phải đặt vấn đề phát triển trong mối quan hệ tương hỗ, tác động
qua lại của các yếu tố tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh, phải coi việc phát triển kinh
tế biển như là một hệ thống thành phần nằm trong hệ thống kinh tế - xã hội hoàn
chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là quan điểm mang tính đặc trưng và quan trọng nhất của địa lí học. Mọi sự

vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh thổ xác định.
Vận dụng quan điểm lãnh thổ vào nghiên cứu, cần phải đặt vấn đề phát triển kinh
tế biển của lãnh thổ tỉnh Bình Thuận trong mối quan hệ chặt chẽ đối với các hệ thống
tổ chức lãnh thổ cấp lớn hơn và nhỏ hơn. Cụ thể, phát triển kinh tế biển tỉnh Bình
Thuận có mối quan hệ khắn khít và là “tập hợp con” của hệ thống kinh tế biển Việt
Nam nói chung, cũng như lãnh thổ về cấp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và tổng thể
phát triển kinh tế biển toàn tỉnh. Hệ thống lãnh thổ kinh tế biển được xem là một hệ
thống có đặc điểm tổng hợp hơn bất kì địa hệ nào, là một hệ thống kinh tế - xã hội
được tạo thành bởi nhiều ngành, lĩnh vực có mối quan hệ qua lại, mật thiết gắn bó với
nhau một cách hoàn chỉnh. Trong thực tế các yếu tố của kinh tế biển luôn có sự phân
hóa theo không gian làm cho chúng có sự khác nhau giữa nơi này với nơi khác. Vì
vậy, việc nghiên cứu phát triển tổng hợp kinh tế biển Tỉnh Bình Thuận phải được nhìn


nhận trong mối quan hệ về mặt không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt những giá trị
đồng bộ về các mặt kinh tế – xã hội – môi trường. Để mang lại hiệu quả cao trong việc
phát triển tổng hợp kinh tế biển cần phải tìm ra sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh thổ
và mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố kinh tế biển trong cùng một lãnh
thổ cũng như mối quan hệ mở với các lãnh thổ khác. Vì vậy, khi vận dụng quan điểm
lãnh thổ vào việc phân tích, nhận định hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Bình
Thuận cũng như đưa ra định hướng, cần phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế
biển cả nước, quy hoạch kinh tế biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và toàn tỉnh Bình
Thuận.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật đều không ngừng vận động và biến đổi. Khi tiến hành nghiên cứu về
phát triển kinh tế biển cần phải vận dụng quan điểm lịch sử - viễn cảnh, đặt vấn đề
trong mối tương quan để nhìn thấy sự gắn bó mật thiết ở cả quá khứ - hiện tại - tương
lai. Như vậy, khi nghiên cứu tác giả đánh giá vấn đề trong một giai đoạn (10 năm) để
có được những nhận định đúng đắn và khách quan trong phát triển kinh tế biển, từ đó
rút ra những cơ sở để định hướng cho giai đoạn sau.

4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm phát triển bền vững trong nghiên cứu phát triển kinh tế biển yêu cầu
phải cân bằng giữa các mục tiêu: KT - XH - môi trường; vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế
trong phát triển kinh tế, thỏa mãn nhu cầu con người, vừa đảm bảo vấn đề xã hội và
môi trường, không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của thế hệ mai sau.
Vận dụng quan điểm phát triển bền vững vào nghiên cứu sự phát triển kinh tế
biển tỉnh Bình Thuận, trong quá trình nghiên cứu thực trạng, người nghiên cứu cần
phải nhận diện được những tồn tại, hạn chế, gây tổn hại đến sự phát triển bền vững của
kinh tế biển tỉnh Bình Thuận cũng đánh giá vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế
biển tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2005 - 2015. Bên cạnh đó, trong khi đưa ra định
hướng, giải pháp cho phát triển du kinh tế biển tỉnh Bình Thuận, cần phải gắn sự phát
triển ấy với việc bảo tồn, tôn tạo nguồn tài nguyên biển (các hệ sinh thái tự nhiên biển
– đảo, các di tích – lễ hội, văn hóa gắn với đời sống dân cư miền biển – đảo,…).


