Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

NCKHSPUD:SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY KẾT HỢP VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ NÂNG CAO KẾT QỦA HỌC TẬP LỊCH SỬ CỦA HỌC SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 39 trang )

MỤC LỤC
I.

TÓM TẮT ĐỀ TÀI ................................................................................................................

2

II.

GIỚI THIỆU ................................................................................................................................

4

1. Hiện trạng

..................................................................................................................................

4

2. Giải pháp thay thế ................................................................................................................

5

3. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:.............................................................

8

4. Vấn đề nghiên cứu ...............................................................................................................

9


5. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................................

9

III. PHƯƠNG PHÁP ..........................................................................................................................

9

1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................................

9

2. Thiết kế

9

........................................................................................................................................

3. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................................

10

4. Đo lường

......................................................................................................................................

20

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ ........................


23

1. Phân tích dữ liệu ...................................................................................................................

23

2. Bàn luận kết quả ......................................................................................................................

24

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM .....................................................................................................

25

VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................

25

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................

28

VIII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................

29

Phụ lục 1: Xác định đề tài nghiên cứu ....................................................................

29


Phụ lục 2: Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ..... ..
Phụ lục 3: Bài kiểm tra trước tác động ...............................................................
Phụ lục 4: Bài kiểm tra sau tác động ....................................................................
Phụ lục 5: Phân tích dữ liệu
.................................................................................
Phụ lục 6.1: Kế hoạch bài học .................................................................................................
Phụ lục 6.2: Bản đồ tư duy về chiến thắng Bạch Đằng năm 938.................

30
31
33
35
36
40

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI:

1


Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường trung học cơ sở nói
riêng, bên cạnh việc cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học cơ bản,
giáo dục cho học sinh cách tư duy sáng tạo, cách làm việc khoa học, có khả năng
cảm thụ được cái đẹp… thì việc hình thành cho học sinh về tư tưởng chính trị,
lòng yêu nước, niềm tự hào của dân tộc cũng không kém phần quan trọng. Một
trong những môn học góp phần làm nên nhiệm vụ đó chính là môn Lịch sử. Học
Sử là để hiểu về những gì cha ông đã làm, hiểu về đất nước, về con người và
hiểu về những giá trị mà con người hiện nay đang được hưởng. Học Sử còn là
để từng bước xây dựng tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc cho thế hệ trẻ.
Bác Hồ của chúng ta cũng đã viết:

“Dân ta phải biết Sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
Chính vì vậy bộ môn Lịch sử trong nhà trường phổ thông có ý nghĩa rất
quan trọng góp phần vào nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo nên
những công dân toàn diện cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất
nước hiện nay.
Thực tế cho thấy việc đổi mới phương pháp dạy học trong thời gian qua
đã thu được nhiều kết quả đáng kể, người thầy đã sử dụng nhiều phương pháp
dạy học như phát vấn, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, kể chuyện, sử
dụng đồ dùng trực quan, khai thác kênh hình, quy nạp và diễn giải, thuyết trình,
đàm thoại, đóng vai, kiểm tra đánh giá, trò chơi…nhưng chưa thực sự làm tăng
hiệu qủa trong việc làm cho học sinh chủ động, tích cực hơn nữa khi học bộ môn
Lịch sử. Bên cạnh đó học sinh cũng chưa tìm ra cách học phù hợp cho riêng
mình, thụ động trong tiếp thu kiến thức. Có những học sinh khi cô giáo giảng
bài chỉ cắm cúi ghi vào trong vở của mình, về nhà mở sách, vở ra học mặc dù
ghi được rất nhiều nhưng đọc mãi mà vẫn không hiểu kiến thức hoặc có hiểu
được thì kiến thức không thành hệ thống. Việc học như vậy khiến các em mất
nhiều thời gian mà chưa đem lại hiệu quả cao. Và cuối cùng dẫn đến học sinh
quay lưng lại với việc học môn Lịch sử, chỉ vì với lý do là học Lịch sử khô
khan, không hấp dẫn, nặng nề, khó nhớ, … Như vậy trong cách giảng dạy có
2


điểm nào bất cập, chưa hợp lý chăng? Đó là câu hỏi mà bản thân tôi luôn trăn trở
và cố gắng tìm ra hướng khắc phục.
Trong quá trình công tác, tôi đã học tập được nhiều kinh nghiệm của các
đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị, được tham gia nhiều lớp tập huấn về chuyên
môn, nghiệp vụ, về phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, sự phủ sóng rộng khắp
của hệ thống Internet đã mang lại cho bản thân có cơ hội được học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm trong việc giảng dạy bộ môn. Một trong những nội dung thu mà tôi

tâm đắc nhất là việc sử dụng Bản đồ tư duy (BĐTD) - một phương pháp giảng
dạy mới do Tiến sĩ Trần Đình Châu tiến hành nghiên cứu và tìm cách đưa
phương pháp bản đồ tư duy ứng dụng vào hoạt động giảng dạy tại Việt Nam.
(Người sáng lập là Anthony Tony Peter Buzan, sinh năm 1942 tại Luân Đôn –
Anh. Là một tác gia, nhà tâm lý và là cha đẻ của phương pháp tư duy Mind
map.) Qua nghiên cứu và ứng dụng thực tế vào dạy học môn Lịch sử, chúng tôi
nhận thấy được những lợi ích của Bản đồ tư duy trong dạy học là rất lớn, từ đó
muốn phát triển ý tưởng kết hợp bản đồ tư duy với những phương pháp đang
được sử dụng như vấn đáp, nêu vấn đề, kể chuyện, thuyết trình, trò chơi, thảo

1

luận nhóm, bài tập về nhà, kiểm tra thường xuyên (15 phút, kiểm tra miệng) …..
và sau khi áp dụng thấy có hiệu quả, chúng tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và
chia sẻ ý tưởng này với các đồng nghiệp có cùng mối quan tâm thông qua đề tài

