Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thi Hành Hình Phạt Tử Hình Theo Quy Định Của Luật Thi Hành Án Hình Sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.92 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN TƯ PHÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA 2007- 2011
Đề tài:

THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:
NGUYỄN CHÍ HIẾU

Sinh viên thực hiện:
ĐINH NHƯ NGỌC
MSSV: 5075128
Lớp: Luật Hành chính - K33

Cần Thơ, 4/2011


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................


................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................

Cần Thơ, ngày…....tháng…....năm…….


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................
................................................................................................


Cần Thơ, ngày…....tháng…....năm…….


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ
HÌNH
3
1.1. Khái quát chung về hình phạt tử hình ......................................................... 3
1.1.1. Khái quát về hình phạt tử hình ............................................................. 3
1.1.2. Đặc ñiểm của hình phạt tử hình............................................................ 4
1.1.3. Nguyên tắc nhân ñạo ñược áp dụng trong hình phạt tử hình................ 5
1.1.4. Lịch sử hình thành hình phạt tử hình.................................................... 7
1.2. Khái quát chung về thi hành hình phạt tử hình ........................................... 8
1.2.1. Khái niệm thi hành hình phạt tử hình ................................................... 8
1.2.2. Lược sử về thi hành hình phạt tử hình qua các giai ñoạn pháp luật Việt
Nam................................................................................................................. 9
1.2.2.1. Thi hành hình phạt tử hình trong giai ñoạn trước 1945 ................. 9
1.2.2.2.Thi hành hình phạt tử hình trong giai ñoạn từ 1945 ñến khi Bộ luật
Tố tụng hình sự 1988 ra ñời...................................................................... 10
1.2.2.3.Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Bộ luật tố tụng hình
sự 2003 ...................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2. THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ HÌNH THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM
17
2.1 Quyết ñịnh thi hành án tử hình ................................................................... 17
2.2. Hội ñồng thi hành án tử hình..................................................................... 20

2.2.1. Quyết ñịnh thành lập Hội ñồng thi hành án tử hình ........................... 20
2.2.2. Thành phần Hội ñồng thi hành án tử hình .......................................... 21
2.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội ñồng thi hành án tử hình ................ 22
2.3. Hình thức thi hành án tử hình.................................................................... 23
2.4. Trình tự thi hành án tử hình....................................................................... 24
2.4.1. Các thủ tục trước khi thi hành án tử hình ........................................... 24
2.4.2. Thi hành án tử hình............................................................................. 25
2.4.3. Các thủ tục sau khi ñã thi hành án ...................................................... 27
2.4.3.1. Giải quyết việc bảo quản, chôn cất tử thi..................................... 27
2.4.3.2. Giải quyết việc nhận hài cốt của người bị thi hành án................. 28
2.5. Hoãn thi hành án tử hình ........................................................................... 29
2.5.1. Các trường hợp phải hoãn thi hành án tử hình ................................... 29
2.5.2. Hệ quả của việc hoãn thi hành án tử hình........................................... 30
2.6. Những ñiểm tiến bộ của Luật thi hành án hình sự về thi hành hình phạt tử
hình ................................................................................................................... 30
CHƯƠNG 3. TỒN TẠI CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ
HÌNH
33


3.1. Tồn tại của Luật thi hành án hình sự về vấn ñề thi hành hình phạt tử hình
.......................................................................................................................... 33
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi hành hình phạt tử hình ............ 35
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ........................................................... 35
3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự về phần thi hành hình
phạt tử hình ............................................................................................... 35
3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện Luật thi hành án hình sự về vấn ñề thi hành
án tử hình................................................................................................... 37
3.2.2. Giải pháp về công tác thi hành án tử hình .......................................... 39

3.2.2.1. Về cán bộ làm công tác thi hành án tử hình................................. 39
3.2.2.2. Về phương tiện, trang thiết bị, nơi thực hiện thi hành hình phạt tử
hình............................................................................................................ 40
3.2.2.3. Vấn ñề gặp gỡ thân nhân.............................................................. 41
3.2.2.4. Về vấn ñề cho nhận tử thi và hài cốt của người chấp hành án..... 42
3.2.2.5. Vấn ñề hiến xác hoặc bộ phận cơ thể của người chấp hành án ... 43
KẾT LUẬN

47


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sau nhiều năm xây dựng Chủ nghĩa xã hội và nhiều năm ñổi mới, ñất nước ta
ñã ñạt nhiều thành tựu ñáng kể và ñang tiến dần lên Chủ nghĩa Xã hội. Tuy ñã
ñạt một số thành tựu nhất ñịnh nhưng tình hình kinh tế xã hội nước ta vẫn chưa
ổn ñịnh, các thế lực thù ñịch vẫn ñang tìm cách chống phá Nhà nước ta, tình hình
tội phạm có giảm so với trước ñây nhưng vẫn còn ở quy mô cao, con người ñang
dần hiện ñại hóa, xuất hiện nhiều loại tội phạm mới nguy hiểm hơn với công
nghệ phạm tội cao hơn. Trước tình hình ñó ñòi hỏi Việt Nam phải tăng cường
công tác ñấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ trật tự xã hội, an ninh quốc
phòng. Hệ thống các hình phạt là công cụ hữu hiệu ngăn ngừa và phòng chống
tội phạm. Trong ñó hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất có tác dụng
răn ñe, ngăn ngừa tội phạm.
Hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống các hình phạt
nên vấn ñề thi hành bản án tử hình là vấn ñề rất quan trọng. Nó không chỉ liên
quan ñến tính mạng con người mà còn liên quan ñến mục ñích ngăn ngừa tội
phạm của Nhà nước, bản án tử hình ñược ñưa ra nhưng không ñược thi hành thì

mục ñích răn ñe, ngăn ngừa tội phạm không ñạt ñược. Vì tính chất quan trọng
của vấn ñề này nên Nhà nước ñã quy ñịnh chặt chẽ về các vấn ñề thi hành hình
phạt tử hình. Nhưng cho ñến hiện tại do sự thay ñổi của tình hình thế giới cũng
như tình hình trong nước mà các quy ñịnh của Nhà nước trước ñây về thi hành
hình phạt tử hình không còn phù hợp nữa. Để công tác thi hành hình phạt tử hình
có hiệu quả hơn, mục ñích ngăn ngừa tội phạm ñược nâng cao hơn Nhà nước ñã
ban hành Luật thi hành án hình sự quy ñịnh những vấn ñề vướng mắc cần thay
ñổi về thi hành hình phạt tử hình cũng như thi hành án hình sự. Luật thi hành án
hình sự khi ban hành có ñáp ứng ñược những nhu cầu về thi hành hình phạt tử
hình hiện nay hay không, khi áp dụng quy ñịnh mới ñể thi hành thì kết quả ñạt
ñược như thế nào, mục ñích ngăn ngừa tội phạm có ñạt ñược hay không. Mục
ñích người viết chọn ñề tài này là người viết muốn nghiên cứu và tìm ra những
vấn ñề còn vướng mắc từ ñó ñề xuất những giải pháp ñể công tác thi hành hình
phạt tử hình ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vướng mắc của các quy ñịnh cũ, từ ñó hướng tới
sự cần thiết phải ra ñời của Luật thi hành án hình sự. Không chỉ thế luận văn còn

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

1

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

nghiên cứu các quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự về thi hành hình phạt tử
hình, tìm hiểu những ñiểm tiến bộ cũng như hạn chế trong công tác thi hành án,
từ ñó ñưa ra những ý kiến và ñề xuất giúp công tác thi hành hình phạt tử hình

ñược hoàn thiện hơn, mục ñích ngăn ngừa tội phạm ngày càng ñược nâng cao
hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng kiến thức cùng với phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu là nền tản, ñể giải quyết những vấn ñề ñặt
ra, nội dung nghiên cứu của luận văn dựa trên các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích luật viết
Phương pháp thống kê
Phương pháp ñối chiếu
Phương pháp so sánh
4. Cơ cấu của ñề tài
Luận văn gồm các phần như sau: Lời mở ñầu, phần nội dung, phần kết luận.
Phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về thi hành hình phạt tử hình
Chương 2. Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án
hình sự Việt Nam
Chương 3. Tồn tại của Luật thi hành án hình sự và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác thi hành hình phạt tử hình
Người viết có sử dụng trong luận văn những từ như “người bị kết án”, “người
phải chấp hành án”, “tử tù”, “tử tội”, “phạm nhân”, “họ” ñể chỉ ñối tượng chung
là người bị Tòa án tuyên án tử hình và bị ñưa ra thi hành án tử hình.
Người viết xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Luật và các thầy cô
trường Đại học Cần Thơ ñã giảng dạy cho người viết những kiến thức bổ ích.
Đặc biệt người viết xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn của người viết là
thầy Nguyễn Chí Hiếu ñã tận tình hướng dẫn người viết hoàn thành ñề tài này.

