Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.98 KB, 39 trang )

THỰC TẾ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI RẠNG ĐÔNG
Thành công lớn nhất của công ty cho đến nay là đã có được số lượng
khách hàng phân bố rộng trên ba miền đất nước và hệ thống cửa hàng phân phối
trên khắp cả nước, có uy tín về chất lượng và sự phục vụ.
- Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn hơn và đảm bảo việc
tiêu thụ nhanh nhất, hiệu quả nhất, công ty luôn chú ý đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý tiêu thụ thành phẩm và nhân viên bốc vác về kiến thức
chuyên ngành, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của công ty. Trong công tác tiêu thụ thành phẩm, Phòng
Kinh doanh của công ty có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động
kinh doanh của công ty như tìm đầu vào rẻ nhất, tốt nhất và đầu ra
nhanh nhất, hiệu quả nhất để tiêu thụ thành phẩm, quản lý việc cung
ứng nguồn hàng, bảo quản dự trữ thành phẩm, khai thác các hợp đồng
tiêu thụ thành phẩm.
Phòng Kinh doanh thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ tiến hành
các hoạt động quảng cáo, nghiên cứu nhu cầu thị trường trong việc tiêu thụ các
loại thành phẩm mà công ty sản xuất, xác định nhu cầu của thị trường trong
từng giai đoạn cụ thể, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất nhằm đưa ra các loại
sản phẩm phù hợp đến tay người tiêu dùng.
Với nền kinh tế mở cửa, Nhà nước có các chính sách ưu đãi, khuyến
khích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, phương thức tiêu thụ
sản phẩm cũng ngày một đa dạng hơn. Trước đây, trong nền kinh tế cũ, tiêu thụ
sản phẩm theo phương thức trực tiếp, theo pháp lệnh của nhà nước là chủ yếu,
thì giờ đây có thể tiêu thụ sản phẩm theo nhiều phương thức khác nhau( Tiêu
thụ thành phẩm qua đại lý, tiêu thụ sản phẩm theo phương thức trả góp…) Kèm
theo phương thức tiêu thụ sản phẩm này là phương thức thanh toán đa dạng và
phong phú hơn rất nhiều (Thanh toán bằng séc, ngoại tệ…), để bán được sản
phẩm thì các công ty nói chung và công ty Rạng Đông nói riêng rất chú trọng
đến khâu tiêu thụ thành phẩm với những chiến lược được thực hiện trước, trong


và sau khi tiêu thụ thành phẩm.

2.1 Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại côngty Rạng Đông
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Rạng Đông là một đơn vị kinh
doanh độc lập, do đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất các mặt hàng
may mặc phong phú về chủng loại, tốt về chất lượng, số lượng hàng hoá tiêu thụ
nhiều, đối tượng khách hàng đa dạng như các công ty, các cửa hàng, đại lý, các
tổ chức xã hội, …Mục đích kinh doanh của công ty là không ngừng nâng cao
chất lượng, số lượng, giảm về giá cả, phong phú về chủng loại, mẫu mã các mặt
hàng nhằm nâng cao doanh số bán ra, giảm thiểu chi phí. Để làm được điều đó
công ty đã chú ý đến các mặt sau:
1.Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được Công ty Rạng Đông chú trọng.
Đối với ngành may mặc nói chung yếu tố quan trọng quyết định chất lượng sản
phẩm đó là việc chọn vải vóc phải đảm bảo các yếu tố như mầu sắc phải đa
dạng phong phú phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tượng tiêu dùng, chất liệu
hàng phải đảm bảo độ bền, mát vào mùa hè, ấm vào mùa đông, kiểu dáng may
cũng phải phù hợp với thẩm mỹ và vóc dáng người Việt Nam.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm thì các yếu tố như: Các đường may
phải đảm thẩm mỹ, cẩn thận, cách trang trí bao bì, nhãn mác cũng là một trong
những yếu tố công ty quan tâm chú ý, tất cả các sản phẩm đều đựơc là và gấp
cẩn thận trước khi đem đóng gói.
Trước khi sản phẩm được bán ra ngoài thị trường, trong quá trình nhập
kho sản phẩm phải được kiểm tra một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ và đúng quy
chế nhập hàng để đảm bảo hạn chế tối đa tình trạng sản phẩm tung ra thị trường
không đạt yêu cầu, chất lượng kém, bị trả lại, ảnh hưởng không tốt tới uy tín
của công ty.
2.Số lượng sản phẩm.
Khi hàng hoá xuất cho khách, công ty theo dõi cụ thể việc xuất hoá đơn
chứng từ và số lượng hàng hoá thực xuất, làm như vậy phòng kế toán đã theo