Mục đích
NC

nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD): “Sử dụng bản đồ tư
duy kết hợp với các phương pháp dạy học để nâng cao kết quả học tập lịch sử
của học sinh lớp 6 trường THCS Bùi Thị Xuân”.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 6 trường

Quy
trình NC

THCS Bùi Thị Xuân. Lớp 6A2 (18 học sinh) làm lớp thực nghiệm; lớp 6A3 (18
học sinh) làm lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được tổ chức dạy và học bằng
bản đồ tư duy có phối hợp với các phương pháp khác như vấn đáp, nêu vấn đề,

kể chuyện, thuyết trình, trò chơi, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề, kiểm
tra thường xuyên (15 phút, kiểm tra miệng), bài tập về nhà,… sau đó cho các em
trình bày sản phẩm của mình bằng một số phương pháp phù hợp như thuyết
trình những vấn đề, những nội dung đã được học; kể chuyện từ bản đồ tư duy
3


của các em. Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học
Kết quả
NC

tập của học sinh. Điểm trung bình (giá trị trung bình) thang đo kết quả của lớp
thực nghiệm là 5,67; của lớp đối chứng là 4,94 Kết quả kiểm chứng t-test cho
thấy p = 0,0001<0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng việc Sử dụng bản
đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học Lịch sử 6 giúp học sinh yêu
thích, hứng thú hơn, từ đó giúp các em nhớ kiến thức lâu hơn và học tập đạt kết
quả tốt hơn đối với môn Lịch sử.
II. GIỚI THIỆU

2

1. Hiện trạng:
Môn Lịch sử góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí

Lý do thực
hiện NC

tuệ, thẩm mỹ và một số kĩ năng sống cơ bản nhằm hình thành nhân cách con
người Việt Nam, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học hoặc đi vào cuộc sống lao

động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực tế cho thấy lịch sử là môn
học với nhiều lượng thông tin, các vấn đề của lịch sử cần được xâu chuỗi một
cách logic nhằm giúp học sinh nhận biết được quy luật, tiến trình lịch sử, nhưng
do nhiều nguyên nhân mà người học vẫn cảm thấy nhàm chán trong việc học
Lịch sử hiện nay. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đang được tiến
hành đồng bộ và thu được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên một thực tế mà
chúng ta đều biết về việc kết quả thi tuyển vào lớp 10, thi tốt nghiệp THPT và kể
cả kỳ thi tuyển sinh vào các trường cao đẳng, đại học của môn lịch sử quá thấp.
Tại trường THCS Bùi Thị Xuân, kết qủa học tập môn Lịch sử của học sinh chưa
cao, đặc biệt đối với học sinh lớp 6. Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân như
sự quan tâm của gia đình về việc học của con em đối với bộ môn chưa được
đúng mức như những bộ môn tự nhiên (Trong nhận thức của phụ huynh học
sinh cũng như của học sinh đây là môn học có vai trò thứ yếu hay còn gọi là
môn phụ), học sinh lớp 6 chưa thích ứng với cách học mới ở THCS nên chưa
hứng thú học tập. Trong khi đó, phương pháp dạy học của giáo viên còn đơn
điệu, chưa phong phú gây tâm lý nặng nề, thiếu hứng thú cho học sinh; tài liệu

4


phục vụ cho bộ môn lịch sử như sách tham khảo, tài liệu băng đĩa hình, truyện
tranh, hiện vật phục chế, sa bàn, … còn thiếu.
Các môn học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nói chung và môn Lịch sử
nói riêng thường xuyên được tiếp xúc với kiến thức lí thuyết nhiều nên để lĩnh
hội kiến thức đòi hỏi mỗi người học phải ghi chép thường xuyên. Đối với những
người có phương pháp ghi chép bằng những kí hiệu, bằng những cách hiểu biết
của mình thì ít gặp phải khó khăn trở ngại (điều này thể hiện rõ nhất ở kĩ năng
tốc kí của các nhà báo), nhưng đối với mỗi học sinh, đặc biệt là các em học sinh
lớp 6 thì việc ghi chép của các em gặp rất nhiều khó khăn.
Như vậy muốn học sinh học tập tích cực thì giáo viên cũng phải có những

phương pháp dạy học tích cực; thay vì học sinh lệ thuộc vào giáo viên, sách giáo
khoa và học tập một cách thụ động, có một công cụ hiệu quả giúp tôi và các
đồng nghiệp hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, lĩnh hội, hệ thống hoá kiến thức – đó
là phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy kết hợp những phương pháp dạy
học môn Lịch sử.
Việc sử dụng bản đồ tư duy rất hữu ích với người dạy, có thể giúp học
sinh thiết lập và phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, khát quát nội dung bài
học. Đây là cách làm khả thi có thể góp phần giải quyết tận gốc phương pháp
dạy học “đọc – chép” truyền thống mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo khắc
phục trong thời gian qua.
2. Giải pháp thay thế:
Để khắc phục thực trạng như trình bày ở trên, tôi và các đồng nghiệp đã
thực hiện các giải pháp như chú trọng sử dụng kênh hình, tư liệu tham khảo; tổ
chức ngoại khóa Lịch sử; phát huy vai trò của các phương pháp dạy học đang sử
dụng; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; tăng cường bài tập về nhà.
Tuy nhiên, giải pháp gây hứng thú, thu hút sự quan tâm rất lớn của tôi đó là
phương pháp dạy học sử dụng bản đồ tư duy kết hợp những phương pháp dạy
học môn Lịch sử.
Những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học trong những năm gần
đây cho thấy bộ não không tư duy theo dạng tuyến tính mà bằng cách tạo ra
5


