Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

GIÁO ÁN CHỦ ĐỀ VĂN 7- 2020 - KI 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 34 trang )

CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NGỮ VĂN 7 ( KI I)
PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .
A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .
- Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội
dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn
bản - làm văn trong học kì I.
- Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn
trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết thể hiện lòng biết ơn với những
người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản
văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc. Biết bày tỏ suy nghĩ, hành động của bản
thân một cách cụ thể và thiết thực.
-Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học
tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ
giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống
sinh động.
-Các văn bản truyện truyền thuyết được sử dụng trong hoạt động đọc hiểu sẽ trở thành nguồn
ngữ liệu để hướng dẫn HS tiếp thu các tri thức cơ bản về tiếng Việt và cách sử dụng tiếng Việt,
cách tạo lập các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.

B. THỜI GIAN DỰ KIẾN :
Tuần
1

Tiết

Bài dạy
Ghi chú
Những vấn đề chung về chủ đề
Cổng trường mở ra
2
-Mẹ tôi


2
3.4
-Cuộc chia tay của những con búp bê
5
Liên kết trong văn bản
6
Bố cục trong văn bản
7
- Luyện tập - Tồng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá
8
Tổng kết, kiểm tra đánh giá chủ đề
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ:
I. MỤC TIÊU CHUNG
-Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và
khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv
không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm
kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
-Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng
ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải
quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm
hiểu giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia
đình, nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các
em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập,
sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
1

1



- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để
thực hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động
thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hòa nhập vào thế
giới cuộc sống.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức/ kỹ năng/ thái độ
1.1.Đọc- hiểu
1.1.1. Đọc hiểu nội dung: Hiểu được tính thời sự, tính thiết thực về nội dung của nhóm bài
vnhật dụng.Hiểu được nội dung của ba văn bản nhật dụng trong chủ đề: vai trò của gia đình,
nhà trường và xã hội trong sự phát triển của trẻ thơ.
1.1.2. Đọc hiểu hình thức: Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật
tiêu biểu của mỗi văn bản.Nhận biết nghệ thuật sử dụng các phương thức biểu đạt linh hoạt
trong văn bản để đạt mục đích giao tiếp.
1.1.3. Liên hệ, so sánh, kết nối: Từ hiểu về nội dung- hình thức văn bản, liên hệ tới các tác
phẩm cùng chủ đề, các tình huống có ý nghĩa giáo dục ngoài cuộc sống. ( Đọc vượt dòng)
1.1.4. Đọc mở rộng:tìm đọc một số truyện hiện đại có cùng đề tài, chủ đề.Tìm hiểu trách
nhiệm mỗi bản thân với việc thể hiện tình cảm trân quí với những bậc phụ huynh, thầy cô và
xã hội.
1.2.Viết:
-Thực hành viết: Viết được bài văn tự sự có bộ cục hợp lí, mạch lạc, có liên kết và thể hiện
thái đọ, tình cảm của bản thân.
1.3. Nghe - Nói
- Nói: kể lại truyện theo h thpống sự biệc, theo bố cục. Nêu nhận xét về nội dung và nghệ
thuật những văn bản được học
-Nghe:Tóm tắt kết hợp ghi chép được nội dung trình bày của thầy và bạn.
-Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp
thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình
bày trong quá trình thảo luận.

2.Phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.Phẩm chất chủ yếu:
- Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân
trọng và bảo vệ tình gia đình, tình thầy trò, biết sống hiếu thảo, ân nghĩa,...
- Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vươn lên trong học tập để bày tỏ tình cảm với thầy cô, bố
mẹ một cách cụ thể và thiết thực. Biết vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế
đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn
lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công
dân toàn cầu.
-Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc
để sống hòa hợp với môi trường.
2.2. Năng lực
2.2.1.Năng lực chung:
-Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng
suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân.

2


-Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học
tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác.
-Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn
khác nhau.
2.2.2. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp của hình ảnh, chi tiết nghệ thuật, . Có phương
pháp tìm hiểu vẻ đẹp tư tưởng của các nhân vật trong văn học. Hiểu bức thông điệp mà nhà
văn gợi ra từ cuộc sống.
- Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và
khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản; trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự
tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học.

- Năng lực thẩm mỹ: nhận ra những giá trị thẩm mĩ .Trình bày được cảm nhận và tác động của
tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp
hơn.
D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP.

1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hương phát triển năng
lực
NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU

- Nhận bết về văn bản
nhật dụng
- Tóm tắt, phân đoạn
được các văn bản nhật
dụng.
-Nhận biết được tình
yêu thương, sự quan
tâm của cha mẹ với
từng bước trưởng
thành của con.
-Qua bức thư của một
người cha gửi cho đứa
con mắc lỗi với mẹ,
hiểu tình yêu thương,
kính trọng cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng
đối với mỗi người.
- Tình cảm anh em ruột
thịt thắm thiết, sâu

nặng và nỗi đau khổ
của những đứa trẻ
không may rơi vào
hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật
của văn bản.

-Thấy được tình cảm
sâu sắc của người mẹ
đối với con thể hiện
trong một tình huống
đặc biệt: đêm trước
ngày khai trường.
- Hiểu được những tình
cảm cao quý, ý thức
trách nhiệm của gia
đình đối với trẻ em –
tương lai nhân loại.
- Hiểu được giá trị của
nhứng hình thức biểu
cảm chủ yếu trong một
văn bản nhật dụng.
- Hiểu được hoàn
cảnh éo le và tình cảm,
tâm trạng của các nhân
vật trong truyện để
thấy trách nhiệm của
mỗi thành viên trong
giữ gìnhạnh phúc gia
đình.


VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Có kĩ năng Đọc – - Liên hệ vận
hiểu một văn bản viết dụng khi viết một
dưới hình thức một bức bài văn biểu cảm
thư.
về đề tài gia đình,
- Phân tích một số chi nhà trường
tiết nghệ thuật đặc sắc. - Năng lực bày tỏ
Vận dụng so sánh một quan điểm về vấn
số đặc điểm của văn đề cuộc sống đặt
bản
ra
trong
tác
- Vận dụng hiểu biết phẩm.
những tình huống liên - Vận dụng kiến
môn cơ bản như: vai thức bài học giải
trò của nhà trường, quyết vấn đề
trách nhiệm của học trong đời sống.
sinh...
Thể hiện trách
- Đọc – hiểu văn bản nhiệm của bản
truyện, đọc diễn cảm thân với đất
lời đối thoại phù hợp nước.
với tâm trạng của các - Thấy được mối
nhân vật.
quan hệ và sức

- Kể truyện theo bố cục sống bền vững
hoặc ngôi kể mới
của những giá trị
văn hoá truyền
thống

3


- Hiểu về khái niệm
liên kết trong văn
bản.Yêu cầu về liên
kết trong văn bản.
- Nhận biết và phân
tích liên kết của các
văn bản.
- Bước đầu xây dựng
được những bố cục
rành mạch, hợp lý cho
các bài làm
- Nhận biết, chỉ ra bố
cục trong văn bản.

- Hiểu rõ liên kết là
một trong những đặc
tính quan trọng nhất
của văn bản.
- Có những hiểu biết
bước đầu về mạch lạc
trong văn bản và sự cần

thiết phải làm cho văn
bản có mạch lạc.
- Hiểu tầm quan trọng
và yêu cầu của bố cục
trong văn bản; trên cơ
sở đó, có ý thức xây
dựng bố cục khi tạo lập
văn bản.

- Biết vận dụng những
hiểu biết về liên kết
vào việc đọc – hiểu và
tạo lập văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài
văn có tính liên kết.
-Kể miệng được một sự
việc hoặc bài văn ngắn
giới thiệu về bản thân,
gia đình, bạn bè
- Vận dụng kiến thức
về mạch lạc trong văn
bản vào đọc – hiểu văn
bản và thực tiến tạo lập
văn bản viết, nói.

- Viết được đoạn
văn tự sự về một
sự việc mang tình
thời sự.
-Viết được bài

văn tự sự theo hệ
thống sự việc hợp
lý.
- Vận dụng kiến
thức về bố cục
trong việc đọc –
hiểu văn bản, xây
dựng bố cục cho
một văn bản nói
(viết) cụ thể.

