những vấn đề lý luận về kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp sản
xuất
1.1) Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu
quản lý về lao động.
1.1.1 Vai trò của lao động trong hoạt động SXKD
Nh ta đã biết, bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần phải có đủ ba
yếu tố:
- Lao động
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
Trong đó, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm
thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình. Lao động là sự vận
động của sức lao động trong qúa trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp giữa
sức lao động và t liệu sản xuất (TLSX) (sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực
của con ngời, nó phản ánh khả năng lao động của con ngời và là điều kiện tiên
quyết của mọi quá trình lao động sản xuất xã hội). Còn đối tợng lao động và t liệu
lao động hợp thành TLSX, nó là khách thể của sản xuất, sản xuất sẽ không đợc
tiến hành nếu thiếu TLSX, nhng nếu không có lao động của con ngời thì TLSX
cũng không thể phát huy đợc tác dụng. ở đây lao động của con ngời là chủ thể
của nền sản xuất xã hội. Nó giữ vai trò quyết định và có tính sáng tạo chính nó
mới tạo ra những TLSX ngày càng hiện đại, phù hợp với nền sản xuất phát triển.
Nhờ có lao động hiện tại (lao động sống) mà những lao động quá khứ đợc đánh
thức dậy và phục vụ cho cuộc sống của con ngời ngày càng tốt hơn.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động trong DN,
cần thiết phải phân loại CNV của DN. Lực lợng lao động tại DN đợc chia thành:
* Lực lợng CNV trong danh sách của DN, do DN trực tiếp quản lý và chi trả l-
ơng.
+ Lực lợng CNV SXKD cơ bản, bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia quá trình hoạt động SXKD chính ở DN gồm công nhân sản
xuất, thợ học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính.
+ Lực lợng CNV thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao động trong
các lĩnh vực hay công việc khác của DN nh trong dịch vụ, căng tin, nhà ăn,...
* Lực lợng CNV làm việc tại DN nhng do các ngành khác quản lý và chi trả l-
ơng (cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể, học sinh thực tập,...)
1.1.2 Yêu cầu quản lý lao động
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của DN, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động SXKD. Chi phí về
lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do DN sản
xuất ra. Quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý toàn
diện của các đơn vị SXKD. Sử dụng hợp lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao
động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và nâng cao đời
sống cho ngời lao động trong DN. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động
sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động, sử dụng lao động
trong quá trình hoạt động SXKD của DN. Tính thù lao lao động và thanh toán đầy
đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho ngời lao động một mặt kích
thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động,
mặt khác góp phần tính đúng, tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí
của hoạt động SXKD.
1.2) Các hình thức trả lơng và quỹ lơng.
1.2.1) Nguồn gốc và khái niệm tiền l ơng.
Chi phí về lao động (tiền lơng và các khoản trích theo lơng) là một trong các
yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do DN sản xuất ra.
Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị. Cái mà ngời ta
mua bán nh hàng hoá không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao
động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động thể hiển trong
một sản phẩm xã hội cần thiết để sản xuất ra và tái sản xuất ra sức lao động. Ngời
công nhân - ngời bán sức lao động - nhận đợc giá trị của sức lao động dới hình
thức tiền lơng, khái niệm tiền lơng ra dời từ đó.
Nh vậy, tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho ngời
lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức
lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình SXKD.
Trong xã hội t bản, ngời công nhân chỉ nhận đợc tiền sau một thời gian nhất
định: cuối mỗi tuần, cuối mỗi tháng, có nghĩa là chính ngời lao động đã ứng trớc
sức lao động cho nhà t bản chứ không phải nhà t bản ứng trớc tiền công cho ngời
công nhân. Chúng ta đều biết rằng, giá trị của hàng hoá do ngời công nhân sáng
tạo ra bao gồm:
Giá trị hàng hoá = c + v + m
Trong đó:
- c (t bản bất biến): là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức TLSX mà giá trị của
nó đợc bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, tức là giá trị thay đổi về lợng
trong quá trình sản xuất.
- v (t bản khả biến): là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức sức lao động, trong
quá trình sản xuất lại thay đổi về lợng, tăng lên do giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động có đặc điểm là khi đợc tiêu dùng thì nó sẽ tạo ra một lợng giá trị lớn
hơn giá trị của bản thân nó.