4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí, phân tích và tổng hợp tài liệu
Sự phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận là một quá trình phức tạp, có liên quan
đến nhiều lĩnh vực. Do đó, tác giả đã tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ nhiều
nguồn khác nhau sau đó xử lí chúng cho các nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu. Đây là
một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở những nguồn tài liệu, số liệu có liên
quan đến nội dung nghiên cứu, tác giả mới nhìn nhận, đánh giá chính xác, toàn diện sự
phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận.
Nguồn số liệu tác giả đã thu thập là các tài liệu, số liệu (bao gồm cả tài liệu in và
tài liệu điện tử) từ nhiều nguồn, nhiều cơ quan khác nhau như: Cục Thống kê tỉnh Bình
Thuận, Phòng Kinh tế ngành thuộc UBND tỉnh, Chi cục Biển và Hải đảo, Sở Văn hóa,
Thể Thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải,
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, thư viện tỉnh Bình Thuận, thư viện ĐH Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh, thư viện Khoa học Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Sau khi thu thập
được tài liệu, số liệu, tác giả tiến hành xử lí và phân nhóm chúng thành các nhóm chủ

đề chính của luận văn: kinh tế biển, cơ cấu các ngành kinh tế biển (du lịch biển;khai
thác, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản; giao thông vận tải biển).
4.2.2. Phương pháp thống kê, so sánh
Trên cơ sở các số liệu “thô” đã thu thập được từ các sở, ban ngành tỉnh Bình
Thuận, tác giả đã tổng hợp và xử lí số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2016, cho
ra những giá trị chính xác và tổng hợp lại trong các bảng số liệu hoặc trực quan hóa
bằng các biểu đồ, phục vụ cho nội dung đề tài. Đây là phương pháp được sử dụng
thường xuyên để phân tích quá trình phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận.
4.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Đây là phương pháp quan trọng, giúp cụ thể hóa quan điểm hệ thống lãnh thổ.
Trong quá trình nhận định quá trình phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận, tác giả
tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển tỉnh Bình
Thuận, phân tích sự phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận với các cấp phân vị nhỏ
hơn, gồm các ngành trong kinh tế biển trong tỉnh.


4.2.4. Phương pháp bản đồ
Trên cơ sở các bảng số liệu đã tổng hợp và xử lí được, tác giả đã xây dựng chúng
thành những biểu đồ trực quan, thể hiện cho từng nội dung cụ thể và cần thiết để phục
vụ cho luận văn bằng phần mềm Microsoft Excel 2013.
Trong quá trình thực hiện, ngoài việc tìm kiếm các bản đồ có sẵn, tác giả còn sử
dụng phần mềm ArcMap 10.2.2 để xây dựng các bản đồ chuyên đề cần thiết để phục
vụ cho nội dung luận văn , dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập và tổng hợp được.
4.2.5. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói
chung và đặc biệt quan trọng trong quá trình nghiên cứu các vấn đề về địa lý kinh tế xã hội nói riêng. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này bao gồm: quan
sát, mô tả, điều tra, chụp ảnh…Đây là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong việc
thu thập các thông tin định tính. Nhờ đó, làm cho kết quả nghiên cứu mang tính xác
thực , khắc phục những hạn chế của phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu.
Việc thực tế vùng biển Tỉnh Bình Thuận cũng như quan sát hoạt động của các ngành

kinh tế biển đã giúp bản thân tôi có những kiến thức thực tế cơ bản để thấy được thực
trạng phát triển tổng hợp kinh tế biển.
4.2.6. Phương pháp chuyên gia
Trong bài nghiên cứu này bản thân tôi có sử dụng các nhận xét, đánh giá, định
hướng của các chuyên gia đầu ngành về kinh tế, về kinh tế biển – đảo. Các chuyên gia
là những người có trình độ chuyên môn sâu về một lĩnh vực nhất định. Họ có kinh
nghiệm nghiên cứu và điều kiện nghiên cứu. Vì vậy, các ý kiến, các công trình nghiên
cứu của các chuyên gia sẽ nâng cao tính thực tiễn, tính xác thực của đề tài. Phương
pháp chuyên gia góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, định hướng đưa ra
kết luận và lựa chọn các phương án phát triển.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã kế thừa và đúc kết cơ sở lí luận về phát triển kinh tế biển nói chung
và vận dụng vào thực tiễn phát triển kinh tế biển Tỉnh Bình Thuận.
- Từ đó, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích hiện trạng phát triển kinh tế
biển của tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2005 - 2015.