2.Tiêu chí đánh giá được xác định ở 4 mức độ theo định hướng phát triển năng lực
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Mức độ thấp
Mức độ cao
- Thế nào là văn -Trong đêm trước -Em hiểu thế nào về hình
1. -Viết một đoạn văn
bản nhật dụng?
ngày khai trường ảnh “thế giới kì diệu” trong ngắn (từ 3-5 câu)
-Tóm tắt cốt của con, tâm trạng câu nói của người mẹ “Đi đảm bảo tính liên
truyện, nắm vững của người mẹ và đứa đi con, hãy can đảm lên, kết với chủ đề “Mẹ
nhân vật?
con khác nhau như thế giới này là của con, tôi”.
Dựa vào nội dung thế nào?
bước qua cánh cổng trường - Qua câu chuyện
câu chuyện Cuộc -Từ văn “ Cổng là một thế giới kì diệu sẽ này, tác giả đã đề
chia
tay

của trường mở ra”, em mở ra”?
cập đến những nội
những con búp thấy vai trò của nhà -Viết đoạn văn có câu chủ dung nào về quyền
bê, cùng bàn luận trường với cuộc đời đề: Con phải hiểu việc học của trẻ em?
để thực hiện của mỗi con người có vai trò vô cùng quan - Tìm đọc những
những yêu cầu như thế nào?
trọng đối với mỗi người và thông tin nói về
sau:
a. -Xác định nội dung sự phát triển của nhân quyền trẻ em. Cùng
- Liệt kê những chính và đặt nhan đề loại.
bình luận với người
sự việc chính của cho mỗi đoạn văn
1. -Tìm đọc và chép lại một thân/ bạn bè về
câu chuyện
trên.
bài thơ/ đoạn thơ hoặc một quyền thực hiện
Truyện
có -Nội dung hai đoạn đoặn văn hay viết về ngày quyền trẻ em.
những nhân vật văn có gì giống với khai trường.? Cùng trao đổi -Hãy sưu tầm và
nào? Nhân vật văn
bản
Cổng với bạn bè về cái hay của phân tích một ví dụ
chính là ai?
trường mở ra của Lý bài thơ/ đoạn thơ/ đoạn văn thực tế để thấy rằng
- Chi tiết nào Lan ?
đó.
nếu trong khi nói và
trong
truyện Các bạn trong nhóm -Theo em, khi tạo lập văn viết, chúng ta không
khiến em xúc cùng nhau xây dựng bản để đảm bảo tính mạch chú ý đến tính mạch

động nhất? Vì đoạn văn với nội lạc cần lưu ý những gì?
lạc của văn bản thì
sao?
dung: Điều em -Rút ra những bài học và người nghe, người

4


- Nêu ý nghĩa của mong muốn về gia liên hệ, vận dụng vào thực đọc sẽ không thuận
câu chuyện.
đình của mình.?Chỉ tiễn cuộc sống của bản lợi trong việc theo
rõ: đoạn văn đã đảm thân.
dõi, tiếp nhận nội
- Những chi tiết bảo tính liên kết về -Câu chuyện Cuộc chia tay dung của văn bản .
nào biểu hiện tâm nội dung và hình của những con búp bê đã -Các nhóm chuẩn bị
trạng của người thức như thế nào?
cho chúng ta thấy tình cảm bài nói trong khoảng
mẹ?
anh em chân thành, thắm 5 phút với yêu cầu:
- Chỉ ra được các -Hãy sắp xếp các thiết. Em hãy tìm hiểu và Nêu cảm nhận của
chi tiết nghệ thuật câu văn sau theo thứ kể lại một câu chuyện trong nhóm em khi đọc
-Thế nào là bố tự hợp lí để tạo thực tế cuộc sống về tình xong truyện Cuộc
cục văn bản?
thành một đoạn văn cảm sâu nặng này.
chia tay của những
-Tìm bố cục một hoàn chỉnh
-Kết nối: Nêu suy nghĩ của con búp bê.
văn bản cụ thể?
Sự sắp đặt nội dung bản thân khi nhận được sự - Vẽ tranh, sáng tác
- Thế nào là mạch các phần trong văn quan tâm, chăm sóc của gia thơ,… theo chủ đề

lạc trong văn bản theo một trình đình và được sự học tập, của truyện
bản?
tự, một hệ thống vui chơi dưới mái trường.
- Nhập vai En -ni-cô
-Thế nào là liên rành mạch và hợp lí - Xây dựng được nhân vật viết thư cho bố....
kết trong văn được gọi là bố cục. trong văn tự sự.
- Đề xuất được giải
bản?
Theo em, vì sao khi -Xây dựng được hệ thống pháp giải quyết tình
- Có khả năng xây dựng văn bản, sự việc cho bài văn tự sự.
huống đề ra.
tiếp cận vấn cần phải quan tâm - Phân tích được tình - Thực hiện giải
đề/vấn đề thực tới bố cục?
huống; phát hiện được vấn pháp giải quyết tình
tiễn liên quan bài - Xác định được và đề đặt ra của tình huống huống và nhận ra
học.
biết tìm hiểu các liên quan.
sự phù hợp hay
thông tin liên quan - Lập kế hoạch để giải không phù hợp của
đến tình huống quyết tình huống GV đặt giải pháp thực hiện.
trong bài học.
ra.
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.
- Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).
Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)
Đ. CHUẨN BỊ :
- Giáo viên:Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .
+ Thiết kể bài giảng điện tử.
+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...

+Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.
- Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.
+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.
+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
1.Phương pháp và kĩ thuật dạy học:
-Kĩ thuật động não, thảo luận
- Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- Gợi mở
- Nêu và giải quyết vấn đề

5


- Thảo luận nhóm
- Giảng bình, thuyết trình
2.Phương tiện dạy hoc:
-Sách giáo khoa, máy tính có kết nối mạng, máy chiếu... -Bài soạn ( in và điện tử)
PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tuần 1 - Tiết 1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
Ngày soạn:................
- Lí Lan Ngày dạy:................
A.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức: HS hiểu được
- Tình cảm sâu nặng của cha mẹ, gia đình với con cái, ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với
cuộc đời mỗi con người, nhất là với tuổi thiếu niên nhi đồng.
- Lời văn biểu hiện tâm trạng người mẹ đối với con trong văn bản.
2/ Kĩ năng: HS vận dụng :

- Đọc – hiểu văn bản biểu cảm được viết như những dòng nhật kí của một người mẹ.
- Phân tích một số chi tiết tiêu biểu diễn tả tâm trạng của người mẹ trong đêm chuẩn bị cho
ngày khai trường đầu tiên của con.
- Liên hệ vận dụng khi viết một bài văn biểu cảm.
3. Thái độ : Xác định rõ hơn trách nhiệm, tình cảm của mình với cha mẹ và mái trường.
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ
– Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản truyện Việt Nam hiện đại).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp
hệ thống tác phẩm văn học).
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị ở tiết trước.

- Phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP
Trao đổi trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ sau:
*. Trong đêm trước ngày khai trường , tâm trạng của người mẹ và đứa con khác như
thế nào?
NGƯỜI MẸ
CON

*. Em hiểu gì về mỗi nhân vật?
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .

- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
6


HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Hát theo băng hình “ Ngày
đầu tiên đi học”?
(2) Trong ngày khai trường đầu
tiên của em, ai đưa em đến
trường ? Em có nhớ đêm hôm trước
ngày khai trường ấy, mẹ em đã làm
gì và nghĩ gì không ?
Trong chúng ta, ai cũng có những kỷ niệm đẹp của ngày đầu tiên đến trường. Đó là sự háo
hức, rụt rè và bỡ ngỡ. Tâm trạng của các em là vậy, thế còn tâm trạng của các bậc làm cha mẹ
thì như thế nào đối với ngày đầu tiên đi học của con ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề
“Cổng trường mở ra” của Lý Lan.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

A.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ ĐỀ
Hoạt động của giáo viên-học sinh

Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
- Chủ đề tích hơp văn bản- Làm văn: là khai thác sự liên
- GV giới thiệu chương trình chủ đề quan, gần gũi ở nội dung và khả năng bổ sung cho nhau
chủ đề so với cấu trúc SGK. Tổ chức giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung.
cho HS trao đồi:

- Thông qua chủ đề: HS biết quan sát thường xuyên
(1) Em hiểu thế nào là chủ đề tích hợp?
những gì đang xảy ra xung quanh,khám phá có hướng
(2) Chủ đề tích hợp lớp 7- kì 1 có mục
dẫn tình huống liên quan đến bài học như ảnh hưởng
đích gì?
của con người đến thế giới tự nhiên,xã hội...
(3) Nhớ lại kiến thức về văn bản nhật
dụng và cho biết mỗi văn bản trong chủ -Văn bản nhật dụng có nội dung đề cập đến các vấn đề
nóng, bức thiết với đời sống xã hội: Gia đình, nhà
đề víêt về vấn đề gì?
trường, quyền trẻ em, ...
- Tổ chức cho HS thảo luận. GV
=>Các em ý thức được hoạt động của bản thân, có
quan sát, khích lệ HS.
trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như
tương lai sau này của các em;
- GV tổng hợp ý kiến.
B. VĂN BẢN: CỔNG TRƯỜNG MỞ RA

I. Tìm hiểu chung
Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-HS đọc chú thích ( SGK 18)
(1) Tác giả VB này là ai ? Em biết gì về
tác giả này ?
(2)Em hãy cho biết nội dung VB?
(3) Theo em, vì sao đây là VB nhật
dụng?

- Gọi HS trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ
sung...
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.

Nội dung cần đạt
1. Tác giả: Lí Lan.
- Là nhà văn nữ đa tài, hiện đang định cư tại Mỹ.
- Dịch bộ truyện nổi tiếng Harry Poster (tập 5)
sang tiếng Việt.
2. Tác phẩm:
- Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát
triển của xã hội. Ở VN ngày nay, giáo dục đã trở
thành sự nghiệp của toàn xã hội.
- “Cổng trường mở ra” là VB nhật dụng đề
cập đến những mối quan hệ của gia đình, nhà
trường và trẻ em.