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

2


SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
1.1. Khái quát chung về hình phạt tử hình
1.1.1. Khái quát về hình phạt tử hình
Quyền sống là quyền tự nhiên của con người. Tử hình là tước bỏ ñi quyền
sống của người bị kết án. Do ñó, tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ
thống hình phạt của Việt Nam cũng như trong hệ thống hình phạt của nhiều quốc
gia trên thế giới. Khi áp dụng hình phạt tử hình ñối với người phạm tội, Nhà
nước ñã loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của họ trong xã hội vì lợi ích chung của cả
xã hội.
Vì là hình phạt nghiêm khắc nhất là tước ñi quyền sống của con người nên
hình phạt tử hình chỉ áp dụng ñối với người phạm tội ñặc biệt nghiêm trọng và
chỉ áp dụng trong trường hợp ñặc biệt. Theo khoảng 1 ñiều 35 Bộ luật Hình sự
1999 quy ñịnh như sau: “Tử hình là hình phạt ñặc biệt chỉ áp dụng ñối với người
phạm tội ñặc biệt nghiêm trọng”. Nhưng tử hình không phải là sự trả thù của Nhà
nước mặc dù nó thể hiện tới mức tối ña khả năng trừng trị tội phạm. Tử hình
không ñặt ra mục ñích cải tạo và giáo dục người bị kết án. Tuy nhiên, tử hình vẫn
có mục ñích phòng ngừa riêng, loại bỏ khả năng phạm tội mới của người bị kết
án. Đối với những người ý thức pháp luật còn kém trong xã hội, tử hình có tác
dụng răn ñe mạnh mẽ ngăn ngừa họ ñi vào con ñường phạm tội. Tử hình chỉ áp
dụng trong trường hợp phạm tội gây ra hậu quả ñặc biệt nghiêm trọng cho an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội… có ảnh hưởng xấu ñến xã hội, bị dư luận
xã hội kịch kiệt lên án.
Việc bộ luật hình sự nước ta còn quy ñịnh hình phạt tử hình là xuất phát từ

tình hình kinh tế xã hội của nước ta yêu cầu cần phải có hình phạt tử hình nhằm
trừng trị những kẻ phạm các tội ñặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc
gia, xâm phạm ñến tính mạng, nhân phẩm của con người, xâm phạm sở hữu, xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm về tham nhũng, ma túy, xâm phạm nghĩa
vụ trách nhiệm của công dân, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội
phạm chiến tranh. Trong ñiều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, việc nhà nước
vẫn giữ hình phạt tử hình là cần thiết. Khi nền kinh tế phát triển, trình ñộ văn
minh của con người ngày càng cao, các thế lực thù ñịch không còn chống phá
cách mạng Xã hội chủ nghĩa nữa thì hình phạt tử hình cũng không còn cần thiết

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

3

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

nữa. Thực tiễn cách mạng nước ta ñã chứng minh ñiều ñó. Bộ luật hình sự năm
1985 có tới 44 tội có hình phạt tử hình thì Bộ luật hình sự 1999 ñược sửa ñổi bổ
sung năm 2009 quy ñịnh chỉ còn 22 tội có hình phạt tử hình.
Từ ñó có thể thấy, hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ
thống các hình phạt, và hình phạt tử hình là hình phạt ñặc biệt chỉ áp dụng ñối
với tội phạm ñặc biệt nghiêm trọng mà cần phải loại bỏ họ ra khỏi xã hội vĩnh
viễn.
1.1.2. Đặc ñiểm của hình phạt tử hình
Tử hình là hình phạt có nội dung cưỡng chế nghiêm khắc nhất, nó tước bỏ
quyền sống của người phạm tội
Hình phạt tử hình có tác dụng trừng trị và phòng ngừa tội phạm, không có tác

dụng giáo dục hay cải tạo ñối với người bị thi hành hình phạt tử hình. Vì là hình
phạt nghiêm khắc nhất, tước ñi mạng sống của con người nên có một số ý kiến
cho rằng hình phạt tử hình trái với nguyên tắc nhân ñạo. Tuy nhiên, ở ñây hình
phạt tử hình không hề trái với nguyên tắc nhân ñạo, hình phạt tử hình chỉ áp dụng
ñối với tội phạm ñặc biệt nghiêm trọng và chỉ ñược áp dụng khi không thể áp
dụng hình phạt khác vì tính chất nghiêm trọng của tội phạm, nhà nước buộc phải
áp dụng hình phạt tử hình vì công bằng xã hội và ñể bảo vệ trật tự xã hội. Do ñó,
tuy hình phạt tử hình không nhân ñạo với người phạm tội nhưng nó không hề trái
với nguyên tắc nhân ñạo mà nhà nước ñặt ra.
Hình phạt tử hình là hình phạt chỉ ñược quy ñịnh trong Bộ luật hình sự
Hình phạt tử hình và các hình phạt khác chỉ ñược quy ñịnh trong Bộ luật hình
sự. Ở ñây thể hiện tính pháp ñịnh của hình phạt này. Điều 26 Bộ luật hình sự
1999 quy ñịnh: “Hình phạt ñược quy ñịnh trong Bộ luật hình sự và do Toà án
quyết ñịnh”. Trong Bộ luật hình sự hiện hành của nước ta hình phạt tử hình ñược
quy ñịnh tại ñiều 35 và trong phần các tội phạm của Bộ luật này thì hình phạt tử
hình ñược quy ñịnh ở các tội như sau: Tội phản bội Tổ quốc (khoản 1 Điều 78),
Tội hoạt ñộng nhằm lật ñổ chính quyền nhân dân (khoản 1 Điều 79), Tội gián
ñiệp (khoản 1 Điều 80), Tội bạo loạn (khoản 1 Điều 82), Tội hoạt ñộng phỉ
(khoản 1 Điều 83), Tội khủng bố (khoản 1 Điều 84), Tội phá hoại cơ sở vật chất
– kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoản 1 Điều 85), Tội
giết người (khoản 1 Điều 93), Tội hiếp dâm trẻ em (khoản 3 Điều 112), Tội cướp
tài sản (khoản 4 Điều 133), Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực
phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (khoản 4 Điều 157), Tội sản xuất trái