- Cuối cùng, từ hiện trạng phát triển kinh tế biển của Tỉnh đề xuất định hướng và
giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển của Tỉnh Bình Thuận trong tương lai.
6. Cấu trúc của luận văn
Gồm 03 chương (không kể mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo)
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế biển
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Bình
Thuận giai đoạn 2005 - 2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến
năm 2030


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm và một số vấn đề có liên quan
1.1.1.1. Đại dương và biển
Đại dương là một phần của mặt nước biển trên trái đất, nằm giữa các lục địa, có
diện tích rất rộng, có độ sâu lớn (4 - 6 km), và có những đặc điểm riêng về các quá
trình địa - vật lí. Mỗi đại dương có một hệ thống riêng về dòng chảy, gió, thủy triều và
sự phân bố mang tính đặc thù của đại dương đó về nhiệt độ, độ mặn, độ sâu và trầm
tích đáy [15, tr.7].
Biển là một phần của đại dương, lấn sâu vào đất liền hoặc được ngăn cách với đại
dương bởi một dãy các hải đảo [15, tr.7].
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, biển là phần đại dương ít nhiều bị ngăn cách
bởi lục địa, các đảo hoặc vùng cao của đáy, có chế độ thủy văn riêng biệt.
1.1.1.2. Vùng ven biển
Trong Từ điển bách khoa các thuật ngữ Địa lí tự nhiên, các tác giả Liên Xô cho
rằng “Vùng ven biển là dải ranh giới giữa đất liền và biển, đặc trưng bởi sự có mặt phổ
biến của các dạng địa hình bờ biển cổ và hiện đại. Ở dạng đầy đủ hơn, bao gồm khái
niệm miền duyên hải – là dải lục địa có các thềm biển cổ, dải bờ, nơi có các dạng bờ
hiện đại, và ven bờ biển hoặc là nơi có các dạng bờ cổ bị chìm ngập” [51, tr.6]. Khái
niệm trên được trình bày mang quan điểm Địa lí tự nhiên, tuy nhiên xét trên thực tế thì
vẫn chưa bao quát được những đối tượng về khoa học Địa lí kinh tế - xã hội. Vì thế,
cách xác định như trên chỉ phù hợp với việc nghiên cứu các quy luật cũng như đặc
điểm của tự nhiên, môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà không thể hiện được sự
bao quát khi nghiên cứu về dân cư, xã hội, đặc biệt là trong vấn đề phát triển kinh tế
biển sẽ có những khó khăn nhất định khi thu thập và tính toán số liệu.
Trong đề tài, để thuận lợi trong việc thu thập số liệu, tài liệu và đưa ra đánh giá
về tình hình phát triển kinh tế biển của tỉnh, tác giả tạm xác định vùng ven biển là phần
không gian theo địa giới hành chính của huyện, xã giáp biển. Cụ thể, vùng biển ven bờ


của tỉnh có ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý và vùng đất ven biển là các huyện

Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, Tuy Phong, thị xã La Gi, TP. Phan Thiết và
huyện đảo Phú Quý, trong đó tập trung vào các xã ven biển.
1.1.1.3. Kinh tế biển
Kinh tế biển - một ngành được coi là "động lực thời đại" trong thế kỉ XXI khi
con người ngày càng tiến ra biển và đại dương, là một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế của bất kì quốc gia nào, đặc biệt là đối với những quốc gia biển như Việt Nam.
Ngay từ thời thuở sơ khai cho đến hiện nay, con người đã dựa vào những nguồn
lợi từ biển để phục vụ cho cuộc sống của mình: vận chuyển hàng hóa, giao lưu kinh tế
biển, du lịch biển,…; đánh bắt, nuôi trồng hải sản, các loại rong biển,…; các ngành
công nghiệp khai thác dầu khí, khai khoáng thúc đẩy việc khai thác các loại tài nguyên
đến từ biển; hay các hoạt động phát triển kinh tế ven biển để phục vụ khác biển như
chế biển hải sản, phát triển dịch vụ hậu cần cho khai thác biển,… Có thể xem những
hoạt động trên đều được xem là hoạt động kinh tế biển.
Trên tinh thần quan điểm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, tác giả
cũng đều có chung quan điểm về nội hàm kinh tế biển như sau:
- KINH TẾ BIỂN hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển, chủ yếu gồm: (1) Kinh tế hàng hải(vận tải biển và dịch vụ cảng biển); (2) Hải sản
(đánh bắt và nuôi trồng hải sản); (3) Khai thác dầu khí ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5)
Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; và (7) Kinh tế đảo.
- KINH TẾ BIỂN hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động kinh tế trực tiếp liên
quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh
tế này lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải
đất liền ven biển, bao gồm: (1) Đóng và sửa chữa tàu biển (Hoạt động này cũng xếp
chung vào lĩnh vực kinh tế hàng hải); (2) Công nghiệp chế biến dầu, khí; (3) Công
nghiệp chế biến thủy, hải sản; (4) Cung cấp dịch vụ biển; (5) Thông tin liên lạc (biển);
(6) Nghiên cứu khoa học công - nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển.
Như vậy, nội dung về kinh tế biển là khá rộng, nhưng luận văn này chỉ chú trọng
nghiên cứu một số ngành khá phát triển, các ngành thế mạnh ở Bình Thuận hiện nay



là: khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; du lịch biển.
1.1.1.4. Phát triển kinh tế biển
- Phát triển, phát triển kinh tế: Phát triển được định nghĩa khái quát trong từ điển
Oxford là: “sự gia tăng dần của một sự vật theo hướng tiến bộ hơn, mạnh hơn…”(The
grandual grow of sth, so that it becomes more advanced, strnger…). Trong từ điển của
Việt Nam, phát triển được định nghĩa là: “Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những
biên đổi đang diễn ra trong thế giới”. Như vậy khái niệm trên hàm chứa 2 nội dung: có
sự thay đổi theo thời gian và phải theo hướng đi lên, hướng tốt hơn tương đối. Phát
triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng. Không phải mọi sự tăng trưởng đều dẫn đến
phát triển, nhưng không có sự phát triển nào mà không bao hàm sự tăng trưởng. Ngoài
tăng trưởng, phát triển còn bao hàm nhiều yếu tố khác như phát triển đi kèm sự thay
đổi về cơ cấu.
Như vậy, phát triển kinh tế là một quá trình thăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định. Có 3 nội dung: (1) Mức độ gia tăng mở rộng sản
lượng và sự tăng trưởng mức sản xuất, mức sống; (2) Mức độ biến đổi cơ cấu kinh tế;
(3) Sự tiến bộ về cơ cấu xã hội, về đời sống, sự gia tăng thu nhập, mức độ công bằng
xã hội.
- Phát triển kinh tế biển: với các nội hàm của khái niệm phát triển kinh tế được
vận dụng vào một số ngành của kinh tế biển.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển
Vùng ven biển được xem là "mặt tiền" của một quốc gia. Vì vậy, trong quá trình
phát triển kinh tế biển luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố về tự nhiên và kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng sẽ là một bước quan trọng trong
việc nắm bắt những lợi thế cũng như khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế biển.
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế biển của
một quốc gia hay một vùng lãnh thổ. Vị trí địa lý còn đóng một vai trò đặc biệt trong
việc xác định cơ cấu các ngành kinh tế trong phát triển kinh tế biển, trong việc thu hút
các nguồn vốn đầu tư và tạo ra các mối liên kết trong nước và giữa các quốc gia với
nhau.



×