7


GV giới thiệu : GD có vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội ở Việt Nam ngày nay ,
Giáo dục đã trở thành sự nghiệp của toàn xx hội . “Cổng trường mở ra” là một văn bản nhật
dụng đề cập đến những mối quan hệ giữa gia đình, nhà ttrường và trẻ em.
II.Đọc - Hiểu văn bản
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1.Đọc - tìm hiểu chú thích:
(1) GV nhận xét, hướng dẫn và đọc mẫu một

đoạn. Gọi HS đọc .
-Kiểu văn biểu cảm.
- Em hãy đọc thầm chú thích SGK ?
(2) Cho biết phương thức biểu đạt của văn bản? - Có ba nội dung chính:
(3) Nêu những nội dung chính của văn bản?
+Tâm trạng hai mẹ con trước ngày khai
- Cho biết nội dung từng phần?
trường của con.
- Gọi HS nhận xét phần chia đoạn của bạn?
+ Nỗi nhớ của mẹ về ngày khai trường
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
năm xưa.
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.
+ Tầm quan trọng của nhà trường với thế
hệ trẻ.
Tác giả viết theo dòng chảy cảm xúc của lòng mẹ đối với con qua độc thoại nội tâm của
người mẹ hiền .Thời gian nghệ thuật là đêm trước ngày đến trường của con vào học lớp Một.
2. Phân tích
a. Tâm trạng người mẹ trước ngày khai trường của con.

*. Trong đêm trước ngày khai trường
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp.
- Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát,
khích lệ HS.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua
phiếu học tập
- Tổ chức cho HS nhận xét
- GV tổng hợp- kết luận.


- Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo
luận .
-Các nhóm khác tham gia ý kiến.
-Nhận xét, rút kinh nghiệm.

Dự kiến sản phẩm của học sinh
NGƯỜI MẸ
+ Lo lắng, thao thức, suy nghĩ triền miên.
+ Không tập trung được vào việc gì cả.
+ Nhìn con ngủ. Mẹ sắp lại sách vở cho con
+ Lên giường và trằn trọc...không lo nhưng vẫn
không ngủ được.
- Mẹ đang nôn nao nghĩ về ngày khai trường đầu tiên
của mình.: Bâng khuâng, xao xuyến. ..
Người mẹ giàu tình yêu thương con và đức hi
sinh...
Hoạt động của giáo viên-học
sinh

8

ĐỨA CON
+ Vô tư, nhẹ nhàng, thanh thản.
+ Giấc ngủ đến dễ dàng như uống
một li sửa, ăn một cái kẹo.
+ Gương mặt thanh thoát..

Ngây thơ, hồn nhiên, trong sáng...

Nội dung cần đạt



HOẠT ĐỘNG CẶP ĐÔI
(1) Theo em, tại sao người mẹ
lại không ngủ được?
(2) Chi tiết nào chứng tỏ ngày
khai trường để lại ấn tượng thật
sâu đậm trong tâm hồn người
mẹ?

* Lí do người mẹ không ngủ được:
- Ngày khai trường vào lớp Một là ngày thực sự quan
trọng đối với con và với mẹ, đối với mỗi đời người.
- Mẹ muốn khắc ghi vào lòng con cảm xúc rạo rực, bâng
khuâng, xao xuyến của ngày khai trường => kỉ niệm đẹp
của cuộc đời.
- Ngày khai trường của con đã làm sống dậy trong tâm
tưởng của mẹ ngày khai trường của mình, tiếng đọc bài
- HS tham gia nhận xét, bổ
trầm bổng và cảm giác chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường
sung...
đóng lại.
- GV tổng hợp , bổ sung, kết
- Mẹ nghĩ tới ngày khai trường ở Nhật Bản ...
luận.
- Mẹ bâng khuâng nghĩ tới giây phút hạnh phúc cầm tay
con dắt tới cổng trường để con bước vào thế giới kì diệu.
=> Hồi tưởng- Đã hàng chục năm trôi qua thế mà buổi
sáng đầu tiên ấy cứ khắc ghi như in trong tâm trí của
người mẹ - “Sự khắc ghi vượt thời gian”.

Trong đêm không ngủ được mẹ lo nghĩ về con, mẹ nhớ ngày khai trường xưa của mẹ. Ngày
ấy bà ngoại dắt tay mẹ đến trường và sáng mai đây mẹ lại nắm tay dắt con đến trường. Đó là
qui luật tuần hoàn của thời gian. Mẹ mong rằng trong góc nhỏ tâm hồn con sẽ ghi lại cảm
xúc về ngày đầu tiên và con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Sau này sẽ có lúc con chợt
nhớ lại và cảm thấy xúc động. Con giờ đây chính là hình ảnh của mẹ ngày ấy. Tâm trạng của
mẹ chính là tâm trạng của bà ngày xưa.
b. Tầm quan trọng của nhà trường với thế hệ trẻ
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
“Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục
(1) Câu văn nào trong bài nói lên vai trò
sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau, và sai
quan trọng của nhà trường đối với thế hệ
lầm một li có thể đưa thế hệ ấy đi chệch hàng
trẻ?
vạn dặm sau này „
- Gọi HS trình bày và nêu ý hiểu về câu
->Giáo dục không được quan tâm : xã hội kém
văn đã chọn.
phát triển, đất nước không đi lên hoà nhập  trì
(2) Kết thúc văn bản, người mẹ nói : “Đi trệ, nghèo nàn, lạc hậu.
đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là
+ Can đảm: Là có tinh thần mạnh mẽ, không sợ
của con, bước qua cánh cổng trường là
gian khó hay nguy hiểm, khó khăn.
một thế giới kì diệu sẽ mở ra „
+ Thế giới này: Bao gồm tất cả nhân loại khắp
+Giải thích từ : Can đảm? Thế giới này? năm châu bốn biển.
Thế giới kì diệu?
+ Thế giới kì diệu: Kì là lạ, diệu là đẹp. Kì diệu:
+Thế giới kì diệu ” mà người mẹ nói đến vừa rất lạ, vừa rất đẹp

là gì?
- Thế giới của ánh sáng tri thức.
(3)Từ văn bản: Em nhận thấy vai trò của
- Nơi nuôi dưỡng, phát triển tâm hồn, nhân cách.
nhà trường đối với cuộc đời mỗi con
- Nơi tình bạn, tình thầy trò ấm áp, cao đẹp.
người như thế nào?
- Nơi chắp cánh ước mơ, khát vọng bay bổng.
- HS trình bày cảm nhận cá nhân?
- Nơi được ca hát, vui chơi...
- Trao đổi chung cả lớp.
- Câu văn kết thúc tác phẩm: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua
cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Niềm tin vào vai trò to lớn của nhà trường

9


đối với cuộc sống mỗi con người, tin vào con đường đi lên bằng học vấn, tin vào tương lai tươi
sáng đang chờ con của người mẹ.
Cổng trường mở ra đồng nghĩa với việc cánh cửa tâm hồn trí tuệ của con người mở ra.

3. Tổng kết:
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP *Nội dung :
- Khái quát nội dung văn bản?
- Những tình cảm dịu ngọt người mẹ dành cho con ;
** Trong bài có phải người mẹ - Vai trò của nhà trường đối với thế hệ trẻ và đối với xã
đang nói trực tiếp với con không? hội .
Theo em, người mẹ đang nói với ai? * Nghệ thuật :
Cách viết này có tác dụng gì?
- Lựa chọn hình thức tự bạch ( Nhìn con như nói với

- Gọi HS khá giỏi trình bày.
con nhưng thực chất nói với chính mình)là nổi bật tâm
- Nêu đặc sắc nghệ thuật của văn trạng, tình cảm sâu kín...
bản?
- Sử dụng ngôn ngữ biểu cảm.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
Ghi nhớ : SGK trang 9
- Người mẹ không trực tiếp nói với con, vì người con đã ngủ. Nhưng nếu cho rằng người mẹ
muốn nói chuyện với con thì đây là cách nói gián tiếp.
- Người mẹ đang tâm sự với ai? Vừa tâm sự với con nhưng chủ yếu đang nói với chính mình,
đang ôn lại những kí ức của mình -> độc thoại nội tâm.
- Cách viết này có tác dụng làm nổi bật được tâm trạng và nhân vật bộc lộ được cảm xúc một
cách chân thành sâu sắc, tăng thêm tính trữ tình biểu cảm..

HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Lớp Một là lớp đầu tiên của cấp học trong
(1) Có bạn cho rằng, có nhiều ngày khai hệ thống giáo dục 12 năm. Bất cứ cái gì đầu
trường những ngày khai trường vào lớp một có tiên cũng có sự thiêng liêng và ấn tượng đặc
dấu ấn sâu đậm nhất trong cuộc đời mỗi con biệt.
người. Em có đồng ý không? Vì sao?
- Vào lớp Một đó là dấu hiệu chứng tỏ của
(2)Cho HS đọc diễn cảm đoạn “Thực sự …
sự khôn lớn của các bạn ở tuổi nhi đồng và
bước vào”.
không còn là em bé mẫu giáo nữa.
(?) Theo em, trước tình cảm sâu nặng của
- Tất cả các bạn vào lớp Một đều được sự
người mẹ thì bổn phận làm con phải làm gì để
quan tâm đặc biệt của ông bà, cha mẹ, thầy

đền đáp công ơn của mẹ?
cô.
(?) Em biết những câu ca dao, tục ngữ nào nói * - Biết ơn, kính trọng, hiếu thảo...
về mẹ?
- Chăm chỉ học hành, giúp đỡ bố mẹ....
- HS trình bày -nhận xét?
* Công cha như núi Thái Sơn...
- Trao đổi chung cả lớp- GV tổng hợp,kết luận ...
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
1. Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
(1) En-ri-cô yêu dấu của bố! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn
chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày
sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường…. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị
của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến thắng là nền văn minh nhân loại ...
(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)
(2) Bố nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng
hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!.....

10


… Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ
có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con!
(Theo Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Những tấm lòng cao cả)
a. Xác định nội dung chính và đặt nhan đề cho mỗi đoạn văn trên.
b. Nội dung hai đoạn văn trên có gì giống với văn bản Cổng trường mở ra của Lý Lan ?
c. Em viết một đến hai câu vào đầu hoặc cuối mỗi đoạn văn để khái quát lại nội dung đoạn.
ĐỊNH HƯỚNG - THAM KHẢO
a.Nội dung đoạn 1: Người bố giảng dạy cho En-ri- cô về vai trò của việc học tập. Nhan
đề: Vai trò của việc học.

Nội dung đoạn 2: Sự hi sinh và tình yêu thương của người mẹ dành cho con. Nhan đề: Tình
thương của mẹ
b. Nội dung của hai đoạn văn trên trong văn bản Những tấm lòng cao cả có nét giống với văn
bản Cổng trường mở ra là đều đề cập đến vai trò quan trọng của giáo dục nhà trường và tình
thương yêu sâu sắc của gia đình dành cho con cái.
c. Thêm câu chủ đề cho mỗi đoạn
(1) En-ri-cô yêu dấu của bố ! Việc học quả là khó nhọc đối với con. Như mẹ đã nói, con vẫn
chưa đến trường với thái độ hăm hở và vẻ mặt tươi cười. Nhưng con thử nghĩ xem, một ngày
sẽ trống trải biết bao nếu con không đến trường. Và chắc chắn chỉ một tuần lễ thôi, thế nào con
cũng xin trở lại lớp học. Hiện nay tất cả thiếu niên đều đi học, En-ri-cô yêu dấu ạ. Con hãy
nghĩ đến những người thợ tôi tôi vẫn đến trường sau khi lao động vất vả suốt ngày ; hãy nghĩ
đến những cô gái đã đi học ngày chủ nhật vì cả tuần lễ phải bận rộn trong các xưởng thợ,đến
những người lính ở thao trường trở về là đã viết viết, đọc đọc. Con hãy nghĩ đến những cậu bé
câm và mù mà vẫn phải học [...]. Hãy can đảm lên con, người lính nhỏ của đạo quân mênh
mông ấy. Sách vở là vũ khí của con, lớp học là đơn vị của con, trận địa là cả hoàn cầu và chiến
thắng là nền văn minh nhân loại ...Con phải hiểu việc học có vai trò vô cùng quan trọng đối
với mỗi người và sự phát triển của nhân loại.
(2) Mẹ của con rất yêu thương con và luôn dành những điều tốt đẹp nhất cho con. Bố
nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mính trên chiếc nôi trông chừng hơi
thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!.... Nhớ
lại điều ấy, bố ko thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con mà lại
xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một
giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con!
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1)Tìm đọc và chép lại một bài thơ/ đoạn thơ hoặc một đoặn văn hay viết về ngày khai trường.
(2)Nêu suy nghĩ của em khi nhận được qua tâm, chăm sóc của gia đình, và được học tập, vui
chơi dưới mái trường?
(3). Hãy viết đoạn văn kể về ngày khai trường đầu tiên của mình ( khi vào lớp một)?
Hướng dẫn:Tâm trạng của em trong đêm trước ngày khai trường.
- Sự chuẩn bị về áo quần, cặp sách.

- Buổi sáng hôm ấy bầu trời, đường phố ra sao?
- Đến trường em thấy khung cảnh và không khí như thế nào?
- Ngôi trường có gì khác so với ngày thường.
- Các bạn của em như thế nào?
(4) Soạn bài:“ mẹ tôi“ theo câu hỏi SGK.

11


Tuần1 - Tiết 2
MẸ TÔI
Ngày soạn:................
(Trích Những tấm lòng cao cả - ÉT-MÔN-ĐÔ-ĐƠ A-MI-XI)
Ngày dạy:................
A.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Qua bức thư của một người cha gửi cho đứa con mắc lỗi với mẹ, hiểu tình yêu
thương, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng đối với mỗi người.
- Sơ giản về tác giả Ét-môn-đô đơ A-mi-xi
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc, vừa tế nhị, có lí và có tình của cha khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kỹ năng:- Biết Đọc – hiểu một văn bản viết dưới hình thức một bức thư.
- Vận dụng phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha (tác giả bức thư) và
người mẹ nhắc đến trong bức thư.
* Kĩ năng sống: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của lòng nhân ái, tình thương và trách
nhiệm cá nhân với hạnh phúc gia đình.
- Giao tiếp, phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng, cảm nhận của bản thân
về các ứng xử thể hiện tình cảm của các nhân vật, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ; Giáo dục tình cảm yêu thương, kính trọng cha mẹ
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học

- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ
– Năng lực đọc hiểu văn bản (văn bản truyện Việt Nam hiện đại).
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp .
– Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Phần chuẩn bị ở tiết trước.
- Tư liệu, hình ảnh
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- Kĩ thuật trình bày một phút:
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- HS chia xẻ kỉ niệm
(1) Chia xẻ về một lần em mắc lỗi khiến cha
Có những lúc những câu nói vô tình của
mẹ phiềnlòng?
chúng ta đã làm cha mẹ phiền lòng nhưng
(2) Cử chỉ, hành động của cha mẹ trong khi
chúng ta không biết được và nhờ sự giúp đỡ
em mắc lỗi?
của cha mẹ mà chúng ta nhận ra và sửa chữa
- Gọi HS trả lời miệng
được sai lầm của mình..

- Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
Đó chính là nội dung của văn bản “ Mẹ tôi”
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. TÌM HIỂU CHUNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Cho Hs đọc thầm SGK.
(1)Nêu hiểu biết của em về t/ giả ?
(2) Gọi HS giới thiệu văn bản ?

12

Nội dung cần đạt
1. Tác giả: ( 1846 – 1908 ) Ét-môn-đô đơ Ami-xi là nhà văn I-ta-li-a
2. Tác phẩm: Văn bản gồm hai phần: Phần
một là lời kể của En-ri-cô, phần hai là toàn bộ


- Gọi HS trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung...
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.

bức thư của người bố gửi cho con trai là Enri- cô .

Edmondo De
Amicis (21
tháng
10 năm 1846—11
tháng

3 năm 1908) là một nhà
văn, nhà báo và nhà
thơ người Ý. Ông được
biết đến với tác phẩm dành
cho thiếu nhi nổi tiếng toàn
thế giới Tấm lòng (Những
tấm lòng cao cả).
Những tấm lòng cao cả xuất bản ngày 17 tháng 10 năm 1886 là ngày tựu trường ở Ý.
Ngay lập tức tác phẩm đạt được thành công vang dội, chỉ sau vài tuần đã có đến 40 phiên bản
tiếng Ý, cũng như được dịch ra các thứ tiếng khác. Tác phẩm này chính là tác phẩm đưa De
Amicis ra phạm vi toàn thế giới, khiến nhà văn vốn không chuyên viết cho thiếu nhi nổi tiếng
trong làng các tác phẩm viết cho thiếu nhi. Một phần tác phẩm là sự phản ánh giai đoạn thiếu
nhi của 2 người con trai ông. Cuốn sách gồm nhiều mẩu chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu sắc
trong đó nhân vật trung tâm là một thiếu niên được viết bằng một giọng văn hồn nhiên trong
sáng.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
1.Đọc- Chú thích
-Hướng dẫn: Đọc giọng nghiêm khắc, buồn bã.
2. Bố cục: - 2 phần:
- GV đọc mẫu
+ Phần 1: Từ đầu đến vô cùng
- Gọi 2 em đọc
ND: Phần đầu trang nhật kí của En ri
- Chú thích : giải thích những từ khó hiểu: hối cô.
hận, lương tâm...
+ Phần 2: Còn lại.
- Gọi HS trả lời miệng

ND: Bức thư của người cha viết cho
- Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung.
En ri cô
3. Phân tích.
Hoạt động của giáo viên-HS
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN NHÓM BÀN(5p) a.Thái độ của bố đối với En -ri -cô.
(1) Thái độ của người bố đối với + “Giống như một nhát dao đâm vào tim bố”
En-ri-cô qua bức thư là thái độ + Là một sự xấu hổ, nhục nhã, dấu vết của sự vong ơn
như thế nào? Dựa vào đâu mà em bội nghĩa.
biết được?
-> Buồn bã, tức giận, đau đớn....
(2) Lí do gì khiến ông có thái độ - Thái độ của người bố đối với En-ri-cô là thái độ
ấy?
buồn bã, tức giận, kiên quyết và rất nghiêm khắc.
+ “Nhớ lại điều ấy, bố không nén được cơn tức giận
- HS thảo luận.
đối với con” - > thái độ tức giận.
- Đại diện nhóm trình bày.
+ “Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư?” - > Buồn bã,

13


- Lớp trao đổi.
- GV thống nhất ý kiến.

thất vọng.
+ “Trong một thời gian con đừng hôn bố”, “Thà rằng
bố không có con còn hơn là thấy con bội bạc với mẹ” - HS tham gia nhận xét, bổ sung... > Thái độ nghiêm khắc.