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

4

SVTH: Đinh Như Ngọc



Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

phép chất ma túy (khoản 4 Điều 193), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm ñoạt chất ma túy (khoản 4 Điều 194), Tội khủng bố (khoản 1
ñiều 230a), Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
(khoản 2 Điều 231), Tội tham ô tài sản (khoản 4 Điều 278), Tội nhận hối lộ
(khoản 4 Điều 279), Tội chống mệnh lệnh (khoản 4 Điều 316), Tội ñầu hàng ñịch
(khoản 3 Điều 322), Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 341),
Tội chống loài người (Điều 342), Tội phạm chiến tranh (Điều 343).
Tử hình là hình phạt chỉ do Tòa án nhân danh nhà nước áp dụng
Hình phạt nói chung và hình phạt tử hình nói riêng chỉ có tòa án mới có thẩm
quyền quyết ñịnh. Điều này ñược quy ñịnh tại ñiều 26 Bộ luật hình sự 1999:
“Hình phạt ñược quy ñịnh trong Bộ luật hình sự và do Toà án quyết ñịnh”. Từ
ñó có thể thấy Tòa án có thẩm quyền ñặc biệt khi quyết ñịnh hình phạt tử hình,
không một cơ quan nào có thẩm quyền này. Khi quyết ñịnh của Tòa án ñược ñưa
ra không một cơ quan nào có thẩm quyền bác bỏ hay miễn hình phạt tử hình do
Tòa án tuyên, trừ việc hình phạt tử hình ñược Chủ tịch nước ân giảm theo quy
ñịnh của pháp luật. Việc miễn hay không miễn hình phạt tử hình tùy thuộc sự
xem xét của Tòa án và việc xem xét ñó phải tuân theo quy ñịnh của pháp luật.
Hình phạt tử hình chỉ có thể áp dụng ñối với người phạm tội ñặc biệt
nghiêm trọng
Hình phạt tử hình chỉ có thể áp dụng ñối với tội ñặc biệt nghiêm trọng, ñối
với các tội khác mức ñộ nhẹ hơn không ñược áp dụng hình phạt này. Và người
phạm tội phải có lỗi trong việc thực hiện hành vi phạm tội mới phải chịu hình
phạt này. Hình phạt tử hình ñược hiểu như hệ quả pháp lý của việc thực hiện
hành vi phạm tội. Tức là khi một người thực hiện một tội phạm cụ thể ñược quy
ñịnh trong Bộ luật hình sự và việc thực hiện ñó phải là do lỗi của người ñó Tòa
án mới xem xét và ra quyết ñịnh tử hình.
Tóm lại, Hình phạt tử hình là một hình phạt ñặc biệt, là một hình phạt nghiêm

khắc nhất trong hệ thống hình phạt, nó phải ñược quy ñịnh trong Bộ luật hình sự,
phải do Tòa án quyết ñịnh, và ñiều quan trọng nhất ñể có thể kết án tử hình là cần
phải có lỗi của người bị kết án, gây ra những hậu quả ñặc biệt nghiêm trọng. Khi
ñó nhà nước không thể áp dụng hình phạt nào khác thay cho hình phạt này.
1.1.3. Nguyên tắc nhân ñạo ñược áp dụng trong hình phạt tử hình
Hiện nay, trên thế giới ñang có xu hướng giảm dần hình phạt tử hình và tiến
tới xóa bỏ hình phạt tử hình vì một số nước trên thế giới cho rằng hình phạt tử

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

5

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

hình là không nhân ñạo, xâm phạm quyền con người. Theo Hiến chương về các
quyền cơ bản của Liên minh Châu Âu năm 2000 tuyên bố: “Nhân phẩm của con
người là bất khả xâm phạm. Nó phải ñược tôn trọng và bảo vệ” (Điều 1); “Tất cả
mọi người có quyền ñược sống, không ai có thể bị kết án tử hình hoặc thi hành án
tử hình” (Điều 2)1. Việt Nam cũng không ngoại lệ, luôn lấy nguyên tắc nhân ñạo
ñặt lên hàng ñầu, nhưng do Việt Nam ñang quá ñộ lên Chủ nghĩa xã hội, ñất
nước chưa hoàn toàn ổn ñịnh, các lực lượng chống phá nhà nước vẫn còn hoạt
ñộng, tội phạm ñặc biệt nghiêm trọng còn nhiều. Để bảo vệ pháp chế Xã hội chủ
nghĩa Nhà nước ta cần phải có những biện pháp răn ñe, trừng trị tội phạm xâm
phạm nghiêm trọng trật tự xã hội cũng như phương hại ñến an ninh quốc gia. Do
ñó, hiện nay Việt Nam vẫn giữ hình phạt tử hình, nhưng vẫn áp dụng nguyên tắc
nhân ñạo mà thế giới ñang hướng tới. Đối tượng mà Nhà nước ta hướng tới là
người chưa thành niên và phụ nữ.

Hình phạt tử hình chỉ áp dụng ñối với người phạm tội ñặc biệt nghiêm trọng,
nhưng không phải người phạm tội ñặc biệt nghiêm trọng nào cũng ñều bị phạt tử
hình mà chỉ áp dụng hình phạt tử hình ñối với những người gây tội ác rất lớn, gây
phương hại ñến an ninh quốc gia, những tội phạm thoái hóa biến chất, tham
nhũng tiền của rất lớn. Tuy nhiên, hình phạt tử hình không áp dụng ñối với người
chưa thành niên phạm tội, phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng
tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử, trong trường hợp này thì hình phạt tử hình
ñược chuyển thành tù chung thân. Đây là quy ñịnh xuất phát từ nguyên tắc nhân
ñạo Xã hội chủ nghĩa, ñảm bảo thực hiện nguyên tắc xử lý và chính sách hình sự
của Nhà nước ta ñối với người chưa thành niên, ñối với phụ nữ có thai và phụ nữ
ñang nuôi con nhỏ.
Về ñối tượng chịu hình phạt Bộ luật hình sự 1999 có quy ñịnh tiến bộ hơn so
với Bộ luật hình sự 1985. Tại ñiều 27 Bộ luật hình sự 1985 quy ñịnh:
“Tử hình là hình phạt ñặc biệt ñược áp dụng ñối với người phạm tội trong
trường hợp ñặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng tử hình ñối với người chưa thành niên phạm tội, ñối với phụ
nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử hình ñược hoãn thi hành ñối với
phụ nữ có thai, phụ nữ ñang nuôi con dưới mười hai tháng.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình ñược ân giảm thì tử hình chuyển
thành tù chung thân.
1

CN Vũ Thị Thúy, Hình phạt tử hình trong luật hình sự thế giới qua các thời kỳ lịch sử,
Tạp chí Khoa học pháp lý - Đại học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh số 06, 2006

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

6

SVTH: Đinh Như Ngọc



Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

Chỉ trong trường hợp ñặc biệt có luật quy ñịnh riêng thì tử hình mới ñược thi
hành ngay sau khi xét xử”.
Ở ñây ñối tượng không phải chịu hình phạt tử hình là người chưa thành niên
và phụ nữ có thai khi phạm tội và xét xử. Còn phụ nữ có thai và nuôi con nhỏ vẫn
bị thi hành án khi hết thời hạn hoãn thi hành án.
Bộ luật hình sự 1999 ñã phát huy nguyên tắc nhân ñạo ñối với người chưa
thành niên, phụ nữ mang thai và phụ nữ nuôi con nhỏ. Điều 35 Bộ luật Hình sự
1999 quy ñịnh:
“Tử hình là hình phạt ñặc biệt chỉ áp dụng ñối với người phạm tội ñặc biệt
nghiêm trọng.
Không áp dụng hình phạt tử hình ñối với người chưa thành niên phạm tội, ñối
với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ ñang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội
hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành án tử hình ñối với phụ nữ có thai, phụ nữ ñang nuôi con dưới
36 tháng tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung
thân.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình ñược ân giảm, thì hình phạt tử hình
chuyển thành tù chung thân”.
Từ ñó ta thấy ñối tượng phải chịu hình phạt tử hình quy ñịnh trong Bộ luật
hình sự 1999 hẹp hơn Bộ luật hình sự 1985, thể hiện tính nhân ñạo sâu sắc của
nhà nước ta ñối với phụ nữ và người chưa thành niên.
1.1.4. Lịch sử hình thành hình phạt tử hình
Hình phạt tử hình ở Việt Nam xuất hiện từ giai ñoạn có nhà nước, ñể bảo vệ
ñịa vị thống trị của mình nhà nước phải ñặt ra pháp luật và các hình phạt ñể trừng
trị những người phạm tội, trong ñó có hình phạt tử hình. Tuy nhiên, các quan hệ
pháp luật trong thời kỳ này cũng như hình phạt tử hình chưa ñược phản ánh cụ

thể mà chỉ phản ánh mơ hồ qua các truyền thuyết hay thư tịch cổ. Đây là giai
ñoạn sơ khai của việc hình thành hình phạt tử hình. Và hình phạt tử hình ñược
chính quyền ñô hộ Trung Hoa áp dụng nhằm trừng trị sự nỗi dậy giành chính
quyền của nhân dân ta lúc bấy giờ. Theo thư tịch cỗ, những lãnh tụ nghĩa quân
ñều bị chính quyền ñô hộ khép tội phản loạn phản nghịch. Hình phạt phổ biến
của tội này là tử hình hoặc lưu.2 Hình phạt tử hình ñược nhà nước phong kiến sử
dụng rất phổ biến. Từ khi nhân dân ta giành lại ñất nước từ tay chính quyền ñô
2