dõi được tình hình xuất, nhập, tồn của từng loại hàng hoá một cách liên tục,
thuận lợi, giúp cho việc giao đúng, đủ, nhanh chóng hàng hóa kể cả về số lượng
và chất lượng. Việc theo dõi số lượng hàng hoá xuất bán ở từng thị trường cũng
được quan tâm thích đáng để biết tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng và thị
hiếu của người tiêu dùng ở thị trường đó. Từ đó công ty có chiến lược cụ thể
đối với từng loại hàng hóa, sản phẩm, đối với từng vùng, từng thị trường thì
sản phẩm trọng điểm là sản phẩm nào, khách hàng phản ứng với sản phẩm đó
ra sao, từ đó rút ra được những ưu và nhược điểm của sản phẩm để có các chính
sách phát triển sản phẩm cho phù hợp.
3. Giá bán thành phẩm
Công ty sử dụng chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt. Việc xác định giá của
công ty xác định trên cơ sở giá thị trường, giá cả của các đối thủ cạnh tranh và
trên cơ sở trị giá của nguyên liệu mua vào, cùng các khoản chi phí có liên quan
… Để không bị cạnh tranh về giá với các đối thủ cũng như giá bán của sản
phẩm là quá cao so với thu nhập của khách hàng. Vì vậy, công ty cũng rất chú
trọng đến các chiến lược về giá, sản phẩm tung ra hướng tới thị trường nào thì
sẽ có chiến lược về giá thích hợp với thị trường đó. Ngoài ra, công ty còn áp
dụng mạnh dạn các chính sách giá như giảm giá đối với đơn hàng mua với khối
lượng nhiều, miễn, giảm cước phí vận chuyển, các chi phí dịch vụ sau tiêu thụ
thành phẩm hay các biện pháp hỗ
trợ trong thanh toán… các trương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng,
có chế độ ưu đãi đối với những khách hàng mua nhỏ, lẻ nhưng mua thường
xuyên, các
chương trình khuyến mại, giảm giá vào những ngày lễ, ngày tết để thu hút sự
chú ý của người tiêu dùng. Vì vậy, các sản phẩm của công ty rất đa dạng và
phong phú, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng về giá cả phù hợp với
mọi túi tiền, kiểu dáng thích hợp với mọi phong cách.
2.2. Phuơng pháp kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm tại Công tyTNHH Sản xuất và Thương mại Rạng
Đông.