- GV tổng hợp , bổ sung, kết + “Việc như thế không bao giờ được tái phạm nữa”.
luận.
“Con phải xin lỗi mẹ” - > Thái độ kiên quyết.
Ông bố không nuông chiều xem nhẹ bỏ qua mà rất nghiêm khắc kiên

quyết cảnh cáo con khi con có biểu hiện vô lễ với mẹ, thiếu kính trọng
mẹ, xúc phạm đến danh dự bố mẹ trước mặt người ngoài mà người
đó lại là cô giáo vị khách quý của gia đình
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
b. Hình ảnh người mẹ En-ri-cô
(1) Trong truyện có những hình ảnh + “Mẹ đã thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi
những chi tiết nào nói về người mẹ trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì
En-ri-cô?
nỗi lo sợ, khóc nức nở vì nghĩ rằng có thể mất con”.
(2) Em hiểu mẹ của En-ri-cô là + “Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc
người như thế nào?
để tránh cho con một giờ đau đớn”.
- HS Phát hiện chi tiết
+ “Người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi
- Nhận xét - đánh giá .
sinh tính mạng để cứu sống con”.
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
- > Người có tình thương con vô cùng mãnh liệt,
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.
hết lòng vì con hi sinh tất cả vì con.
Đó là hình ảnh về một người mẹ thiêng liêng, biểu tượng đẹp của tình mẫu tử. Biết bao bài
hát, bài thơ ca ngợi tình cảm đó:
Mẹ …

Mẹ ngồi vá áo trước sân
Vá bao mong ước tay sần mũi kim
Bát canh đắng lá chân chim
Lẫn vài con tép mẹ tìm dành con.
(Nguyễn Ngọc Oánh)
Kí ức của mẹ
Mẹ đã chờ xanh lại thời gian
Mẹ ngỡ con còn chơi trốn tìm đâu đó
Những đứa con mang hình hài nỗi nhớ
Kí ức mẹ là lòng biển hóa san hô.
(Nguyễn Khắc Thạch)
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Lí do En-ri-cô xúc động khi đọc thư bố là: - Vì bố đã
- Theo em điều gì đã khiến En-ri-cô nhắc lại những kỉ niệm thiêng liêng giữa mẹ và En-rixúc động khi đọc thư bố?
cô.
- Gọi HS trả lời miệng
- Thái độ nghiêm khắc, kiên quyết của bố. - Những
- Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung lời nói chân tình, sâu sắc và xúc động của bố.
- 3 HS trình bày.
- Và còn bởi En-ri-cô là một cậu bé biết hối lỗi, thấy
- Lớp trao đổi.
xấu hổ trước sự sai phạm của mình.
- GV thống nhất ý kiến.

4. Tổng kết:
14


Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Giữ được sự kín đáo, tế nhị ..
-Theo em tại sao người bố không nói - En-ri-cô nhận thức sâu sắc hơn, có thời gian
trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư ?
để suy nghĩ và đọc đi đọc lại ..
- Khái quát lại nội dung- nghệ thuật văn - Viết thư tình cảm của người bố được thể hiện
bản?
dễ dàng hơn, sâu sắc hơn.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
* Ghi nhớ : SGK
GV: Tóm lại, dưới hình thức viết thư đó là cách góp ý vừa tế nhị kín đáo, lại vừa hiệu quả.
Nghệ thuật:- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy ra câu chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với mẹ.
- Lựa chọn hình thức biểu cảm trực tiếp , có ý nghĩa giáo dục, thể hiện thái độ nghiêm
khắc của người cha đối với con
Ý nghĩa:- Người mẹ có vai trò vô cùng quan trọng trong gia đình.Lồng trong câu chuyện
một bức thư có nhiều chi tiết khắc họa người mẹ tận tụy, giàu đức hy sinh, hết lòng vì con.
- Tình thương yêu, kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con
người.

HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
Bài nói một trong những đoạn trích sau:
(1) Hãy chọn một đoạn trong thư của bố En-ri- - Đoạn trong phần ghi nhớ.
cô có nội dung thể hiện vai trò vô cùng lớn lao - Đoạn “Khi đã khôn lớn … và không
của người mẹ đối với con và học thuộc đoạn đó. được chở che”.
(2) Nếu được gặp En-ri-cô, em sẽ tâm sự với - Đoạn “Hãy nhớ kĩ … con mất mẹ”.
bạn điều gì?
- G cho đọc bài tập.

- Gọi HS trả lời miệng
- Cho lớp nhận xét, sửa chữa, bổ sung
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG

HS tham khảo đọc thơ về mẹ - nghe hát về mẹ
MẸ (Trần Quốc Minh )
Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi
Nhà em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
Lời ru có gió mùa Thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO
(1) Đóng vai En ri cô em hãy viết một bức thư cho bố.
(2)Hãy kể lại một sự việc lỡ gây khiến bố mẹ buồn phiền.
Chọn đề tài: : đi chơi không xin phép bố mẹ, đi học về muôn để mẹ chờ đợi lo lắng, đánh nhau
với em, lười học bài, kì thị bị điểm thấp…

15


Sau đó chọn một lỗi lầm nào đáng nhớ nhất rồi viết theo trình tự.
- Hoàn cảnh mắc lỗi.
- Kể lại sự việc diễn ra
-Sự ăn năn hối lỗi của bạn thân.
- Hành động sữa chữa lỗi lầm.

(3) Đọc kỹ văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê.
(4) Sưu tầmnhwngx câu chuyện cảm động về tình anh em
------------TUẦN 2- TIẾT 5-6
CUỘC CHIA TAY
Ngày soạn:.......................
CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ.
Ngày dạy:........................
(Khánh Hoài.)
A.MỤC TIÊU
1.Kiến thức : HS hiểu được Tình cảm anh em ruột thịt thắm thiết , sâu nặng và nỗi đau khổ
của nhũng đứa trẻ không may rơi vào hoàn cảnh bố mẹ li dị.
- Đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
2.Kỹ năng : Hs vận dụng:
- Đọc hiểu văn bản truyện, đọc diễn cảm lời đối thoại phù hợp với tâm trạng của các nhân vật.
- Kể và tóm tắt truyện.
3.Thái độ : Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS.Tích hợp môi trường xã hội.
4. Phát triển năng lực:
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực đọc hiểu văn bản .
-Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thảo luận trên lớp, thuyết trình trước lớp
hệ thống tác phẩm văn học).
-Năng lực cảm thụ thẩm mĩ (nhận ra giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản).
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
- Tư liệu, hình ảnh liên quan đến bài học
-Soan bài theo hướng dẫn SGK.
- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.
- Phiếu học tập

C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
(1)Các bạn trong nhóm cùng nhau
xây dựng đoạn văn với nội dung:
Điều em mong muốn về gia đình của
mình.
Chỉ rõ: đoạn văn đã đảm bảo tính liên
kết về nội dung và hình thức như thế
nào?
- Tổ chức cho HS thảo luận.

16

Nội dung cần đạt
Điều em mong muốn về gia đình của mình.
Tổ ấm gia đình rất quý giá và quan trọng đối với
mỗi người. Gia đình là điểm tựa vững chắc để ta lớn
lên, là bến đỗ bình yên tràn đầy tình yêu thương và
sự đùm bọc khi ta trở về. Đó là nơi mà các thành viên
trong gia đình cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, trao cho
nhau niềm tin, niềm hy vọng. Tôi luôn mong gia đình
mình được hạnh phúc, mạnh khỏe và yêu thương

nhau.
- Đoạn văn trên đã đảm bảo tính liên kết về nội


- Quan sát, khích lệ HS.
dung, các câu văn liên kết về đề tài: Điều em mong
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
muốn về gia đình mình
- GV tổng hợp ý kiến.
- Về hình thức, đoạn văn đã sử dụng phép thế.
Năm ngoái, chúng ta đã được học văn bản: "Bức tranh của em gái tôi" do nhà văn Tạ Duy
Anh sáng tác. Câu chuyện cảm động ấy ca ngợi tấm lòng nhân hậu, trong sáng, độ lượng của
cô em gái trước những tính xấu của người anh. Và hôm nay văn bản: "Cuộc chia tay của
những con búp bê", nhà văn Khánh Hoài một lần nữa lại đề cập đến những tình cảm và tấm
lòng vị tha, nhân hậu, trong sáng và cao đẹp của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào bất hạnh
để khơi dậy trong lòng mỗi chúng ta: Tình cảm anh em trong sáng và biết thông cảm với
những bạn có hoàn cảnh không may. Vậy câu chuyện như thế nào?
HOẠT ĐỘNGII. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. TÌM HIỂU CHUNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Cho Hs đọc thầm SGK.
(1)Nêu hiểu biết của em về Khánh Hoài?
(2) Gọi HS giới thiệu truyện ngắn “Cuộc
chia tay của những con búp bê?
- Gọi HS trả lời câu hỏi
- HS tham gia nhận xét, bổ sung...
- GV giới thiệu hình ảnh, kết luận.