những kết nối, những nhánh thần kinh. Việc ghi chép tuần tự theo lối truyền
thống đã khiến cho con người cảm thấy nhàm chán. Từ trước đến nay đã có một
số quan điểm cho rằng con người không sử dụng hết 100% công suất bộ não.
Trực giác đóng vai trò rất quan trọng trong sáng tạo; cơ sở của trực giác là trí
tưởng tượng. Khi ta suy nghĩ một vấn đề gì đó, thông tin từng bước được tích
luỹ trong não; bằng trí tưởng tượng của mình, con người xây dựng các sơ đồ, mô
hình và tiến hành phát triển nó theo nội dung của vấn đề. Khi những sự kiện mới

làm nảy sinh, kích thích, khơi gợi, những thông tin trong não bật ra tự nhiên và
dễ dàng giúp con người phán đoán nhanh và cái mới xuất hiện.
Những hình vẽ, kí hiệu, màu sắc đóng vai trò quan trọng trong tưởng
tượng, tạo ra sự liên kết giữa các ý tưởng. Như vậy, trong bản đồ tư duy, học
sinh tự do phát triển các ý tưởng, xây dựng mô hình và thiết kế mô hình để giải
quyết những vấn đề thực tiễn. Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu
sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, là một công cụ nền tảng trong
việc tư duy. Dựa vào cơ chế hoạt động của bản đồ tư duy chúng ta có thể vận
dụng vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn
tập hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương… Chương trình Lịch sử 6
trong trường THCS có nhiều nội dung phù hợp cho việc phát huy hiệu quả khi
giáo viên tổ chức cho học sinh thiết kế bản đồ tư duy.
Thiết kế bản đồ tư duy rất phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh phổ
thông khi các em muốn thể hiện mình, muốn được bạn bè tôn trọng, thừa nhận
khả năng, đồng thời khắc phục sự nhàm chán của phương pháp dạy học thụ
động, một chiều. Học sinh có thể ghi chép nhanh, tự do, linh hoạt, kích thích tư
duy tích cực, tạo hứng thú học tập.
Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học mang lại hiệu quả cao, phát triển
tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, học sinh dễ hiểu bài, nhớ sự kiện
không theo kiểu máy móc (học vẹt) từ đó giúp các em khắc sâu kiến thức đã
học. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học giúp cho việc ghi nhớ lí thuyết dưới
dạng sơ đồ hoá kiến thức, có thể vận dụng trong bất kì điều kiện hoàn cảnh nào
của nhà trường mà không phụ thuộc vào cơ sở vật chất bởi bản đồ tư duy có cấu
6


tạo như một cái cây có nhiều nhánh lớn và một nhánh lớn lại có nhiều nhánh nhỏ
mọc xung quanh mà chính cái cây ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính. Các
nhánh lớn (nhánh tầng 1) sẽ được phân thành nhiều nhánh nhỏ (nhánh tầng 2),
rồi nhánh nhỏ hơn (nhánh tầng 3), nhánh nhỏ hơn nữa (nhánh tầng 4)… nhằm

thể hiện nội dung chủ đề ở mức độ sâu hơn. Sự phân nhánh, chia ý các kiến
thức, hình ảnh vừa cụ thể vừa kết nối với nhau. Sự liên kết này tạo ra một bức
tranh tổng thể, mô tả kiến thức một cách hệ thống, đầy đủ, rõ ràng.
Cách tiến hành giải pháp:
Các cách tạo lập bản đồ tư duy phối hợp với các phương pháp dạy
học khác:
 Học sinh lập bản đồ tư duy theo nhóm (kết hợp phương pháp thảo luận)
 Tạo lập bản đồ tư duy theo gợi ý trực tiếp, cụ thể của giáo viên (kết hợp
phương pháp phát vấn).
 Tạo lập bản đồ tư duy sau khi học hết nội dung bài học, nội dung chương,
(kết hợp phương pháp hệ thống hóa kiến thức).
 Học sinh lập bản đồ tư duy theo cá nhân. (kết hợp phương pháp nêu và
giải quyết vấn đề).
 Tạo lập bản đồ tư duy tại lớp hoặc chuẩn bị trước ở nhà (phong cách tự
học độc lập)
 Tạo lập bản đồ tư duy theo ý tự do của học sinh với chủ đề chính được
đưa ra (phương pháp gợi mở, sáng tạo theo nhóm hoặc cá nhân).
 Tạo lập bản đồ tư duy kết hợp phương pháp một trò chơi, một cuộc thi
nhỏ, ….
 Tạo lập bản đồ tư duy trước khi học hoặc tìm hiểu nội dung bài học.
 Tạo lập bản đồ tư duy nhằm kiểm tra kiến thức qua kiểm tra miệng, kiểm
tra 15 phút (phương pháp diễn giải vấn đề, giáo viên gợi cho học sinh các ý
chính của nhánh lớ để học sinh tìm và phát triển các ý của các nhánh nhỏ)
Học sinh trình bày sản phẩm bản đồ tư duy:
 Học sinh đại diện của các nhóm lên báo cáo, thuyết minh, kể chuyện, diễn
7


giải…. về bản đồ tư duy mà nhóm mình hoặc mình đã tạo lập (Giáo viên đặt yêu
cầu, đề ra mục tiêu kết hợp cách thức thực hiện như thuyết trình, kể chuyện, thảo

luận, ….. cho HS khi đứng trước tập thể.)
 Học sinh được rèn luyện sự tự tin, khả năng thuyết trình, bao quát, tổng
hợp vấn đề …
Tập thể lớp cùng hoàn thiện bản đồ tư duy :
 Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện bản đồ tư duy về cấu
trú, nội dung kiến thức của bài học.
 Giáo viên giữ vai trò là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn
chỉnh bản đồ tư duy theo yêu cầu đã đặt ra.
 Củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn
hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, gọi học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Vai trò của giáo viên trong khâu trình bày kết quả học tập bằng bản
đồ tư duy:
 Hướng dẫn học sinh tạo lập Bản đồ tư duy.
 Yêu cầu về nhà làm: Tìm tư liệu và viết, vẽ theo cách hiểu của mình.
 Khi hướng dẫn học sinh học bài bằng bản đồ tư duy tại lớp giáo viên là
người trọng tài, phân giải các cuộc tranh luận, đồng thời bổ sung những phần
kiến thức mà các em chưa phân tích sâu.