1 . Tài khoản sử dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và Xác định kết quả
tiêu thụ.
Công ty Rạng Đông sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo
dõi tình hình xuất, nhập, tồn của vật tư, sản phẩm trên sổ sách kế toán. Trong
trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho được phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm vật tư,
sản phẩm. Vì vậy, giá trị vật tư, sản phẩm tồn kho trên sổ kế toán có thể xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số
liệu kiểm kê thực tế vật tư, sản phẩm tồn kho trên sổ kế toán, về nguyên tắc số
tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm kế toán sử dụng hệ thống tài khoản sau:
- Tài khoản 155 – Thành phẩm- Dùng để phản ánh trị giá thực tế thành phẩm tại
kho, chi tiết theo từng loại, nhóm thành phẩm.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thành phẩm tại kho.
Bên có: - Trị gía mua của thành phẩm xuất kho.
- Phí thu mua phân bổ cho thành phẩm tiêu thụ
- Tài khoản157- Hàng gửi bán- Phản ánh trị giá thành phẩm, sản phẩm đã gửi đi
hoặc chuyển đến cho khách hàng, hoặc giá trị sản phẩm, thành phẩm nhờ bán
đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số thành phẩm, sản phẩm
này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo
từng mặt hàng, từng lần gửi hàng, từng người mua… Nội dung phản ánh của tài
khoản 157 như sau:
Bên nợ : Giá vốn sản phẩm, thành phẩm, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với
khách hàng nhưng chưa được chấp nhận.
Bên có : - Giá vốn sản phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc đã thanh toán
- Giá vốn thành phẩm gửi bán bị từ chối, bị trả lại.
Dư nợ : Giá trị thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận.

Tài khoản này không có số dư và Công ty Rạng Đông không theo dõi chi tiết
theo các tiểu khoản:
- Tài khoản 632- Giá vốn thành phẩm bán- Dùng để theo dõi trị giá vốn của
thành phẩm, sản phẩm xuất bán trong kỳ.
Bên nợ: Trị gía vốn của thành phẩm, đã cung cấp (Đã coi là tiêu thụ trong
kỳ)
Bên có: - Giá vốn thành phẩm bị trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 641- Chi phí tiêu thụ thành phẩm - Để tập hợp chi phí tiêu thụ thành
phẩm thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên nợ : Chi phí tiêu thụ thành phẩm thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí tiêu thụ thành phẩm.
- Kết chuyển chi phí tiêu thụ thành phẩm.
Tài khoản 641 có các tài khoản cấp hai như sau:
6411- Chi phí nhân viên
6412- Chi phí nguyên vật liệu, bao bì.
6413- Chi phí đồ dùng, dụng cụ.
6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
6418- Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp- Phản ánh các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến chi phí quản lý của doanh nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 511- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Phản ánh doanh thu tiêu thụ
thành phẩm cùng các khoản giảm doanh thu từ đó tính doanh thu thuần về tiêu
thụ.
Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh số bán trong kỳ

- Số giảm giá thành phẩm bán và doanh thu của thành phẩm bán
bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm
Bên có: Tổng số doanh thu tiêu thụ thành phẩm thực tế phát sinh trong
kỳ.
- Công ty không mở tài khoản cấp 2 để theo dõi
- - Tài khoản 911- Xác định kết quả tiêu thụ- Để xác định toàn bộ kết
quả của hoạt động tiêu thụ, kế toán sử dụng tài khoản 911. Tài khoản
911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng hoạt động tiêu thụ.
Kết cấu của tài khoản 911 như sau:
- Bên nợ: - Chi phí hoạt động tiêu thụ liên quan đến kết quả tiêu thụ
- Chi phí khác
- Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh
- Bên có: - Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm
-
- Tổng số thu nhập thuần khác
- Kết chuyển kết quả hoạt động tiêu thụ.
2. Trình tự luân chuyển chứng từ.
Do Công ty đưa máy vi tính vào phòng kế toán sử dụng, nên các phần
hành được sử dụng trên máy vi tính vì vậy hệ thống chứng từ kế toán công ty
luân chuyển và xử lý theo trình tự sau:
Sơ đồ 6 : Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp Sổ kế toán chi tiết Báo cáo kế toán
3. Sổ kế toán.
Bên cạnh những sổ mở theo quy định của bộ tài chính , cán bộ phòng kế
toán còn tự thiết kế một số mẫu sổ phục vụ cho công tác hạch toán trên cơ sở
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đòi hỏi.