Nội dung cần đạt
1. Tác giả.
Khánh Hoài
2. Tác phẩm:
Truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp
bê”bđược trao giả nhì trong cuộpc thi thơ- văn
viết về quyền trẻ em do viện Khoa học Giáo Dục
và tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Béc-men Thụy
Điển tổ chức 1992.

Tác giả Khánh Hoài (Bút danh khác thường gọi là: Bảo Châu). Tên khai sinh là: Đỗ Văn
Xuyền, sinh ngày 10/7/1937. Quê gốc ở xã Đông Kinh, Đông Hưng, Thái Bình. Nơi ở hiện nay
của tác giả Khánh Hoài ở thành phố Việt Trì.
Tác giả Khánh Hoài học tiểu học và trung học ở Thái Bình, Hà Nội và Hải Phòng. Trong thời
kỳ học Trung học ông đã tham gia các hoạt động bí mật trong phong trào học sinh, sinh viên.
Vào năm 1956-1959 ông theo học tại Đại học sư phạm Hà Nội. Ông đã tốt nghiệp Đại học sư
phạm và trở thành hội viên Hội Nhà văn Việt Nam vào năm 1981.
Nội dung chính “Cuộc chia tay của những con búp bê” mà tác giả Khánh Hoài muốn truyền
đạt đến cho người đọc đó là quyền trẻ em. Phải chăng sự ích kỷ của người lớn đã dẫn đến bi
kịch cho những đứa trẻ khi mà chúng còn đang cần sự chăm sóc yêu thương.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-Học sinh đọc văn bản: Giọng đọc
chậm, truyền cảm thể hiện rõ tâm
trạng của các nhân vật, đặc biệt là tình

Nội dung cần đạt
1. Đọc- Chú thích:

- Đọc chú thích (3,4,5) SGK/26
 Chủ đề : Cuộc chia lìa đầy xót xa cảm động của hai

17


cảm trong sáng giữa hai anh em.
anh em Thành và Thủy.
-Giải thích từ khó ( chú thích SGK)
Các sự việc chính của câu chuyện:
-H thực hiện theo y/c của G
• Bố mẹ Thành và Thủy chia tay.
+ H đọc liên tiếp đến hết tác phẩm.?
• Thành và Thủy chia đồ chơi.
(1) Nêu chủ đề của truyện?
• Thủy chia tay cô giáo và lớp học.
(2) Liệt kê những sự việc chính của • Cuộc chia tay cảm động giữa hai anh em Thành và
câu chuyện
Thủy
(3) Phương thức biểu đat chính ?Căn 2 Kiểu văn bản:tự sự.
cứ vào nội dung, truyện thuộc văn bản - PTBĐ chính ( PTBĐ): tự sự.
gì?
- Văn bản nhật dụng
(4)Truyện chia làm mấy đoạn? ý của 3. Bố cục
từng đoạn?
-P1: Thành nghĩ về những kỉ niệm của hai anh em
(Đầu…giấc mơ thôi)
- HS chia sẻ ý kiến với bạn
- P2: Diễn biến cuộc chia đồ chơi .(tiếp … hiếu thảo
như vậy)

-Gọi HS nhận xét ý kiến của bạn?
P3:Hai anh em đến chia tay với cô giáo, các bạn
cùng lớp.(tiếp …tôi đi.)
-GV tổng hợp - kết luận
P4: Những phút cuối cùng của cuộc chia tay giữa hai
anh em.( còn lại)
4. Phân tích:

a. Nhân vật và tình huống truyện
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-Nhân vật chính là hai anh em Thành và Thủy.
(1) Truyện có những nhân vật nào? - Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Nhân vật xưng tôi
Nhân vật chính là ai?
trong câu chuyện chính là Thành
(2) Câu chuyện được kể theo ngôi + Thế hiện tâm trạng, tình cảm, suy nghĩ nhân vật.
thứ mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này + Tăng tính chân thực và sự thuyết phục của câu
có tác dụng gì?
chuyện đối với bạn đọc -> Đây là câu chuyện do người
trong cuộc kể lại
(3)-Tên truyện có liên quan đến ý -Tên truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” có
nghĩa của truyện không?
rất nhiều ý nghĩa.
+ Búp bê là đồ chơi của trẻ thơ, nó gợi lên sự bé bỏng,
- HS xung phong trả lời câu hỏi
trong sáng, thơ ngây, hồn nhiên đáng yêu.
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
+ Đằng sau những con búp bê ấy ta liên tưởng đến hai
- GV tổng hợp ý kiến.

anh em Thành và Thủy cũng trong sáng và đáng yêu
như thế. Hai anh em đâu có tội tình gì thế mà cũng
phải chia tay.
Tiêu đề đã gợi lên tình huống truyện. Một tình huống đau lòng gây sự chú ý và suy nghĩ của
người đọc.Bố mẹ ly hôn, Thành và Thủy phải chia tay nhau. Câu chuyện diễn tả sâu sắc tình
cảm trong sáng của hai anh em trước cuộc chia tay.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào
(1) Chi tiết nào trong truyện khiến nhau thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm
em xúc động nhất? Vì sao?
động biết bao khi chúng ta chứng kiến tấm lòng nhân

18


- HS suy nghĩ
hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy.
-Xung phong trả lời câu hỏi
Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn
-Tham gia nhận xét, bổ sung...
được ở bên anh như người vệ sĩ luôn canh gác giấc
-GV tổng hợp, kết luận
ngủ bảo vệ và vá áo cho anh...
2. Tình anh em giữa Thành và Thuỷ.
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
2. Tình anh em giữa Thành và Thuỷ.

(1)Hãy tìm các chi tiết trong truyện để - Chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm đến nhau:
thấy hai anh em Thành, Thủy rất mực + Thủy đem kim chỉ ra tận sân vận động vá áo cho
gần gũi thương yêu, chia sẻ và luôn anh. + Thành giúp em học bài, chiều nào cũng đón
quan tâm đến nhau? Qua các chi tiết em đi học về.
trên, em có nhận xét gì về tình anh em - Rất mực gần gũi thương yêu nhau:
giữa Thành và Thuỷ?
+ Nắm tay nhau vừa đi vừa trò chuyện.
(2)Thái độ và tâm trạng của 2 anh em + Chia đồ chơi. Thành “Anh cho em tất”, Thủy
như thế nào khi mẹ giục chia đồ chơi? “Em để lại hết cho anh”, đem con Vệ Sĩ để đầu
Tâm trạng của 2 anh em trong cuộc gường gác cho anh ngủ.
chia búp bê được diễn tả như thế nào? => Tình cảm anh em thắm thiết, cảm động.
Tại sao 2 anh em lại có thái độ và - Khi chia tay đồ chơi.
tâm trạng đó?
+ Thủy: run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt
- Tổ chức cho HS thảo luận.
tuyệt vọng, hai bờ mi sưng mọng lên vì khóc nhiều.
- Quan sát, khích lệ HS.
+ Thành: cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
Nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối ướt đầm cả
- GV tổng hợp ý kiến
gối và 2 cánh tay áo.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
=> Tâm trạng: buồn khổ, đau xót, bất lực .
(1) Đọc câu ca dao, tục ngữ nói về
HS đọc ca dao, tục ngữ về tình anh em
tình anh em?
- Sự mâu thuẫn của Thủy.
(2) Lời nói và hành động của Thủy + Thấy anh lấy con Vệ Sĩ và Em Nhỏ dang sang hai
khi thấy anh chia hai con bút bê Vệ Sĩ phía thì giận dữ tru tréo lên: “Sao anh ác thế?” = >

và Em Nhỏ ra hai bên có gì mâu Vì không muốn hai con bút bê chia tay nhau.
thuẫn?
+ Thế nhưng khi thấy anh để lại hai con búp bê
(3) Cách giải quyết của Thủy gợi lên cạnh nhau theo ý muốn của mình Thủy lại cũng kê
cho em những suy nghĩ và tình cảm lên: “Lấy ai gác đêm cho anh” = > Đây là sự mâu
gì?
thuẫn “giữa sự thật cuộc đời cay đắng và tình người
- Phát hiện chi tiết
ngọt ngào êm dịu” (Vũ Dương Quỹ)
- Cách giải quyết của Thủy:
-Xung phong trả lời câu hỏi
+ Quay lại, đi nhanh về phía chiếc giường, đặt con
Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-> Cách để giải quyết mâu thuẫn: Là gia đình
Thành, Thủy bố mẹ không còn mâu thuẫn, không li
- GV tổng hợp , bổ sung, kết luận.
hôn nhau nữa, đoàn tụ sum vầy để cho hai anh em
không phải chia tay nhau.
Lòng hi sinh vị tha của Thủy, chấp nhận thiệt thòi về mình để anh luôn có Vệ Sĩ canh gác
giấc ngủ, không nỡ để hai con búp bê phải chia lìa nhau. Làm tăng thêm sự nhức nhối, nỗi xót