3

 Chấm điểm, nhận xét sau khi học sinh hoàn thành.
3. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:
- Đề tài: áp dụng bản đồ tư duy trong việc tăng cường hứng thú học tập
môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay của sinh viên Nguyễn Thị Thanh - Lớp
QH-2007-S Sư phạm Lịch sử trường đại học quốc gia Hà Nội.
Đề tài: “Ứng dụng bản đồ tư duy nhằm hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy
học lịch sử trong chương trình lịch sử 7” của tác giả Vương Trần Huyền Trân –
giáo viên trường THCS Nguyễn Văn Trỗi, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.


8


- Đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc hệ thống hóa kiến thức môn
lịch sử THPT” của sinh viên Đặng Thị Tuyết Mai - lớp QH-2007-S Sư phạm
Lịch sử trường đại học quốc gia Hà Nội.
- Đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy Văn học ở trường THPT Ngọc
Hồi” - Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Anh Nguyệt – Giáo viên môn văn trường
THPT Ngọc Hồi” - Hà Nội
Qua tham khảo những đề tài và các nguồn tài liệu khác nhau, chúng tôi
nhận thấy sự hiệu quả độc lập của bản đồ tư duy nhưng việc phối hợp giữa các
phương pháp dạy học với bản đồ tư duy chưa được đề cập nhiều, vì vậy chúng
tôi mạnh dạn nghiên cứu sự phối hợp giữa việc sử dụng bản đồ tư duy với các
phương pháp dạy học đang sử dụng.

4

4. Vấn đề nghiên cứu:
Việc phối hợp một số phương pháp dạy học môn Lịch sử với phương
pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học lịch sử 6 có làm tăng hiệu quả học tập
môn Lịch sử của học sinh lớp 6 trường THCS Bùi Thị Xuân hay không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Có, việc sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học
môn Lịch sử làm cho kết quả học tập môn lịch sử 6 của học sinh trường THCS
Bùi Thị Xuân được nâng cao.
III. PHƯƠNG PHÁP

5

1. Khách thể nghiên cứu

Phương pháp sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) kết hợp với một số phương
pháp dạy học trong dạy học lịch sử 6 trường THCS Bùi Thị Xuân.
Hai nhóm học sinh được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương
đồng nhau về học lực, tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cả hai nhóm đều có ý thức học tập
tích cực chủ động trong học tập. Cụ thể như sau:
Nhóm học
sinh
Lớp 6A2
Lớp 6A3

Số học sinh các nhóm
Tổng
số
18
18

Dân tộc

Kết quả học tập cuối cấp
Tiểu học

Nam

Nữ

Kinh

Giỏi

Khá


TB

11
12

7
6

18
18

8
9

5
5

5
4
9


2. Thiết kế

6

Chọn hai nhóm của 2 lớp: Nhóm học sinh lớp 6A2 là nhóm thực nghiệm
và nhóm học sinh lớp 6A3 là nhóm đối chứng. Tôi dùng bài kiểm tra để kiểm tra
khả năng nhận biết, thông hiểu, vận dụng của học sinh trước tác động (kiểm tra

vào tiết 4 của ngày có thời khóa biểu 3 tiết). Kết quả kiểm tra cho thấy điểm
trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng TTest để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi
tác động.
Kết quả:
Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng
4,78

Thực nghiệm
4,94

Giá trị trung bình
p
0,2036
p = 0,2036 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi
là tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm
tương đương (được mô tả ở bảng sau):
KT trước

Nhóm



Thực nghiệm
(6A2)
Đối chứng
(6A2)


Tác động

KT sau


Sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với các
O1

phương pháp dạy học trong dạy học lịch

O3

sử 6.
Không sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với
O2

các phương pháp dạy học trong dạy học

O4

lịch sử 6.
3. Quy trình nghiên cứu:

7

3.1.

Tạo lập bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học

khác.

3.1.1. Quy trình học làm quen cách thiết kế bản đồ tư duy:
Bước 1: cho học sinh đọc hiểu bản đồ tư duy cho trước.

10


Bước 2: học cách thiết kế bản đồ tư duy bằng cách cho học sinh hoàn
thiện các BĐTD do GV vẽ sẵn nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung…
Bước 3: thực hành vẽ bản đồ tư duy trên giấy, bảng.
3.1.2. Cách thức tạo nên một bản đồ tư duy:
Bước 1: bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh (hoặc từ khóa) của chủ đề.
Dùng hình ảnh giúp cho trí tưởng tượng được phát huy một cách tốt nhất; một
hình ảnh ở trung tâm sẽ khiến tư duy tập trung cao vào chủ đề chính và tạo nên
sự hưng phấn hơn cho học sinh.
Bước 2: hình vẽ, chữ viết luôn sử dụng màu sắc, bởi vì màu sắc có tác
dụng kích thích não giống như hình ảnh.
Bước 3: nối các nhánh tầng 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh tầng
2 đến các nhánh tầng 1 và tiếp tục phát triển các nhánh tầng 3, nhánh tầng 4
thành nhiều nhánh nhỏ theo yêu cầu của nội dung kiến thức bằng các đường kẻ.
Các đường nối càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày
hơn. Khi nối các đường với nhau, người tạo lập bản đồ tư duy sẽ hiểu và nhớ
nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não được làm việc bằng sự liên tưởng.
Bước 4: thiết kế, tạo lập hoàn chỉnh nhánh (mỗi từ, ảnh, ý) nên đứng độc
lập và được nằm trên một đường nối.
Bước 5: trang trí hoàn thiện bản đổ tư duy (kiểu đường kẻ, màu sắc, hình
ảnh,...)
Bước 6: nên dùng các đường nối cong thay vì các đường thẳng vì các
đường cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của thị giác hơn các
đường thẳng rất nhiều.
Bước 7: bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