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam,
Nxb. Công an nhân dân, 2006, tr 38

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

7

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

hộ phương Bắc, nhà nước phong kiến Đại Việt ra ñời ñến khi kết thúc trong 10
thế kỷ, hình phạt tử hình ñược sử dụng như công cụ quyền lực của nhà nước
trừng trị những kẻ chống lại họ. Năm 968, Đinh Tiên Hoàng muốn dùng uy chế
ngự thiên hạ, bèn ñặt vạc lớn ở sân triều, nuôi hổ dữ trong củi hạ lệnh rằng: “Kẻ
nào trái phép phải chịu tội bỏ vạc dầu, cho hổ ăn”. Mọi người ñều phục không
giám phạm, vua ñặt triều nghi.3 Đến thời kỳ Pháp thuộc hình phạt tử hình vẫn là
công cụ bảo vệ cho ñịa vị thống trị của thực dân Pháp, hình phạt tử hình ñược
quy ñịnh chủ yếu ở các tội về chính trị như tội phiến loạn, tội chống lại chính phủ
Pháp, nhằm ñặt cơ sở pháp lý ñể ñàn áp phong trào giải phóng dân tộc ở thuộc

ñịa, bảo vệc chế ñộ thuộc ñịa.
Đến Bộ luật hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự 1999 ñược sửa ñổi bổ sung
2009, hình phạt tử hình ñược ñặt ra nhằm trừng trị người phạm tội ñặc biệt
nghiêm trọng cần phải loại bỏ họ ra khỏi xã hội vĩnh viễn. Ở ñây hình phạt tử
hình ñược áp dụng cho một số tội như: giết người, xâm phạm an ninh quốc
phòng, an ninh tổ quốc…
Hình phạt tử hình ñã có ở Việt Nam từ thời nhà nước mới bắt ñầu xuất hiện
và ñã tồn tại cho ñến ngày nay. Hình phạt tử hình lúc ñầu là công cụ ñể nhà nước
phong kiến và thực dân bảo vệ ñịa vị thống trị của mình. Nhưng cho ñến ngày
nay hình phạt tử hình không còn có nội dung như vậy nữa, hình phạt tử hình là
biện pháp nhà nước ngăn ngừa tội phạm, là công cụ bảo vệ trật tự xã hội.
1.2. Khái quát chung về thi hành hình phạt tử hình
1.2.1. Khái niệm thi hành hình phạt tử hình
Việc thi hành án hình sự nói chung và thi hành hình phạt tử hình nói riêng là
công tác cực kỳ quan trọng, nó ñảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, và ñặc biệt nó
góp phần nâng cao hiệu quả công tác ñấu tranh phòng chống tội phạm. Nếu bản
án hay quyết ñịnh của Tòa án không ñược thi hành hoặc dù ñã thi hành nhưng
kém hiệu quả thì không những mục ñích của hình phạt không ñạt ñược mà có thể
triệt tiêu kết quả của giai ñoạn ñiều tra, truy tố xét xử, thậm chí còn ñưa lại
những ảnh hưởng xấu như tâm lý coi thường pháp luật trong nhân dân. Từ ñó
công tác ñấu tranh phòng ngừa tội phạm của nhà nước không ñạt ñược, vì số tái
phạm tăng do không ñược giáo dục cải tạo hoàn chỉnh, và số người phạm tội mới
sẽ gia tăng do mục ñích phòng ngừa tội phạm không ñạt ñược. Qua ñó có thể
3

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam,
Nxb. Công an nhân dân, 2006, tr 79

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu


8

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

thấy ñược tầm quan trọng của việc thi hành án hình sự cũng như thi hành án tử
hình.
Theo khoản 4 Luật thi hành án hình sự 2010, thi hành hình phạt tử hình ñược
ñịnh nghĩa như sau: “Thi hành án tử hình là việc cơ quan có thẩm quyền tước bỏ
quyền sống của người chấp hành án theo quy ñịnh của Luật này”.
1.2.2. Lược sử về thi hành hình phạt tử hình qua các giai ñoạn pháp luật
Việt Nam
1.2.2.1. Thi hành hình phạt tử hình trong giai ñoạn trước 19454
Qua nghiên cứu các quy ñịnh của pháp luật Việt Nam thời phong kiến về thi
hành hình phạt tử hình, có thể nhận xét như sau:
Ưu ñiểm:
- Tư tưởng nhân ñạo ñược thể hiện rõ nét trong các quy ñịnh của pháp luật
thời phong kiến. Thời nhà Lý vào thế kỷ XI vua thường thực hiện ñại xá vào
những dịp Hoàng Hậu sinh con trai. Đối với phụ nữ phạm tội, luật cũng quy ñịnh
hình phạt nhẹ hơn so với nam giới. Phụ nữ có thai hoặc ñang nuôi con nhỏ (dưới
100 ngày) thì ñược hoãn hành hình.
- Pháp luật phong kiến quy ñịnh không ñược thi hành án tử hình vào dịp lễ tết.
- Nhằm hạn chế những sai sót có thể xảy ra trong việc thi hành án tử hình,
nâng cao vai trò của những người thi hành án tử hình. Điều 662 của Quốc triều
hình luật quy ñịnh: “Tội nhân chưa hết hy vọng ñể gỡ tội mà giết tội nhân thì
những người liên quan vào việc giết ñều phải khép vào tội giết người”.
Hạn chế:

- Mặc dù các Triều ñại Lê, Nguyễn ñã có quan tâm theo dõi việc thi hành một
số loại án nhất ñịnh như ñồ, lưu, tử nhưng thủ tục thi hành án cũng chưa ñược
quy ñịnh rõ ràng nên việc thi hành án trên thực tế phụ thuộc rất nhiều vào các
quan lại xét xử. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho việc thi
hành án trên thực tế nhiều khi tùy tiện thiếu khách quan.
- Các hình phạt của Nhà nước phong kiến do các quan lại xét xử phần lớn
ñược thi hành ngay. Nhiều trường hợp sau khi tuyên án chỉ bằng miệng là bản án
ñược thi hành ngay tức thì. Việc thi hành cùng một loại hình phạt có nhiều hình
thức khác nhau, không thống nhất. Chẳng hạn việc thi hành hình phạt tử hình có
4

Lý Thị Nhiên, Lý luận và thực tiễn về thi hành hình phạt tử hình trong tố tụng hình sự
Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật, Trường Đại học Cần Thơ, 2009, tr 11

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

9

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

nhiều hình thức khác nhau như hỏa thiêu, bỏ vạc dầu, chém ñầu, lăng trì, voi
dày… Hình thức thi hành án không chỉ khác nhau ở mỗi giai ñoạn mà ngay trong
cùng một triều ñại cũng có sự khác nhau. Pháp luật quy ñịnh nhiều hình phạt dã
man, tàn khốc nên khi thi hành gây ra cho phạm nhân sự ñau ñớn về thể chất và
tinh thần.
1.2.2.2.Thi hành hình phạt tử hình trong giai ñoạn từ 1945 ñến khi Bộ luật Tố
tụng hình sự 1988 ra ñời