19


xa về cuộc chia tay vô lí của hai anh em. Thể hiện niềm mong ước được gắn bó, niềm khao
khát cháy bỏng muốn được hạnh phúc, không muốn chia lìa.
Xây dựng chi tiết truyện cảm động như thế, nhà văn muốn nhắn gửi tới người đọc rằng: cuộc
chia tay của các em nhỏ là rất vô lý, là không nên, không nên để nó xảy ra. ý tưởng ấy nhắc
nhở những người làm cha làm mẹ. Song trên hết ý tưởng ấy muốn chia sẻ nỗi khát khao cháy

bỏng của tuổi thơ: tuổi thơ phải được sống một cuộc sống hạnh phúc

c. Những tấm lòng thông cảm .
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
Một số nhân vật trong câu chuyện đã có những
(1)Một số nhân vật trong câu chuyện đã hành động xoa dịu nỗi đau của Thủy:
có những hành động xoa dịu nỗi đau của • Nhân vật Thành: nhường hết đồ chơi cho em.
Thủy. Em hãy tìm những hình ảnh, chi Rồi khi thấy em khóc, thành đã “đứng dậy, lấy
tiết trong câu chuyện chứng tỏ điều đó.
chiếc khăn mặt ướt cho em”.
- Tổ chức cho HS thảo luận.
• Các bạn trong lớp: nắm chặt tay Thủy như
- Quan sát, khích lệ HS.
chẳng muốn rời.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
• Cô giáo tặng cho Thủy một quyển sổ cùng một
- GV tổng hợp ý kiến.
chiếc bút máy.
3.Tổng kết:*
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan
- Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ trọng. Mọi người hãy cố gắng bảo vệ gìn giữ,
thuật văn bản?
không nên vì bất cứ lí do gì làm tổn hại đến
-Gọi HS đọc ghi nhớ
những tình cảm tự nhiên trong sáng ấy

- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.
*Ghi nhớ: SGK
HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
-Giống nhau:Buồn, đau đớn, xót xa khi gia
(1)Trong truyện, tâm trạng của bé Thủy đình tan vỡ và phải chia tay những thứ thân
được miêu tả khi em ở nhà và khi em đến thuộc, xa thầy cô bạn bè.
chào cô giáo cùng các bạn. Em thấy Thủy -Khác nhau:
có những nét tâm trạng giống và khác + Ở nhà: Thủy cố kìm nén những giọt nước
nhau như thế nào giữa hai khung cảnh mắt, em như người mất hồn, loạng choạng bám
này?
vào cánh tay anh.
- Tổ chức cho HS thảo luận.
+ Ở trường: không kìm được giọt nước mắt mà
- Quan sát, khích lệ HS.
khóc nức nở vì em biết từ nay em không còn
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
được đến trường để học, không còn được gặp
- GV tổng hợp ý kiến.
bạn bè và cô giáo.:
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Đây là tình huống có tính chất đối lập giữa
(2). Em hãy giải thích vì sao khi dắt tay ngoại cảnh và nội tâm con người.
Thủy ra khỏi trường, Thành lại: “kinh + Ngoại cảnh tất cả vẫn rất bình thường, mọi
ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình người vẫn tuôn theo nhịp sống đều đặn cảnh vật
thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên thậm chí còn rất đẹp “nắng vẫn vàng ươm”.
cảnh vật”?
+ Nội tâm của hai anh em đang phải chịu đựng

- HS suy nghĩ
sự mất mát quá lớn: sự đổ vỡ của gia đình, cõi

20


-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận

lòng tan nát.
- Tăng thêm sự bơ vơ, lạc lọng, cô đơn của hai
tâm hồn trẻ thơ, nỗi đau không người chia sẻ,
chỉ mình hai anh em chịu đựng.
HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1) Đọc phần đọc thêm SGK.
Qua câu chuyện, tác giả đã đề cập đến những
(2) Qua câu chuyện này, tác giả đã đề quyền cơ bản của trẻ em.
cập đến những nội dung nào về quyền • Quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc,
của trẻ em-Xung phong trả lời câu hỏi
được sống trong một gia đình hạnh phúc.
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
• Quyền được đến trường học tập.
- GV tổng hợp ý kiến.
HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
1.Tìm đọc những thông tin nói về quyền trẻ em. Cùng bình luận với người thân/ bạn bè về
quyền thực hiện quyền trẻ em.

THAM KHẢO:
Điểm chính của Công ước Quốc tế về Quyền Trẻ em 1989 yêu cầu:
“Các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng
của mình, được quyền tự do phát biểu những quan điểm đó về mọi vấn đề tác động đến trẻ em,
và những quan điểm của trẻ em phải được coi trọng một cách thích đáng, tương ứng với độ
tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em.”
Trong văn bản gốc có đến 54 điều và 29 quyền trong một ngôn ngữ rất phức tạp và chắc chắn
không dễ hiểu với trẻ. UNICEF, tổ chức về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc, tóm lược văn
bản 20 trang này trong 10 quyền cơ bản:
• Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chống lại sự kỳ thị phân biệt tôn giáo, nguồn gốc và
bình đẳng giới;
• Quyền có tên gọi và quốc tịch;
• Quyền về sức khỏe và y tế;
• Quyền được giáo dục và đào tạo;
• Quyền giải trí, vui chơi và tiêu khiển;
• Quyền tự tìm hiểu thông tin, quyền phát biểu, quyền được lắng nghe và tụ họp;
• Quyền riêng tư và sự giáo dục không bạo lực trong ý nghĩa của bình đẳng và hòa bình;
• Quyền được trợ giúp ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp và thảm họa, và được bảo vệ
khỏi sự tàn ác, bỏ bê, lạm dụng, khai thác và bách hại;
• Quyền có 1 gia đình, được sự chăm sóc của cha mẹ và có một chỗ trú ngụ an toàn;
• Quyền được chăm sóc cho trẻ em khuyết tật.
Trong thực tế điều này có nghĩa rằng trẻ em có quyền được sống trong 1 môi trường an toàn
mà không bị phân biệt đối xử. Trẻ em có quyền tiếp cận nước, thức ăn, được chăm sóc y tế,
giáo dục và có tiếng nói trong các quyết định có ảnh hưởng đến hạnh phúc, phúc lợi của trẻ.
(2)Viết bài nêu suy nghĩ về tình gia đình?
(1) Chuẩn bị văn bản tiếp theo câu hỏi SGK.
----------------------Tuần 1 - Tiết 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.

21



Ngày soạn:................
Ngày dạy:...................
A.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:Hs hiểu được: - Khái niệm liên kết trong văn bản.
- Yêu cầu về liên kết trong văn bản.
2. Kĩ năng:HS vận dụng- Phát hiện và phân tích tính liên kết của các văn bản.
- Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
4. Năng lực cần phát triển
- Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng ngôn ngữ
B. CHUẨN BỊ
-Thày: SGK - SGV - Thiết kế - Câu hỏi trắc nghiệm - Máy tính, máy chiếu
- Phiếu học tập:
C. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC
- Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học ....
- PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG

HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
- Ơ lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và
- Trò chơi thả chữ:
phương thức biểu đạt”. Qua việc tìm hiểu ấy, các

Hãy chọn các từ cho trước thả vào em hiểu VB phải có những tính chất: có chủ đề ...
chỗ chấm trong đoạn văn: thống nhất, (1)..., có liên kết ...(2) nhằm đạt mục đích giao tiếp.
mạch lạc, liên kết
Như thế 1 VB tốt phải có tính ...(3)... và mạch lạc…
-Xung phong trả lời câu hỏi- Tham Vậy “Liên kết trong VB” phải như thế nào?
gia nhận xét, bổ sung...
=> Đáp án:
-GV tổng hợp, kết luận
(1) thống nhất (2)mạch lạc (3)liên kết
- Ở lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”. qua việc tìm hiểu ấy,
các em hiểu VB phải có những tính chất có chủ đề thống nhất, có liên kết mạch lạc nhằm đạt
mục đích giao tiếp. Như thế 1 VB tốt phải có tính liên kết và mạch lạc… Vậy “Liên kết trong
VB” phải như thế nào?
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
THẢO LUẬN CẶP ĐÔI
1. Tính liên kết của văn bản:
(1)Đọc các câu văn dưới đây và cho biết a.Ví dụ : SGK
mối quan hệ về nội dung giữa chúng?
b. Nhận xét :
Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn * Đoạn văn trên chi có tính liên kết hình thức
sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt nhưng chưa sự liên kết về nội dung.
tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và - Thời gian truyện không có sự logic, thống nhất
hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi vì ở câu đầu tiên có nói đến “lúc người còn sống,
nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ tôi lên mười” tức là hiện tại mẹ đã mất. Nhưng ở
độ. Còn chiều nay, mẹ tôi cho tôi đi dạo các câu tiếp theo, nội dung lại nói đến khi mẹ còn
chơi với anh con trai lớn của bác gác sống.