3.1.3 Ví dụ minh họa:
* Tạo lập bản đồ tư duy kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm
trong giảng dạy bài mới.
Mục tiêu cần đạt: Quan sát bản đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của
nhóm cũng có thể thuyết trình được nội dung bài học. Bản đồ tư duy cung cấp
cho học sinh cái nhìn chi tiết và cụ thể; khi mọi người tập trung vào chủ đề ở
11


giữa thì bộ não của mỗi thành viên đều hướng tới trọng tâm sẽ tạo nên sự đồng
thuận tập thể, cùng hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được kết quả.
Các nhánh chính của bản đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp các
thành viên định hướng tư duy một cách logic. Bên cạnh đó, các nhánh phụ kích
thích tính sáng tạo đồng thời hiểu được tư duy cũng như sự tích cực của mỗi
thành viên. Như vậy sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học nhóm đã phát huy
được tính sáng tạo, tối đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức
mạnh cá nhân thành sức mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một
cách hiệu quả.
Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI:
Mục 2. Người Hi Lạp và Rô Ma đã có những đóng góp gì về văn hóa?
Cả lớp chia thành 4 nhóm, hoàn thiện bản đồ tư duy còn dở dang của giáo
viên thành 4 bản đồ tư duy của riêng 4 nhóm hoặc chia lớp thành 4 nhóm hoàn
thiện 4 nhánh lớn chính của 1 bản đồ tư duy như sau:

12


* Tạo lập bản đồ tư duy kết hợp với phương pháp phát vấn trong
giảng dạy bài mới.
Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI:

Mục 1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu văn
hóa gì?
Sau khi học sinh hiểu rõ về bản đồ tư duy và cách tạo lập bản đồ tư duy,
giáo viên yêu cầu cả lớp học theo hình thức ghi vở bằng bản đồ tư duy, các em
chuẩn bị tâm thế, vật dụng để tạo lập bản đồ tư duy của cá nhân trong vở ghi.
Hướng dẫn học sinh tìm ý trung tâm bằng cách chắt lọc ý từ đề mục 1. Có
thể có những từ khóa như “thành tựu văn hóa phương Đông cổ đại” hoặc “Văn
hóa phương Đông cổ đại”…
Tiếp tục tìm ý lớn ở nhánh lớn bằng cách tìm trong các đoạn tư liệu nội
dung sách giáo khoa mục 1 (trang 16) .
Giáo viên tiếp tuc đặt những câu hỏi gợi mở cho học sinh phát triển bản
đồ tư duy:
Ở đây có 4 đoạn, mỗi đoạn nói về một lĩnh vực văn hóa, có 4 ý lớn chính,
đó là 4 lĩnh vực nào? (Thiên văn; Chữ viết; Toán học; Kiến trúc).

13


-Trong lĩnh vực thiên văn, họ đã biết được điều gì? (Sự chuyển động của
Mặt Trời, Mặt Trăng và các hành tinh).
-Tại sao họ cần quan tâm tới điều đó? (Vì họ cần biết để thuận lợi cho
việc cày cấy đúng thời vụ và năng suất mùa vụ cao hơn).
-Từ những hiểu biết đó, người phương Đông đã sáng tạo ra điều gì? (sáng
tạo ra lịch; biết làm đồng hồ).
Cứ như thế, hoàn thiện nội dung của 3 nhánh chính còn lại là: Chữ viết,
Toán học, và Kiến trúc.

14



* Tạo lập bản đồ tư duy kết hợp với phương pháp sử dụng trò chơi
trong giảng dạy bài mới.
Bài 6: VĂN HÓA CỔ ĐẠI.
Mục 1. Các dân tộc phương Đông thời cổ đại đã có những thành tựu
văn hóa gì?
Sau hướng dẫn học sinh thực hiện hình thức ghi vở bằng bản đồ tư duy,
giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh tìm ý trung tâm và các ý ở các nhánh của
bản đồ tư duy như đã trình bày ở phần kết hợp bản đồ tư duy với phương pháp
phát vấn.
Giáo viên chuẩn bị một bản đồ tư duy trên bảng phụ hoặc vẽ khung bản
đồ tư duy trực tiếp trên bảng của lớp học, chỉ có 4 ý lớn, còn lại là các nhánh
trống. Chuẩn bị 13 ô nội dung kiến thức tương ứng nhưng cắt rời để thực hiện
trò chơi lắp ghép nhanh.

15


Thể lệ: Chia thành 13 ô dữ liệu phát xuống cho cả lớp.
Trong vòng 3 phút, HS phải xác định miếng ghép của mình sẽ nằm ở đâu
trên bản đồ tư duy và chạy lên dán vào đúng vị trí.
Ngoài ra giáo viên có thể linh hoạt tạo ra những trò chơi khác với những
hình thức và tên gọi khác nhau nhằm đem lại hứng thú cho học sinh hơn.
Ví dụ:
Trò chơi “Thêm cánh cho hoa”: Thiết kế bản đồ tư duy trên bảng hoặc
bảng phụ theo hình dáng một bông hoa, có nhụy hoa là từ khóa trung tâm hoặc
hình ảnh chủ đề, sau đó phát triển ý thành mạng lưới kiến thức là những cánh
hoa, có thể xếp chồng lên thành hoa nhiều lớp cánh như kiểu ý cấp 1, cấp 2.
Trò chơi “Tiếp sức”: Để hoàn thành một bản đồ tư duy trên bảng, có thể
theo hình thức chạy tiếp sức, học sinh thứ nhất chạy lên tạo nhánh nội dung cấp
1 xong, chạy về vị trí, học sinh thứ hai tiếp tục, cứ như thế cho tới khi hoàn thiện