Thời kỳ này ñất nước ta vừa giành lại chính quyền nhưng chưa ổn ñịnh còn
phải chống thù trong giặc ngoài nên hệ thống pháp luật còn sơ sài chưa ñược ban
hành nhiều. Trong ñó có thi hành án hình sự cũng như thi hành án tử hình. Thời
kỳ ñầu hầu như không có văn bản nào cụ thể ñiều chỉnh vấn ñề này, chỉ có một
số văn bản quy ñịnh nhưng cũng chung chung không cụ thể. Đến giai ñoạn sau
khi miền Bắc giành ñược ñộc lập xây dựng Chủ nghĩa xã hội, và ñến khi ñất
nước hoàn toàn thống nhất, ñể xây dựng ñất nước và quản lý xã hội tốt hơn nhà
nước ñã ban hành nhiều nhiều văn bản quy phạm pháp luật, trong ñó có một số
văn bản ñiều chỉnh vấn ñề thi hành hình phạt tử hình. Các văn bản ñó là:
- Thông tư số 561/TA ngày 5/12/1970 của Tòa án quân sự trung ương hướng
dẫn về việc thi hành án tử hình.
- Chỉ thị số 138- KC1 ngày 13/2/1974 của Bộ công an về việc thi hành án tử
hình
- Chỉ thị số 07/TATC ngày 12/3/1974 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn
việc thực hiện nhiệm vụ Tòa án nhân dân trong việc thi hành án tử hình
- Chỉ thị số 31/TC ngày 17/5/1974 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án tử hình
- Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 3/7/1981, trong ñó quy ñịnh nhiệm vụ
quyền hạn của Tòa án trong việc thi hành án tử hình.
- Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 4/7/1981, trong ñó quy ñịnh
nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc thi hành án tử hình
- Pháp lệnh số 115/LCT ngày 2/12/1978 của Ủy ban thường vụ quốc hội về
việc xin ân giảm án tử hình và xét duyệt án tử hình gồm hai ñiều quy ñịnh về thời
hạn xin ân giảm án tử hình và thẩm quyền xét duyệt tử hình.
- Thông tư Liên Bộ số 03/TTLB ngày 6/12/1982 của Tòa án nhân dân tối caoViện Kiểm sát nhân dân tối cao- Bộ Nội vụ- Bộ Tư Pháp về việc thực hiện các
quy ñịnh của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 3/7/1981 ñối với bản án tử
hình.

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu


10

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

1.2.2.3.Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Bộ luật tố tụng hình sự
2003
a. Thủ tục xem xét bản án trước khi ñưa ra thi hành
Tử hình là hình phạt ñăc biệt nhằm tước bỏ quyền sống của người phạm tội.
Chính vì vậy, các thủ tục trước khi quyết ñịnh thi hành và khi ñưa bản án tử hình
ra thi hành phải tuân thủ theo các quy trình hết sức nghiêm ngặt, chặc chẽ. Trong
ñó có việc xem xét bản án trước khi thi hành. Theo ñiều 258 Bộ luật tố tụng hình
sự 2003 (BLTTHS) quy ñịnh Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi ñưa ra thi
hành như sau:
“1. Sau khi bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải ñược gửi
ngay lên Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải ñược gửi ngay lên
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trong thời hạn hai tháng, kể từ ngày nhận ñược bản án và hồ sơ vụ án,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải quyết ñịnh kháng nghị hoặc quyết ñịnh không kháng nghị giám ñốc thẩm
hoặc tái thẩm.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị
kết án ñược gửi ñơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
2. Bản án tử hình ñược thi hành, nếu Chánh án Toà án nhân dân tối cao và
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám
ñốc thẩm hoặc tái thẩm.
Trong trường hợp bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám ñốc thẩm
hoặc tái thẩm mà Hội ñồng giám ñốc thẩm, Hội ñồng tái thẩm Toà án nhân dân

tối cao quyết ñịnh không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình, thì
Toà án nhân dân tối cao phải thông báo ngay cho người bị kết án biết ñể họ làm
ñơn xin ân giảm án tử hình.
Trong trường hợp người bị kết án xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử
hình ñược thi hành sau khi Chủ tịch nước bác ñơn xin ân giảm.”
Tuy nhiên có một số ñiểm hạn chế là:
- Thứ nhất, trong BLTTHS 2003 không quy ñịnh cụ thể về thời hạn xét ñơn
xin ân giảm của Chủ tịch nước là bao lâu, chính vì vậy mà không xác ñịnh ñược
thời ñiểm nào Chủ tịch nước ra quyết ñịnh bác ñơn xin ân giảm hoặc ra quyết
ñịnh ân giảm.
- Thứ hai, tại khoản 2 ñiều 258, trong trường hợp bản án tử hình bị kháng
nghị theo thủ tục giám ñốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội ñồng giám ñốc thẩm, Hội

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

11

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

ñồng tái thẩm Toà án nhân dân tối cao quyết ñịnh không chấp nhận kháng nghị
và giữ nguyên bản án tử hình, thì Toà án nhân dân tối cao phải thông báo ngay
cho người bị kết án biết ñể họ làm ñơn xin ân giảm án tử hình. Ở ñây, BLTTHS
cũng không quy ñịnh cụ thể về thời hạn mà Tòa án nhân dân tối cao phải thông
báo cho người bị kết án biết ñể họ làm ñơn xin ân giảm là khoảng thời gian nào.
Trên thực tế cũng không quy ñịnh thời hạn cụ thể dẫn ñến bản án tử hình ñược
thi hành chậm trễ, gây tâm lý hoang mang cho người bị kết án và người thân của
họ. Mặt khác, số người chờ thi hành án tử hình trong các trại giam sẽ tăng lên do

sự chậm trễ thi hành, gây ra khó khăn trong công tác quản lí, giam giữ ñối với
loại ñối tượng này.
b. Thi hành hình phạt tử hình
Theo khoản 1.2 mục II Nghị quyết số 02/2007/NQ- HĐTP ngày 02/10/2007,
của Hội ñồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành một số quy
ñịnh trong phần thứ năm “thi hành bản án và quyết ñịnh của tòa án” của Bộ luật
tố tụng hình sự, thì bản án tử hình phải ñược ñưa ra thi hành khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
“a) Người bị kết án tử hình không làm ñơn xin ân giảm hình phạt tử hình và
Tòa án xử sơ thẩm ñã nhận ñược quyết ñịnh không kháng nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao và quyết ñịnh không kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
b) Người bị kết án tử hình có làm ñơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa
án xử sơ thẩm ñã nhận ñược quyết ñịnh không kháng nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, quyết ñịnh không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và bản sao quyết ñịnh của Chủ tịch nước bác ñơn xin ân giảm
hình phạt tử hình (do Tòa án nhân dân tối cao gửi ñến).
c) Người bị kết án tử hình không làm ñơn xin ân giảm hình phạt tử hình và
Tòa án xử sơ thẩm ñã nhận ñược quyết ñịnh gám ñốc thẩm hoặc quyết ñịnh tái
thẩm của Hội ñồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng
nghị và giữ nguyên bản án tử hình.
d) Người bị kết án tử hình có làm ñơn xin ân giảm hình phạt tử hình và Tòa
án xử sơ thẩm ñã nhận ñược quyết ñịnh giám ñốc thẩm hoặc quyết ñịnh tái thẩm
của Hội ñồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị
và giữ nguyên bản án tử hình và bản sao quyết ñịnh của Chủ tịch nước bác ñơn
xin ân giảm hình phạt tử hình (do Tòa án nhân dân tối cao gửi ñến)”.