22


cổng.
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Quan sát, khích lệ HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm.
- GV tổng hợp ý kiến.
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1). Đọc các văn bản sau và chỉ ra sự
chưa thống nhất của chúng. Hãy sửa lại
để đoạn văn đảm bảo tính thống nhất?
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó
con sẽ biết thế nào là không ngủ được.
Giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống
li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh
thoát của đứa trẻ tựa nghiêng trên gối
mềm, đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm
lại như đang mút kẹo.
(2) Từ những ví dụ trên, hãy cho biết:
Một văn bản được liên kết phải đảm bảo
những điều kiện gì? Cần sử dụng
phương tiện nào để đảm bảo điều kiện
đó?
- Phát hiện chi tiết
-Xung phong trả lời câu hỏi
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
-GV tổng hợp, kết luận
-Gọi HS đọc ghi nhớ
- GV khắc sâu kiến thức trọng tâm.


c. Kết luận :
-Liên kết là một trong những tính chất quan
trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên
có nghĩa, dễ hiểu.
2. Phương tiện liên kết trong văn bản:
a.Ví dụ : KSG
b. Nhận xét
* Đoạn văn trên còn thiếu sự liên kết giữa các
câu trên phương diện ngôn ngữ về khía cạnh thời
gian, làm cho mối quan hệ giữa các câu không
được đảm đảm bảo. Vì vậy có thể sửa như sau:
Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết
thế nào là ko ngủ được. Còn bây giờ, giấc ngủ
đến với con dễ dàng như uống li sữa, ăn một cái
kẹo. Gương mặt thanh thoát của đứa trẻ tựa
nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở thỉnh
thoảng chúm lại như đang mút kẹo.
c. Kết luận :
- Điều kiện để một văn bản có tính liên kết:
+ Nội dung của các câu, cac đoạn thống nhất và
gắn bó chặt chẽ với nhau. Liên kết trong văn bản
được thể hiện ở hai phương diện nội dung và
hình thức.
+ Các câu trong văn bản phải sử dụng phương
tiện ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp.
3. Ghi nhớ: SGK

HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP
Hoạt động của giáo viên-học sinh

HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
-GV yêu cầu HS: Sắp xếp những câu
văn theo một thứ tự hợp lí để tạo thành
một đoạn văn có tính chặt chẽ?
Bài 3 :
- GV nếu yêu cầu bài tập.
- HS làm và đọc đọc văn sau khi đã điền
từ.
- Nhận xét, rút kinh nghiệm.
=> Sử dụng phép lặp( đã học ở tiểu
học).
- HS đọc bài tập 4.
- Trao đổi trong bàn.
- Gọi 3 HS trình bày ý kiến.
- GV cùng HS thống nhất.

Nội dung cần đạt
Bài tập 1
- Sắp xếp theo thứ tự sau: Từ câu 1, 4, 2, 5, 3.
Bài tập 3:Điền từ vào chỗ trống.
....bà ... bà........cháu........bà........bà...
cháu...........thế là..........
Bài 4 : Về mặt nội dung và hình thức hai câu
này có vẻ rời rạc không có sự liên kết, câu một
nói về mẹ, câu hai nói về con.
- Nhưng ở câu thứ ba, “Mẹ sẽ đưa con đến
trường”, cả hai từ mẹ và con đã liên kết hai câu
trên thành một câu thống nhất, vì vậy chúng vẫn
được đặt cạnh nhau trong văn bản.


23


HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN
Mẹ tôi là một người phụ nữ giàu lòng yêu thương con
(1) Viết một đoạn văn ngắn (từ 3- cái và gia đình. Mỗi ngày mẹ đều thức dậy sớm để chuẩn
5 câu) đảm bảo tính liên kết với bị bữa sáng và dọn dẹp nhà cửa rồi mới đi làm. Tuy mẹ rất
chủ đề “Mẹ tôi”.
bận rộn, nhưng mỗi tối mẹ đều quan tâm, hỏi han tôi về
- HS suy nghĩ, viết đoạn văn
việc học tập. Có những lúc tôi bị suốt, cả đêm mẹ không
-Xung phong chia xẻ sản phẩm.
ngủ vì lo lắng, chăm sóc cho tôi. Lúc tôi làm điều gì sai
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
trái mẹ không la mắng tôi mà chỉ khuyên răn nhẹ nhàng về
-GV tổng hợp, kết luận- Cho HS cách ứng xử trong cuộc đời. Tôi rất yêu mẹ và tôi sẽ cố
tham khảo đoạn văn.
gắng học tập tốt để mẹ vui lòng.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
(2) Các bạn trong nhóm cùng nhau xây dựng đoạn văn với nội dung: Điều em mong muốn
về gia đình của mình.
Chỉ rõ: đoạn văn đã đảm bảo tính liên kết về nội dung và hình thức như thế nào?
(3) Chuẩn bị bài ”Cuộc chi tay của những con búp bê” theo hướng dẫ SGK.
----------------------------

TUẦN 2- TIẾT 7
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:.......................
Ngày dạy:........................

A.MỤC TIÊU
1. Kiến thức :- HS hiểu được:
+Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, trên cơ sở đó có ý thức xây dựng bố cục khi tạo
lập văn bản.
+Thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố cục rành
mạch, hợp lí cho các bài làm văn.
+Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục 3 phần, nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục, để
từ đó có thể làm mở bài, thân bài, kết bài đúng hướng đạt hiệu quả tốt hơn.
- Vận dụng được kiến thức để lập dàn ý theo bố cục 3 phần: MB - TB - KB
2. Kỹ năng :- Hs vận dung phân tích bố cục trong văn bản.
- HS vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc , hiểu văn bản, xây dựng bố cục cho một
văn bản nói ( viết) cụ thể.
3.Thái độ:Giáo dục tính cẩn thận khi tạo lập văn bản.Có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập
văn bản.
4. Phát triển năng lực: - Tự học
- Tư duy sáng tạo.
- Hợp tác
- Sử dụng
ngôn ngữ
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU

- Phần chuẩn bị theo yêu cầu ở tiết trước.

- Phiếu học tập:

PHIẾU HỌC TẬP
Trao đổi và thực hiện các yêu cầu sau:
(1)Nêu các sự việc chính của câu chuyện ”Cuộc chia tay của những con búp bê” của
Khánh Hoài . Nhận xét về cách sắp xếp các sự việc?
......................................................................................................................................


24


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
(2) Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản theo một trình tự, một hệ thống rành
mạch và hợp lí được gọi là bố cục. Theo em, vì sao khi xây dựng văn bản, cần phải
quan tâm tới bố cục?
......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
C. PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC
-Kĩ thuật động não, thảo luận:
- Kĩ thuật trình bày một phút:
- Kĩ thụât viết tích cực: Hs viết các đoạn văn .
- PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ...
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của giáo viên-học sinh
Nội dung cần đạt
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
(1)-Em thường xây dựng dàn bài khi tạo lập
Dàn ý 3 phần:
văn bản như thế nào?

-Mở bài
- HS suy nghĩ. Xung phong trả lời câu hỏi
-Thân bài
- Tham gia nhận xét, bổ sung...
- Kết bài
- GV tổng hợp, kết luận
Trong những năm học trước, các em đã sớm được làm quen với việc xây dựng dàn bài mà
dàn bài lại chính là kết quả, là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế , bố cục trong văn bản
không phải là 1 vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với chúng ta . Tuy nhiên, trên thực tế , vẫn có rất
nhiều HS không quan tâm đến bố cục và rất ngại phải xây dựng bố cục trong lúc làm bài . Vì
thế bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, bước đầu
giúp ta xây dựng được những bố cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I.Bố cục và những yêu cầu về bố cục của văn bản:
Hoạt động của giáo viên-học sinh
HOẠT ĐỘNG NHÓM
- GV PHÁT PHIẾU HỌC TẬP CHO HS
(1)Nêu các sự việc chính của câu chuyện ”Cuộc
chia tay của những con búp bê” của Khánh
Hoài . Nhận xét về cách sắp xếp các sự việc?
(2) Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn bản
theo một trình tự, một hệ thống rành mạch và
hợp lí được gọi là bố cục. Theo em, vì sao khi
xây dựng văn bản, cần phải quan tâm tới bố
cục?

Nội dung cần đạt
1. Bố cục của VB:
-Các sự việc chính của câu chuyện:

+Bố mẹ Thành và Thủy chia tay.
+ Thành và Thủy chia đồ chơi.
+ Thủy chia tay cô giáo và lớp học.
+ Cuộc chia tay cảm động giữa hai anh em
Thành và Thủy
-Khi xây dựng văn bản cần phải quan tâm
tới bố cục, vì khi sắp đặt nội dung các phần
trong văn bản một cách rành mạch, hợp lí sẽ

25


×