thanh một bản đồ tư duy hoàn chỉnh.
* Tạo lập bản đồ tư duy kết hợp với phương pháp kiểm tra đánh giá
năng lực học sinh bằng bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì.
Đề bài cho hình thức kiểm tra này nên mang tính gợi mở, hay nói cách
khác là sử dụng phối hợp với phương pháp nêu và giải quyết vấn đề sẽ hiệu quả
hơn việc đưa ra những câu hỏi mang tính liệt kê, tái hiện những nội dung từ sách
giáo khoa.
Ví dụ: Yêu cầu học sinh thể hiện câu trả lời bằng bản đồ tư duy với câu
hỏi: Em biết gì về chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với nước ta
trong suốt thời kì Bắc thuộc? Suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên.
Để trả lời được câu hỏi này, học sinh phải trình bày những kiến thức về
chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc như chính sách thuế, chính sách
lao dịch, chính sách cống nạp sản vật quý hiếm, chính sách đồng hóa. Đồng thời
học sinh sẽ trả lời thêm ý kiến đánh giá của cá nhân đối với những chính sách
đó. Chính sách nào là thâm hiểm nhất? Có thể gợi ý thêm cho học sinh khá, giỏi
việc liên hệ so sánh với chính sách thuế hiện nay, hoặc vấn đề đồng hóa trong
giai đoạn hiện nay có hay không, hay dưới dạng hình thức nào? Có phải một bộ
16


phận nhỏ trong xã hội vì đua đòi, ăn chơi đã dần dần tự đánh mất bản sắc cá
nhân mình, bản sắc dân tộc mình, đang tự biến mình thành cái bóng của những
giá trị hư ảo du nhập từ nước ngoài hay không? Đó có thể gọi là quá trình tự
đồng hóa hay không?
* Tạo lập BĐTD phối hợp phương pháp sử dụng phần mềm ImindMap
5.3 và phần mềm PowerPoint.
Bài 27: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Mục 1. Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế
nào?
Sau khi khai thác và giảng dạy nội dung tóm tắt về nhân vật Ngô Quyền,

thiết kế bằng phần mềm ImindMap 5.3 hai bản đồ tư duy như sau:

17


Tạo thứ tự cho các hiệu ứng và liên kết với các slide trong các nhánh mà
giáo viên muốn làm rõ cho nhánh đó. Sau đó trình chiếu kết hợp giảng dạy, giải
thích, phát vấn, thảo luận nhóm,…để tìm ra ý tiếp theo cho đến hết ý cần trình
bày trong bản đồ tư duy.
Đến phần củng cố kiến thức giáo viên có thể thực hiện bằng một bài tập
trắc nghiệm như sau: Mỗi nhánh kiến thức là một câu trắc nghiệm, học sinh sẽ
tìm câu trả lời để điền vào nhánh kiến thức đó cho tới khi hoàn thành bản đồ tư
duy trên phần mềm PowerPoint.
3.2. Trình bày sản phẩm BĐTD.
3.2.1. Đối với giáo viên:
Trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn học sinh tạo lập bản đồ tư duy, giáo
viên dùng từ khóa, viết tắt, hình ảnh, … nhưng khi hoàn thành giáo viên phải
diễn giải dưới hình thức tường thuật, kể chuyện hoặc thuyết trình một cách mạch
lạc, khúc chiết bằng ngôn ngữ ngắn gọn, cụ thể, đầy đủ về nội dung của bản đồ
tư duy, từ đó, học sinh sẽ được khắc họa lại một lần nữa về bức tranh tổng thể
của nội dung bài học, đây là điều nhất thiết giáo viên phải thực hiện vì đối tượng
của mình là học sinh lớp 6, khả năng tiếp nhận của các em phải được hình thành
từ sự hướng dẫn và làm mẫu cụ thể, khi học sinh đã quen với việc học tập cùng
bản đồ tư duy thì các em có thể tự mình thuyết trình với sản phẩm của chính
mình.
3.2.2 Đối với học sinh:
Nếu với cách ghi chép thông thường, học sinh luôn phải tuân theo một
quy luật, trình bày theo một khuôn mẫu có sẵn (giống như trong vở ghi bài), học
sinh sẽ bị động, phụ thuộc vào từ ngữ và trình bày một cách máy móc, mất đi sự
thoải mái trong lúc thuyết trình.

Với bản đồ tư duy, học sinh đặt các chủ đề của bài thuyết trình ở trung
tâm của trang giấy và phát triển dựa trên các hình ảnh và từ khoá mà các em dự
định trình bày. Cách làm này rất khoa học giúp học sinh tự tin rất nhiều. Ngoài
ra, học sinh sẽ phải tự tìm ra cách để diễn đạt các ý từ ý trung tâm tới ý các

18


nhánh bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ biểu cảm, từ đó góp phần giúp các em phát
triển ngôn ngữ giao tiếp, chủ động lĩnh hội và khắc sâu kiến thức.
3.3 Học sinh hoàn thiện bản đồ tư duy cùng tập thể lớp:
Trong quá trình học, học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện
bản đồ tư duy về kiến thức của bài học; người giáo viên sẽ là người cố vấn đặt
câu hỏi gợi ý, khuyến khích học sinh phát biểu, sắp xếp ý tưởng, làm trọng tài
giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy, nắm kiến thức của bài học.
Sau khi các em hoàn thiện xong nội dung bài học bằng bản đồ tư duy và
trình bày lại cho cả lớp nghe sẽ giúp học sinh một lần nữa khắc sâu kiến thức và
thuộc bài rất nhanh, rèn luyện tính tự tin, khả năng thuyết trình, phát triển khả
năng thẩm mỹ, sắp xếp ý tưởng một cách khoa học, hệ thống, ghi nhớ sâu kiến
thức.
Giáo viên có thể củng cố kiến thức bằng một bản đồ tư duy mà giáo viên
đã chuẩn bị sẵn hoặc một bản đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn
chỉnh, học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó .
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bản đồ tư duy là một sơ đồ mở nên không yêu
cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu bản đồ tư duy mà giáo viên chỉ
nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu
sắc và hình thức để khuyến khích tính sáng tạo của học sinh.
3.4 Vai trò của giáo viên trong quá trình thực hiện:
Để hướng dẫn học sinh làm bản đồ tư duy, giáo viên cần tận dụng thời
gian thích hợp như kết hợp với việc học buổi chiều (học 3 tiết theo thời khóa