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

12


SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

Tóm lại, người bị kết án không kháng cáo hoặc không làm ñơn xin ân giảm
gởi lên Chủ tịch nước, và bản án tử hình không có quyết ñịnh kháng nghị theo
thủ tục giám ñốc thẩm hoặc tái thẩm, hoặc không có quyết ñịnh ân giảm của chủ
tịch nước, thì bản án tử hình ñó phải ñược ñưa ra thi hành.
Quyết ñịnh thi hành án
Theo khoản 1 ñiều 58 BLTTHS 2003: “Chánh án Tòa án ñã xử sơ thẩm ra
quyết ñịnh thi hành án”. Ngoài ra, Nghị quyết số 02/2007 có hướng dẫn thi hành
ñiều này tại khoản 2.1 mục II như sau: “a) Trường hợp một người bị kết án tử
hình mà lại bị xét xử về một tội phạm mới tại một Tòa án khác (tội phạm mới có
thể ñược thực hiện trước hoặc sau khi bị kết án tử hình), nhưng bị xử phạt với
mức hình phạt không phải là tử hình (dù tổng hợp hình phạt chung cho các bản
án là tử hình) thì Chánh án Tòa án ñã xử sơ thẩm về tội phạm mà họ bị kết án tử
hình ra quyết ñịnh thi hành án và thành lập Hội ñồng thi hành hình phạt tử hình.
b) Trường hợp một người bị kết án tử hình nhiều lần theo nhiều bản án của
các Tòa án ñã xử sơ thẩm khác nhau thì Chánh án Tòa án ñã xử sơ thẩm vụ án
sau cùng ra quyết ñịnh thi hành án và thành lập Hội ñồng thi hành hình phạt tử
hình.”
Nói tóm lại, cơ quan có thẩm quyền ra quyết ñịnh thi hành án là Tòa án xét xử
sơ thẩm vụ án ñó mà người có thẩm quyền ra quyết ñịnh là Chánh án.
Hội ñồng thi hành án
- Thẩm quyền thành lập và thành phần Hội ñồng thi hành án
Người có thẩm quyền ra quyết ñịnh thi hành án cũng là người có thẩm quyền
thành lập Hội ñồng thi hành án. Như ñã nói ở trên, Chánh án Tòa án ñã xét xử sơ
thẩm vụ án có thẩm quyền ra quyết ñịnh thi hành án cũng như quyết ñịnh thành

lập Hội ñồng thi hành án. “Chánh án Tòa án ñã xử sơ thẩm ra quyết ñịnh thi
hành án và thành lập Hội ñồng thi hành hình phạt tử hình gồm ñại diện Tòa án,
Viện kiểm sát và Công an” (khoản 1 ñiều 259 BLTTHS).
Thành phần Hội ñồng thi hành án gồm ñại diện Chánh án (hoặc phó chánh án,
thẩm phán) ñại diện cho tòa án ñã xét xử vụ án hình sự ñó làm Chủ tịch Hội
ñồng; Viện trưởng (hoặc Phó Viện trưởng, kiểm sát viên) ñại diện cho Viện kiểm
sát cùng cấp và trưởng hoặc phó Công an cùng cấp làm thành viên Hội ñồng, một
cán bộ tòa án làm thư ký Hội ñồng. Ngoài ra, Hội ñồng thi hành án phải mời một
bác sĩ pháp y và một ñại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi bố trí
pháp trường tham gia việc thi hành án tử hình.

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

13

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

- Nhiệm vụ của Hội ñồng thi hành án
Hội ñồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ lên kế hoạch thi hành án và tổ chức
chuẩn bị các ñiều kiện cần thiết cho việc thi hành án, công bố các quyết ñịnh có
liên quan ñến việc thi hành án tử hình, quyết ñịnh thời gian, ñịa ñiểm, hình thức
mai táng, những cơ quan, tổ chức, người cần huy ñộng, những nội dung cần giữ
bí mật, thống nhất kế hoạch thực hiện và phân công trách nhiệm cho từng thành
viên Hội ñồng.
Trước khi thực hiện việc thi hành án, Hội ñồng thi hành án tử hình phải kiểm
tra căn cước của người sẽ bị tử hình. Việc này là rất quan trọng, vì giả sử lầm lẫn
với người khác thì sẽ rất nguy hiểm, có thể gây oan sai và mục ñích phòng ngừa

tội phạm không ñạt ñược. Ngoài ra, Hội ñồng thi hành án tử hình phải kiểm tra
xem người chấp hành án có thuộc trường hợp quy ñịnh tại ñiều 35 Bộ luật hình
sự hay không. Nếu thuộc một trong các trường hợp ñó thì phải ra quyết ñịnh
hoãn thi hành án.
Tóm lại, nhiệm vụ của Hội ñồng thi hành án là ñảm bảo việc thi hành án ñược
thi hành ñúng người ñúng tội, không thể ñể bất cứ sai xót gì xảy ra vì một khi tử
hình sai thì không thể sửa chữa, vì nó liên quan ñến tính mạng một con người.
Trình tự thủ tục thi hành án
Khi ra quyết ñịnh thi hành án Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết ñịnh
thi hành án phải xem xét coi người bị tuyên án tử hình có thuộc các trường hợp
nêu tại ñiều 35 Bộ luật hình sự hay không, nếu thuộc các trường hợp nêu tại ñiều
35 thì không ra quyết ñịnh thi hành án và phải báo cáo Chánh án Toà án nhân dân
tối cao ñể xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho người bị kết
án.
Trước khi thi hành án Hội ñồng thi hành án phải kiểm tra căn cước người
chấp hành án. Dưới sự giám sát của Hội ñồng thi hành án, kỹ thuật viên ñối chiếu
danh chỉ bản với dấu vân tay của người ñược ñưa ra thi hành án nhằm xác ñịnh
chính xác người phải thi hành án.
Trước khi thi hành án ñối với phụ nữ thì Hội ñồng thi hành án phải kiểm tra
căn cước và kiểm tra các tài liệu liên quan ñến ñiều kiện không thi hành án tử
hình ñược quy ñịnh tại Điều 35 của Bộ luật hình sự. Nếu thuộc các trường hợp
thì phải hoãn thi hành án. Điều này quy ñịnh tại khoản 1 ñiều 259 BLTTHS:
“Trong trường hợp người bị kết án là phụ nữ thì trước khi ra quyết ñịnh thi hành
án, Chánh án Toà án ñã xét xử sơ thẩm phải tổ chức kiểm tra các ñiều kiện
không áp dụng hình phạt tử hình ñược quy ñịnh tại Điều 35 của Bộ luật hình sự.
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

14

SVTH: Đinh Như Ngọc



Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

Nếu có căn cứ người bị kết án có ñiều kiện quy ñịnh tại Điều 35 của Bộ luật hình
sự thì Chánh án Toà án ñã xét xử sơ thẩm không ra quyết ñịnh thi hành án và
báo cáo Chánh án Toà án nhân dân tối cao ñể xem xét chuyển hình phạt tử hình
thành tù chung thân cho người bị kết án.
Trước khi thi hành án ñối với người bị kết án là phụ nữ thì Hội ñồng thi hành
án ngoài việc kiểm tra căn cước, phải kiểm tra các tài liệu liên quan ñến ñiều
kiện không thi hành án tử hình ñược quy ñịnh tại Điều 35 của Bộ luật hình sự”.
Ngoài ra, trước khi thi hành án phải giao cho người bị kết án ñọc quyết ñịnh
thi hành án, quyết ñịnh không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
và quyết ñịnh không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
nếu người bị kết án ñã có ñơn xin ân giảm án tử hình thì giao cho họ ñọc bản sao
quyết ñịnh của Chủ tịch nước bác ñơn xin ân giảm. Người phải chấp hành án
ñược hỏi xem họ có muốn nói gì nữa không và ñược viết thư gởi ñồ ñạc lại cho
gia ñình.
Việc thi hành hình phạt tử hình phải ñược lập biên bản ghi rõ việc ñã giao các
quyết ñịnh cho người bị kết án xem, những lời nói của họ và những thư từ, ñồ vật
mà họ gửi lại cho người thân thích.
Hình thức thi hành án
Theo khoản 3 ñiều 259 BLTTHS 2003 thì hình thức tử hình ñược thực hiện
bằng hình thức xử bắn. Trước ñây nước ta ñã áp dụng nhiều hình thức thi hành án
tử hình như: chém ñầu, xử bắn, cho vào vạc dầu, thắt cổ, lăng trì,…Do các hình
phạt ñó dã man tàn bạo không thích hợp với nguyên tắc nhân ñạo nên nhà nước
ta ñã chọn hình thức xử bắn, nhằm mục ñích răn ñe phòng ngừa tội phạm và phù
hợp với nguyên tắc nhân ñạo mà nhà nước ta ñặt ra. Tuy nhiên, ñến nay hình phạt
tử hình bộc lộ những hạn chế của nó. Thứ nhất về tâm lý của người trực tiếp làm
nhiệm vụ thi hành hình phạt tử hình, thứ hai gây tâm lý hoang mang lo sợ và gây