Toàn bộ quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty được thực
hiện hoàn toàn trên mạng máy tính nên cán bộ kế toán tiêu thụ thành phẩm kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, có đầy đủ dữ liệu, trong nội dung ghi
rõ phương thức nhập- xuất, mã tên khách hàng, đơn vị tính, giá…và tiến hành
định khoản kế toán. Từ các chứng từ này, chương trình phần mềm được lập
trình sẵn theo đúng trình tự kế toán sẽ tự động tập hợp vào sổ: Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết, sổ cái và các báo cáo tài chính khác mà
người quản lý yêu cầu. Nghĩa là tất cả các sổ đều được máy chạy tự động từ dữ
liệu cơ sở là các chứng từ gốc.
Trình tự ghi sổ kế toán tiến hành như sau:
Hàng ngày hoặc định kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm
tra để lập chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ sau khi lập song chuyển cho kế toán
trưởng ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được sử dụng để vào sổ cái và các sổ kế toán chi
tiết khác.
Sau khi phản ánh tất cả các chừng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái,
kế toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối
tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái thì tiến
hành lập các báo cáo kế toán:
Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ tập hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng
từ gốc có cùng nội dung kinh tế. Căn cứ để lập chứng từ ghi sổ là các hoá đơn
GTGT, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ theo
trình tự thời gian. Sổ này để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý
chứng từ ghi sổ và để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối kế toán
- Sổ cái tài khoản 511: Phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối
tháng của tài khoản 511.
- Sổ cái tài khoản 632 : Phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có của tài khoản 632
được ghi một lần vào cuối tháng.

- Tài khoản 131: Dùng phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có của tài khoản 131.
Sổ quỹ tiền mặt : Sổ này dùng cho thủ quỹ, phản ánh tình hình thu, chi,
tồn quỹ tiền mặt bằng tiền VNĐ hoặc bằng ngoại tệ của công ty. Căn cứ để ghi
sổ quỹ tiền mặt là các phiếu thu, chi đã được thực hiện nhập, xuất quỹ.
Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Sổ này theo dõi chi tiết tình hình
thanh toán của khách thành phẩm với công ty, của công ty với các nhà cung cấp
chưa trả tiền. Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn tiêu thụ thành phẩm, hoá đơn mua
thành phẩm chưa thanh toán tiền ngay, phiếu thu- chi, giấy báo nợ- có.
- Báo cáo nhập, xuất tồn thành phẩm hóa: Báo cáo này phản ánh tình hình xuất,
nhập, tồn kho thành phẩm để công ty có thể quản lý một cách chính xác nhất
tình hình tồn kho thành phẩm trong công ty.
Sơ đồ 7: trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại công ty Rạng
Đông
Phiếu xuất kho Hoá đơn GTGT
Phiếu thu
Kiêm vận chuyển giấy báo nợ
nội bộ
Thẻ kho Sổ chi tiết thanh Sổ quỹ
toán với người mua
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp
N- X- T thành phẩm
Sổ đăng ký CTGS Chứng từ ghi sổ
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán

4. Chứng từ kế toán
Công ty Rạng Đông sử dụng các loại chứng từ tiêu thụ thành phẩm sau:
- - Hoá đơn GTGT: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty được bắt

đầu bằng chứng từ gốc là hóa đơn có kèm VAT do Bộ Tài Chính phát
hành.
Hoá đơn có kèm VAT là chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, dùng theo dõi số lượng, chất lượng và giá trị của thành phẩm xuất bán.
Hoá đơn tiêu thụ thành phẩm có VAT cũng là căn cứ để kế toán lập báo cáo
doanh thu tiêu thụ thành phẩm và là chứng từ cơ sở để kế toán khai nộp VAT
đầu ra và vào sổ theo dõi công nợ cho từng khách thành phẩm. Hoá đơn này
được lập thành ba liên.
- - Liên 1 : Lưu tại quyển.
- Liên 2 : Giao cho khách thành phẩm.
- Liên 3 : Chuyển cho phòng kế toán làm chứng từ ghi sổ.
Bảng số 2: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT –
3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LX/ 2006B
Liên 1: Lưu 0067501
Ngày 29 tháng 3 năm 2006
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Rạng Đông.
Địa chỉ : 64 /254 Minh Khai, Hà Nội
Số tài khoản
Điện thoại: MST: 0101353072
Họ tên người mua hàng
Tên đơn vị : Công ty Thương mại Tín Thành.
Địa chỉ : Số 35 Cự Lộc, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Số tài khoản
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 0101256850
tt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 áo Thun cao cấp trắng Chiế
c
136 100.000 13.600.000