biểu) hoặc ngày thứ 7; còn trong tiết dạy chính khoá vẫn hoàn thành bài giảng
theo đúng phân phối chương trình.
Trong quá trình dạy ở trên lớp, giáo viên cần ghi chép, quan sát kĩ các
thiết kế bản đồ tư duy và cách thuyết trình của học sinh để nhận xét, góp ý và
làm trọng tài, phân giải các cuộc tranh luận. Đồng thời bổ sung những phần kiến
thức mà các em chưa phân tích sâu. Sau khi kết thúc một bài học, giáo viên yêu
cầu học sinh về nhà tìm tư liệu và viết, vẽ bản đồ tư duy theo cách hiểu của
mình.
19


Sử dụng phương pháp chấm bài bằng cách cho các em nhận xét, chấm bài
của nhau, động viên, khuyến khích kịp thời và đặc biệt cần chú ý người giáo
viên chỉ là người hướng dẫn, nêu chủ đề để học sinh là chủ thể của hoạt động.
3.5. Tiến hành thực nghiệm:
Thời gian tiến hành thực nghiệm: thực nghiệm trong học kỳ I theo kế
hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách
quan.
4. Đo lường:

8

4.1. Tiến hành bài kiểm tra 1 tiết trước khi tác động đối với cả 02 nhóm.
Nội dung kiến thức thuộc phần lịch sử thể giới cổ đại, yêu cầu học sinh trả lời
đầy đủ những nội dung cơ bản theo kiến thức đã học, đồng thời vận dụng những
kiến thức của bài học để phân tích, lý giải một số vấn đề liên quan. Trong đó,
yêu cầu nhận biết 40%, thông hiểu 40% và vận dụng là 20%. (nội dung và đáp
án trình bày ở phần phụ lục 3).
Kết quả khảo sát đề 1:
Stt

01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18

LỚP 6A2
Họ và tên
Phạm Thị Ngọc
Phạm Quốc
Nguyễn Thành
Lường Minh
Nguyễn Văn
Nguyễn Thị Kiều
Nguyễn Trung
Nguyễn Hoàng
Nguyễn Đức

Nguyễn Trần Thảo
Nguyễn Hoàng
Nguyễn Thị
Lại Thanh
Trần Nguyễn Anh
Phan Thị Tố
Trần Văn
Nguyễn Viết
Trần Thị Anh

Anh
Cường
Đạt
Dương
Dương
Duyên
Hiếu
Khánh
Lâm
Ly
Minh
Nhung
Phong
Quân
Quyên
Tấn
Thanh
Thơ

Điểm

5
4
5
5
5
6
5
5
6
5
5
4
5
5
4
5
5
5

Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10

11
12
13
14
15
16
17
18

LỚP 6A3
Họ và tên
Hoàng Thanh
Nguyễn Thị Duyên
Lê Kỳ
Trịnh Hoàng Minh
Nguyễn Minh
Lường Văn
Châu Thị Thùy
Lê Anh
Lường Thị Thu
Nguyễn Trung
Hà Văn
Trà Đức
Nguyễn Minh
Mai Thùy
Nguyễn Thị Thùy
Phan Thị Yến
Hoàng Thị Hồng
Ngô Nguyễn Quỳnh


Điểm
An
4
Anh
5
Anh
6
Chương
4
Đạt
5
Đông
5
Dung
4
Duy
5
Hiền
5
Hiếu
4
Hiếu
5
Huy
5
Kiệt
5
Linh
4
Ngân

5
Nhi
4
Nhi
5
Phương
6

20


4.2. Sau một học kỳ tác động giải pháp đã nêu, tiến hành kiểm tra 1 tiết
với cả 2 nhóm. Nội dung đề bài là kiến thức chủ yếu về khái quát môn học và
phần lịch sử Việt Nam (chương I và II). Cấu trúc đề bài đảm bảo thể hiện các
mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dung tương đương với đề kiểm tra trước tác
động. (nội dung và đáp án trình bày ở phần phụ lục 4).
Kết quả khảo sát đề 2:
Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12

13
14
15
16
17
18

LỚP 6A2
Họ và tên
Điểm
Phạm Thị Ngọc Anh
6
Phạm Quốc
Cường
5
Nguyễn Thành
Đạt
6
Lường Minh
Dương
6
Nguyễn Văn
Dương
5
Nguyễn Thị Kiều Duyên
5
Nguyễn Trung
Hiếu
6
Nguyễn Hoàng

Khánh
6
Nguyễn Đức
Lâm
7
Nguyễn Trần Thảo Ly
6
Nguyễn Hoàng
Minh
5
Nguyễn Thị
Nhung
5
Lại Thanh
Phong
6
Trần Nguyễn Anh Quân
6
Phan Thị Tố
Quyên
5
Trần Văn
Tấn
6
Nguyễn Viết
Thanh
6
Trần Thị Anh
Thơ
5


Stt
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
16
17
18

LỚP 6A3
Họ và tên
Hoàng Thanh
Nguyễn Thị Duyên
Lê Kỳ
Trịnh Hoàng Minh
Nguyễn Minh
Lường Văn
Châu Thị Thùy

Lê Anh
Lường Thị Thu
Nguyễn Trung
Hà Văn
Trà Đức
Nguyễn Minh
Mai Thùy
Nguyễn Thị Thùy
Phan Thị Yến
Hoàng Thị Hồng
Ngô Nguyễn Quỳnh