ñau ñớn cho người bị kết án, thứ ba về vấn ñề pháp trường khó khăn khi chọn nơi
thích hợp ñể thi hành án. Chính vì như vậy cần phải có những hình thức thi hành
khác thay thế cho hình thức xử bắn, ñể công tác thi hành án ñạt hiệu quả hơn.
Hoãn thi hành án
Vì là một hình phạt ñặc biệt nghiêm khắc nên nhà nước ta ñã quy ñịnh những
trường hợp hoãn thi hành án trước khi thi hành nhằm tránh những sai sót và ñảm
bảo công bằng ñối với người phải chấp hành án.
Trước khi thi hành án Hội ñồng thi hành án phải kiểm tra xem người bị thi
hành án có thuộc các trường hợp nêu tại ñiều 35 Bộ luật Hình sự hay không, nếu
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

15

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

Hội ñồng thi hành án phát hiện người bị kết án có ñiều kiện quy ñịnh tại Điều 35
của Bộ luật hình sự thì Hội ñồng thi hành án hoãn thi hành án.
Trong lúc thi hành án xuất hiện trường hợp có tình tiết ñặc biệt, Hội ñồng thi
hành án hoãn thi hành và báo cáo Chánh án Toà án ñã ra quyết ñịnh thi hành án
ñể báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tình tiết ñặc biệt là gì? Theo
khoản 2.2 mục II Nghị quyết số 02/2007 thì tình tiết ñặc biệt là: “Tình tiết ñặc
biệt là những thông tin, tình tiết do người bị kết án tử hình hoặc người khác khai
báo hoặc do Hội ñồng thi hành án biết ñược từ những nguồn tin khác, mà xét
thấy những thông tin, tình tiết này là có căn cứ và có thể làm thay ñổi cơ bản nội
dung vụ án, ñể khởi tố vụ án mới, người phạm tội mới (ví dụ: người bị kết án tử
hình khai ra những tình tiết mới của vụ án, khai ra người phạm tội mới…) và nếu
thi hành hình phạt tử hình ñối với người bị kết án thì có thể gây khó khăn lớn cho

việc giải quyết vụ án, việc mở rộng ñiều tra vụ án”.
Tóm lại, Hội ñồng thi hành án phải hoãn việc thi hành án tử hình khi thuộc
trong các trường hợp như sau:
- Khi người bị kết án thuộc các trường hợp nêu tại ñiều 35 Bộ luật hình sự
1999.
- Có những tình tiết mới làm thay ñổi nội dung vụ án hoặc về một vụ án mới,
mà việc ñiều tra vụ án ñó cần có sự có mặt của người bị kết án.
Như ñã phân tích ta thấy hình phạt tử hình là một hình phạt cực kỳ nghiêm
khắc. Vì vậy, thủ tục thi hành án bao giờ cũng ñược quy ñịnh rất chặc chẽ nhằm:
Kiểm tra lại lần cuối tính ñúng ñắn của hình phạt ñã tuyên bằng một cơ quan xét
xử cao nhất có thẩm quyền, ñảm bảo thi hành ñúng người bị kết án và ñảm bảo
an toàn cho việc thi hành án, thể hiện tính nhân ñạo trong thi hành án (ñối với
người bị kết án cũng như với người có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án).
Tuy nhiên, BLTTHS 2003 quy ñịnh về hình phạt tử hình còn có nhiều hạn chế.
Cần phải có một quy phạm pháp luật mới quy ñịnh cụ thể hơn, ñể công tác thi
hành hình phạt tử hình ñược thực hiện tốt hơn.

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

16

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

CHƯƠNG 2
THI HÀNH HÌNH PHẠT TỬ HÌNH THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ VIỆT NAM
2.1 Quyết ñịnh thi hành án tử hình

Trong ñiều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, việc nhà nước vẫn giữ hình
phạt tử hình là cần thiết. Hiện tại, ñất nước ta chưa hoàn toàn ổn ñịnh, các thế lực
thù ñịch vẫn luôn tìm cách chống phá Chính quyền Nhà nước ta, tình hình tội
phạm diễn ra phức tạp, ñặc biệt là tội phạm ñặc biệt nghiêm trọng vẫn xảy và
ngày càng phức tạp hơn. Các loại tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm con người và các tội phạm xâm phạm sở hữu tuy số vụ không tăng
nhưng tính chất rất phức tạp, mức ñộ nguy hiểm ñối với xã hội ngày càng
nghiêm trọng. Trong ñó, xuất hiện xu hướng phạm tội có tổ chức, xuyên quốc
gia, sử dụng vũ khí nóng, công nghệ cao5... Theo Báo cáo của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao với Quốc hội sáng ngày 5 tháng 11 năm 2010 thì tuy số vụ án
khởi tố ñiều tra có giảm hơn so với năm 2009, nhưng tình hình vi phạm pháp luật
và tội phạm vẫn có những diễn biến phức tạp, tính chất tội phạm ngày càng
nghiêm trọng, ñối tượng phạm tội ngày càng ña dạng; tội phạm có tổ chức, tội
phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm do người nước ngoài thực hiện xảy ra ngày
càng nhiều; các tranh chấp kinh tế, dân sự, kinh doanh, thương mại... tăng về số
vụ và phức tạp về tính chất6. Trước tình hình kinh tế xã hội như vậy cần phải có
những biện pháp ngăn ngừa tội phạm hiệu quả, trong ñó hình phạt tử hình ñược
Nhà nước ta lựa chọn áp dụng ñể ngăn ngừa, răn ñe tội phạm. Nhưng mục ñích
ngăn ngừa tội phạm có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào việc bản
án tử hình có ñược thi hành và thi hành có hiệu quả không. Khi bản án tử hình ñã
ñưa ra mà không ñược thi hành hoặc thi hành không có hiệu quả thì mục ñích
ngăn ngừa tội phạm không thể ñạt ñược, mục ñích phòng ngừa không thể ñạt
ñược mà còn ñem lại những tiêu cực cho xã hội ñó là gây tâm lý coi thường luật
pháp trong nhân dân.
Thi hành hình phạt tử hình là một công việc rất quan trọng nhưng có rất ít quy
ñịnh của Nhà nước về vấn ñề này. Hiện tại, thi hành hình phạt tử hình ñược quy
5

Phong vũ, HNSV News - Diễn ñàn thời sự, Tình hình tội phạm còn diễn biến phức tạp,
/>6


Phùng Hương, Báo ñiện tử Đại biểu nhân dân, Các báo cáo của Chính phủ, Viện KSNDTC,
TANDTC ñã phán ánh ñúng thực tế của ngành tư pháp,
/>
GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