2 Thun cao cấp cam Chiế
c
100 100.000 10.000.000
Cộng tiền thành phẩm : 23.600.000
Thuế suất GTGT : 10% 2.360.000
Tổng cộng thanh toán : 25.960.000
Số tiền bằng chữ: ( Hai lăm triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng.)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
- Phiếu thu: Là chứng từ dùng để thu hồi tiền hàng và thanh toán tiền hàng của
khách hàng.
Bảng số 3: Phiếu thu
Công ty Rạng Đông M ẫu số: 02-
TT
64/254 Minh Khai, Hai bà Trưng, Hà Nội
PHIẾU THU
Ngày 03 tháng 5 năm 2006
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Trần văn Thuỷ
Địa chỉ: Nhân viên Công ty TNHH Thương Mại Nhất Nam
Lý do : Bán quần kaki đen
Số tiền : 10.000.000 Bằng chữ : Mười triệu đồng chẵn
Kèm theo … chứng từ gốc……
Ngày 03 tháng 5 năm 2006
Người ghi sổ Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn
vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ
tên)
- -Thẻ kho:Dùng để theo dõi số lượng xuất nhập, tồn kho từng loại

thành phẩm, làm căn cứ để xác định thành phẩm tồn kho và xác định
trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho để ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho,
mỗi chứng từ ghi một dòng.
Bảng số 4: Thẻ kho
Công ty Rạng Đông
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 28 tháng 5 năm2006
Kho: Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Rạng Đông.
Tờ số: 1
Tên thành phẩm: áo thun cao cấp
Mã số 12365
Đơn vị tính: Cái.
Chứng từ Diễn giải Số lượng
Số Ngày Ngày
nhập,
xuất
Nhập Xuất Tồn Xác
nhận
của
kế
toán
10
15
20/5/06
28/5/06
Tồn đầu tháng 05/2006
Nhập kho áo thun
Xúât kho áo thun
……

Tồn cuối tháng 5/06
20/5/06
28/5/06
500
200
150
650
450
Sổ này có …trang, đánh số từ 01 dến
Ngày mở sổ

Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
-
- Uỷ nhiệm chi : Là chứng từ dùng để thanh toán qua Ngân hàng.
Bảng số 5: Uỷ nhiệm chi
UỶ NHIỆM CHI SỐ 5
CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN, LẬP NGÀY:25/3
Tên đơn vị trả tiền : Công ty TNHH Sản xuất Phần do NH
ghi
và Thương mại Rạng Đông
Số tài khoản: 2006863.001
Tại Ngân hàng : Indovina, Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nội. TK Nợ
Tên Đơn vị nhận tiền: Công ty CP Mai Hoa. TK có
Tài khoản: 28700.00.123.01
Tại Ngân hàng công thương Việt Nam,Thành phố Hà Nội. Số tiền bằng
số
100.000.000
Số tiền bằng chữ : Một trăm triệu đồng chẵn.