Điểm
An
5
Anh
5
Anh
6
Chương
5
Đạt
5
Đông
5
Dung
5
Duy
5
Hiền

5
Hiếu
4
Hiếu
5
Huy
5
Kiệt
5
Linh
4
Ngân
5
Nhi
5
Nhi
5
Phương
5

Để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, chúng tôi tiến hành kiểm tra nhiều lần
Chỉ
ra
độ
tin
cậy
của
DL

trên cùng một nhóm vào các thời điểm gần nhau. Kết quả cho thấy, sự chênh

lệch về điểm số không cao, điều đó chứng tỏ dữ liệu thu được là đáng tin cậy.
Để kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu, chúng tôi dùng phương pháp kiểm
tra độ giá trị nội dung. Bài tập tôi đưa ra kiểm chứng phản ánh, khái quát được
nội dung vấn đề tôi nghiên cứu, nội dung kiến thức môn học, phản ánh đầy đủ,
rõ ràng quá trình nghiên cứu.

21


IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ:

9

1. Phân tích dữ liệu:

22


So sánh điểm trung bình (giá trị trung bình) sau khi tiến hành kiểm

Tóm
tắt
dữ
liệu

tra trước và sau tác động:
Với kết quả như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động
Phân
tích
dữ

liệu

là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T23


Test cho kết quả p = 0,0001 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa; tức là chênh lệch kết quả điểm
trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =1,7. Điều đó cho thấy mức độ
Chỉ
ra kết
quả

ảnh hưởng của việc hướng dẫn cho học sinh cách học với bản đồ tư duy trong
quá trình học tập của nhóm thực nghiệm là rất lớn.
Giả thuyết của đề tài “việc sử dụng bản đồ tư duy kết hợp với các phương
pháp dạy học môn Lịch sử khác làm cho kết quả học tập môn lịch sử 6 của học
sinh được nâng cao” đã được kiểm chứng.

10
Xác
định
mục
đích
NC có
đạt hay
không

2. Bàn luận kết quả:

Kết quả giá trị trung bình của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực
nghiệm là 5,67; kết quả bài kiểm tra của nhóm đối chứng là 4,94; độ chênh lệch điểm
số giữa hai nhóm là 0,73. Điều đó cho thấy điểm giá trị trung bình của hai nhóm đối
chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm trung
bình cao hơn nhóm đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,73.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là trung bình.
Phép kiểm chứng T-test giá trị trung bình sau tác động của hai lớp là
p=0,0001< 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai
nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động.

Đánh
giá
chất
lượng
và giá
trị của
KQ NC

Với những kết quả thu nhận được trong quá trình ứng dụng, chúng tôi
nhận thấy rằng việc kết hợp bản đồ tư duy với các phương pháp dạy học môn
Lịch sử đã làm nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức cho học sinh, học sinh tích
cực, hứng thú học tập hơn, đồng thời tạo được hứng thú trong quá trình giảng
dạy cho cả thầy và trò. Nhờ đó mà học sinh khi học môn Lịch sử có sự tập trung
cao độ đối với môn học; lớp học sôi nổi và tất cả các em đều được tham gia hoạt
động về cả thể chất lẫn tinh thần một cách tích cực, chủ động.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

24



Thông qua quá trình áp dụng những thực nghiệm như trên, tôi nhận thấy
điều cơ bản nhất trong mỗi tiết dạy là giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, thậm
chí phải tranh thủ kết hợp những thời gian rảnh rỗi của các em học sinh để
hướng dẫn cho các em như vừa học vừa chơi để làm quen vơi bản đồ tư duy.
Trong các tiết lý thuyết cũng như tiết bài tập giáo viên phải chuẩn bị chu
đáo bài dạy, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài theo ý định của giáo viên, có như
vậy giáo viên mới cảm thấy thoải mái trong giảng dạy, từ đó giáo viên sẽ mở
rộng, đào sâu được kiến thức chuyên môn và phương pháp dạy học với bản đồ
tư duy.
Đối với một số học sinh chậm tiến bộ thì phải thông qua sự giúp đỡ của
các bạn trong tổ, trong nhóm, trong lớp. Thường xuyên cập nhật vào sổ theo dõi
về kết quả học tập của nhóm học sinh này, đồng thời kết hợp với giáo viên chủ
nhiệm để có biện pháp kịp thời. Kiểm tra thường xuyên việc học tập với bản đồ
tư duy vào đầu giờ trong mỗi tiết học; không nên đặt ra yêu cầu quá cao mà nên
đặt ra yêu cầu đánh giá từng phần theo từng nhánh của bản đồ tư duy làm như
vậy để cho các em có khả năng tư duy tích cực, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội
kiến thức.
VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:

11

1. Kết luận:
Đề tài đã chứng minh được sự cần thiết của giải pháp phù hợp với quan
điểm, chủ trương chỉ đạo của ngành và thực tế của địa phương. Nêu ra được cơ
sở lí luận, giải pháp cụ thể rõ ràng nhằm kết hợp phương pháp sử dụng bản đồ tư
duy với các phương pháp dạy học môn Lịch sử 6.
Với việc thiết kế bản đồ tư duy, hầu hết học sinh hào hứng chăm chú lắng
nghe giáo viên giảng bài, nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, vận
dụng cả về quan sát thực tế, sử dụng đến bố cục màu sắc, đường nét, các nhánh,

sắp xếp các ý sao cho vừa cô đọng, trực quan, dễ hiểu và dễ tiếp thu….
Vận dụng linh hoạt việc kết hợp sử dụng bản đồ tư duy với các phương
pháp dạy học môn Lịch sử đã khơi dậy ý thức học tập, thái độ học tập tích cực,
tự giác của học sinh, khuyến khích học sinh tự tìm kiếm phương pháp học tập để
25


×