17

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

ñịnh và áp dụng theo quy ñịnh của BLTTHS 2003. Tuy nhiên, sau nhiều năm thi
hành và tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam có nhiều thay ñổi theo xu thế
chung của thế giới, những quy ñịnh của BLTTHS ñã bộc lộ nhiều hạn chế thiếu
xót không còn phù hợp với tình hình hiện nay nữa. Trước tình hình ñó qua nhiều
năm nghiên cứu về thi hành án hình sự cũng như thi hành án tử hình, Quốc hội ñã
ban hành Luật thi hành án hình sự vào ngày 17 tháng 6 năm 2010 ñể thay thế các
quy ñịnh về thi hành án hình sự ñược quy ñịnh trong BLTTHS không còn phù
hợp nữa, và Luật này có hiệu lực thi hành vào ngày 1 tháng 7 năm 2011. Kể từ
ngày Luật thi hành án hình sự có hiệu lực thi hành thì việc thi hành án hình sự
nói chung và thi hành án tử hình nói riêng sẽ thực hiện theo quy ñịnh của Luật
này. Luật này ra ñời trên cơ sở kế thừa những quy ñịnh trước ñây và sửa ñổi bổ
sung những quy ñịnh không còn phù hợp, có nhiều vấn ñề mới ñược quy ñịnh mà
các quy ñịnh trước ñây không có. Do ñó, có nhiều vấn ñề cần nghiên cứu kỹ
trước khi ñược ñưa ra thi hành, ñể công tác thi hành án hình sự nói chung và thi
hành hình phạt tử hình nói riêng ñược tổ chức tốt hơn, mục ñích phòng ngừa tội
phạm ñạt hiệu quả hơn.
Luật thi hành án hình sự quy ñịnh: “nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức,

nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết
ñịnh về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản
chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm ñảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất ñịnh, án treo, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ
của người chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp”. (Điều
1 Luật thi hành án hình sự). Đó là phạm vi ñiều chỉnh của Luật này, ở ñây luật
quy ñịnh nhiều khía cạnh liên quan ñến việc thi hành nhiều hình phạt khác nhau.
Đề tài nghiên cứu của người viết chỉ có liên quan ñến thi hành hình phạt tử hình,
do ñó người viết chỉ ñề cập ñến việc thi hành hình phạt tử hình ñược quy ñịnh
trong luật này.
Việc thi hành hình phạt tử hình là một thủ tục chặt chẽ liên quan ñến nhiều
vấn ñề như quyết ñịnh thi hành hình phạt tử hình, Hội ñồng thi hành án tử hình,
thủ tục thi hành, hoãn thi hành án. Trong ñó, Thủ tục ñầu tiên của việc thi hành
hình phạt tử hình là việc ra quyết ñịnh thi hành hình phạt tử hình khi bản án tử
hình ñã có hiệu lực pháp luật. Theo quy ñịnh của Luật này thì bản án quyết ñịnh
của tòa án ñược thi hành khi thuộc một trong những trường hợp ñược quy ñịnh
tại ñiều 2:

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

18

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

“1. Bản án, quyết ñịnh có hiệu lực pháp luật và ñã có quyết ñịnh thi hành:
a) Bản án hoặc phần bản án của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,

kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;
b) Bản án của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết ñịnh giám ñốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.
2. Bản án hoặc quyết ñịnh của Tòa án ñược thi hành ngay theo quy ñịnh của
Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Quyết ñịnh của Toà án Việt Nam tiếp nhận người ñang chấp hành án phạt
tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và ñã có quyết ñịnh thi hành; quyết
ñịnh chuyển giao người ñang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết ñịnh về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, ñưa vào trường giáo dưỡng”.
Tuy nhiên, bản án tử hình là một bản án rất quan trọng liên quan trực tiếp ñến
tính mạng con người, nên trước khi ñược thi hành bản án tử hình phải ñược xem
xét kỹ và phải có quyết ñịnh thi hành thì bản án ñó mới ñược ñưa ra thi hành.
Việc xem xét bản án trước khi ñưa ra thi hành không có quy ñịnh trong Luật này,
do ñó vấn ñề này phải áp dụng quy ñịnh của BLTTHS (cụ thể tại ñiều 258). Khi
bản án ñủ ñiều kiện ñưa ra thi hành thì bản án ñược ñưa ra thi hành và phải có
quyết ñịnh thi hành.
Quyết ñịnh thi hành án tử hình do Chánh án Tòa án xét xử sơ thẩm ra quyết
ñịnh. Chỉ có Tòa án mới có thẩm quyền ra quyết ñịnh thi hành án, mà không phải
bất kỳ cơ quan nào khác. Khác với BLTTHS, Luật thi hành án hình sự quy ñịnh
cụ thể hơn về nội dung như ngày tháng năm ra quyết ñịnh, họ tên, chức vụ người
ra quyết ñịnh… Và ñiểm khác biệt lớn nhất của Luật thi hành án hình sự là quy
ñịnh việc Tòa án ñã ra quyết ñịnh phải gởi quyết ñịnh thi hành án cho các cơ
quan hữu quan như Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Trại
tạm giam nơi người chấp hành án ñang bị giam giữ, Sở Tư pháp nơi Tòa án ñã ra
quyết ñịnh thi hành án có trụ sở, trong thời hạn 3 ngày kể từ khi ra quyết ñịnh.
Tóm lại, quyết ñịnh thi hành án tử hình ñược quy ñịnh tại ñiều 54 Luật thi
hành án hình sự và có nội dung như sau:
“1. Chánh án Tòa án ñã xét xử sơ thẩm ra quyết ñịnh thi hành án tử hình.
Quyết ñịnh phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết ñịnh, họ tên, chức vụ của

người ra quyết ñịnh; bản án, quyết ñịnh ñược thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người bị kết án.

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

19

SVTH: Đinh Như Ngọc


Thi hành hình phạt tử hình theo quy ñịnh của Luật thi hành án hình sự Việt Nam

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết ñịnh thi hành án, Tòa
án ñã ra quyết ñịnh thi hành án phải gửi quyết ñịnh cho cơ quan sau ñây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án ñang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án ñã ra quyết ñịnh thi hành án có trụ sở”.
2.2. Hội ñồng thi hành án tử hình
Hội ñồng thi hành án tử hình ñóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thi
hành án tử hình. Nhưng BLTTHS không quy ñịnh cụ thể vấn ñề này. Luật thi
hành án hình sự ñã cụ thể vấn ñề này trong hai ñiều luật là ñiều 55 và ñiều 56.
2.2.1. Quyết ñịnh thành lập Hội ñồng thi hành án tử hình
Ngay sau khi có quyết ñịnh thi hành án tử hình trong vòng 7 ngày Chánh án
Tòa án ñã ra quyết ñịnh thi hành án tử hình phải ra quyết ñịnh thành lập Hội ñồng
thi hành án tử hình. Quyết ñịnh thành lập hội ñồng thi hành án tử hình ñược quy
ñịnh tại ñiều 55 Luật thi hành án hình sự:
“1. Ngay khi có quyết ñịnh thi hành án tử hình, Chánh án Toà án ñã ra quyết
ñịnh thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu cử ñại diện tham gia Hội ñồng thi hành án tử

hình.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết ñịnh thi hành án, Chánh án
Toà án ñã ra quyết ñịnh thi hành án phải ra quyết ñịnh thành lập Hội ñồng thi
hành án tử hình do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án ñã ra quyết ñịnh thi
hành án làm Chủ tịch Hội ñồng thi hành án tử hình. Quyết ñịnh thành lập Hội
ñồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết ñịnh, họ tên,
chức vụ của người ra quyết ñịnh; căn cứ ra quyết ñịnh; họ tên, chức vụ của
người tham gia Hội ñồng”.
Chánh án Tòa án ñã ra quyết ñịnh thi hành án tử hình có thẩm quyền ra quyết
ñịnh thành lập Hội ñồng thi hành án tử hình và ñồng thời là Chủ tịch Hội ñồng.
Trong quá trình nghiên cứu ban hành Luật thi hành án hình sự ñã có nhiều ý kiến
khác nhau về thẩm quyền và vai trò của Tòa án trong Hội ñồng thi hành án.
Trong Dự thảo Báo cáo giải trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật thi hành án hình
sự ngày 19 tháng 4 năm 2010 tại ñiểm 15, Đại biểu Quốc hội có những ý kiến
như sau, “Có ý kiến Đại biểu Quốc hội ñề nghị cân nhắc quy ñịnh về thành phần
Hội ñồng thi hành án tử hình, theo ñó, Chánh án ñã xét xử sơ thẩm ñồng thời ra

GVHD: Nguyễn Chí Hiếu

20

SVTH: Đinh Như Ngọc


×