Nội dung thanh toán: Thanh toán tiền vải.
Đơn vị trả tiền Ngân hàng Ngân hàng B
Kế toán chủ tài khoản Ghi sổ ngày…. Ghi sổ
ngày….
Kế toán T.P kế toán Kế toán T.P kế toán

Căn cứ vào hoá đơn tiêu thụ thành phẩm kế toán định khoản
+Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111 : 25.960.000
Có TK 511: 23.600.000
Có TK3331: 2.360.000
+ Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 : 17.100.000
Có TK 155: 17.100.000
Sau khi định khoản kế toán lập chứng từ ghi sổ cho phần hành tiêu thụ:
Bảng số 6
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 70
Ngày 05 tháng 3 năm 2006
CHỨNG TỪ
TRÍCH YẾU
SH TK
Số tiền

Số Ngày NỢ CÓ
Ghi
chú
002364 05/3/06 Thu tiền bán áo thun cao cấp 111 511 23.600.000
002364 02/6/03 Thuế GTGT phải nộp 111 3331 2.360.000


Cộng 25.960.000

Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên ) ( Ký, ghi họ tên )
Chứng từ ghi sổ sau khi kế toán ký duyệt sẽ làm căn cứ ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Bảng số:7
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền
SH NT SH NT
…….
002364
…..
…….
05/3/06
……
……..
25.960.000
……….
Ngay 31 tháng 3 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Hoá đơn bán hàng là căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu tiêu thụ thành
phẩm. Sổ này lập cho từng tháng và từng loại thành phẩm, theo dõi cả về số
lượng và giá trị (Theo giá ngoài thuế). Trên sổ này theo dõi cả những khoản
giảm trừ doanh thu mẫu sổ được lập như sau
Bảng số 8
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tên sản phẩm: áo thun cao cấp

Tháng 3/2006
N
T
CT Diễn
giải
TKĐ
Ư
Doanh thu Các khoản giảm
trừ
SH NT SL ĐG TT Thuế 532 …
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

70


05/3

…..
áo thun
….
…..
111

……
236
….
….
100.00
0
….


23.600.00
0
……
Cộng 23.600.00
0
Ngày 31 tháng 3
năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, ghi họ tên) ( Ký, ghi họ tên)
Bảng số 9
SỔ CÁI
TK- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Số hiệu: 511
Tháng 3 năm 2006
CT- GS Diễn giải TKĐU Số tiền
SH NT Nợ Có
….
70

74
….
5/3

31/3
……
Doanh thu bán áo thun
cao cấp
….
Doanh thu bán quần

kaki
..
111
………
112

..

23.600.000
….
50.700.000
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
- Báo cáo xuất- nhập- tồn.
Báo cáo này được Công ty Rạng Đông lập với mục đích quản lý lượng
thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ về mã của thành phẩm, tên
thành phẩm, đơn giá của từng kỳ và số lượng, giá trị của thành phẩm.
Bảng báo cáo xuất nhập tồn như sau:
Bảng số 10 : Báo cáo xuất nhập, tồn
MH Tên
Thành
phẩm
Đơn
Giá
Đơn
vị
Tồn đầu
kỳ
Nhập

trong kỳ
Xuất
trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
SL TT SL TT SL TT SL TT
2.3. Quản lý nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Rạng Đông.
1. Phương thức tiêu thụ thành phẩm
Đối tượng mua thành phẩm chủ yếu của công ty chủ yếu là người tiêu
dùng, các cửa hàng, đại lý, các công ty thương mại hay các tổ chức xã hội có
nhu cầu về mặt hàng của công ty với khối lượng lớn. Công ty chủ yếu sử dụng
các phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu sau đây:
+ Bán buôn qua kho:Theo phương thức này công ty thường hay tiêu thụ
thành phẩm cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị hay công ty thương mại khác. Đặc
điểm của nghiệp vụ bán buôn này là thành phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa đi vào tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm
chưa được thực hiện. Thành phẩm thường bán theo lô hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng thành phẩm bán và phương
thức thanh toán. Nhưng nhìn chung khách hàng của phương thức bán này chủ
yếu là có mối liên hệ làm ăn lâu dài với công ty nên thường nhận được sự ưu đãi
về giá cả, gía bán tương đối ổn định, công ty không thu phí vận chuyển ở mọi

×