- m (giá trị thặng d): Nhà t bản trích một phần (tức là v) để trả lơng cho công
nhân, còn phần m nhà t bản hởng. Nếu hàng hoá cha bán đợc, nhà t bản lấy tiền
bán hàng do công nhân sáng tạo ra trong thời gian trớc để trả lơng cho anh ta. Nh
vậy, trong chủ nghĩa t bản (CNTB) tiền công đã che dấu sự bóc lột của nhà t bản
đối với công nhân làm thuê. Tiền công nhà t bản trả cho công nhân làm thuê của
mình nhìn bề ngoài rất sòng phẳng, song thực tế thì nhà t bản đã biết khai thác
triệt để tiềm năng của yếu tố con ngời trong hoạt động sản xuất. Nó che dấu một
phần lao động thặng d mà nhà t bản cớp của công nhân. Nhà t bản đã làm điều đó
không ngoài mục đích nào khác là đem lại lợi nhuận lớn cho họ.
Trong xã hội chủ nghĩa (XHCN), tiền lơng không phải là giá cả của sức lao
động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân
phát cho ngời lao động theo nguyên tắc: Làm theo năng lực, hởng theo lao
động. Tiền lơng đã đem lại một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân. Khái niệm tiền lơng nêu trên đã thừa nhận sức lao động
là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả lơng cho ngời lao động theo sự đóng góp
và hiệu quả cụ thể. Nh vậy, vấn đề ở đây là cần phân biệt đợc tiền lơng dới CNTB
với tiền lơng trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Điểm khác căn bản với tiền lơng dới
CNTB là ngời làm thuê và ngời chủ thuê mớn sức lao động không phải là 2 giai
cấp đối kháng.
Sau khi tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định
Nhà n ớc là đại diện cho sở hữu toàn dân (Nghị quyết Đại hội Đảng VII). Do
đó, tập thể ngời lao động từ Giám đốc đến Công nhân đều là ngời bán sức lao
động làm thuê cho Nhà nớc và đợc trả công. Lúc này sức lao động trở thành yếu
tố quyết định trong các yếu tố của quá trình sản xuất, nó cũng yêu cầu phải tính
đúng, tính đủ trớc khi tiến hành quá trình SXKD. Tiền lơng trong cơ chế thị trờng
đã tuân thủ theo quy luật cung - cầu của thị trờng, chịu sự điều tiết của Nhà nớc,
hình thành qua sự thỏa thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động trên số
lợng và chất lợng. Tiền lơng là phần giá trị mới sáng tạo ra của DN để trả cho ngời
lao động. Bởi vậy, trong công tác quản lý hoạt động SXKD của DN, tiền lơng đã
trở thành đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố
thúc đẩy để tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Điều 5 -
Bộ Luật lao động ghi: Tiền l ơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng lao động và đợc trả lơng theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả công việc .
1.2.2) Chức năng của tiền l ơng.
1.2.2.1) Chức năng thớc đo giá trị:
Tiền lơng là giá cả của sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của sức lao động,
khi tiền lơng trả cho ngời lao động ngang giá với giá trị sức lao động của họ bỏ ra
để thực hiện công việc, ngời ta có thể xác định đợc hao phí lao động của toàn xã
hội thông qua tổng quỹ lơng trả cho toàn bộ ngời lao dộng. Điều đó rất có ý nghĩa
trong công tác thống kê, giúp Nhà nớc hoạch định các chính sách và vạch ra các
chiến lợc.
1.2.2.2) Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần trong quá trình tạo ra
sản phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho ngời lao động cần phải bù
đắp lại sức lao động đã hao phí, tức là cần tái sản xuất sức lao động mới khá hơn
sức lao động đã hao phí mất đi.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sức lao động là một trong những yếu tố thuộc chi
phí đầu vào SXKD. Muốn cho sản xuất diễn ra một cách bình thờng thì cần phải
khôi phục và tăng cờng để bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất. Tiền lơng là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản
xuất sức lao động trên cơ sở đảm bảo bù lại sức lao động hao phí thông qua việc
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho ngời lao động. Vì vậy, các yếu tố cấu thành tiền l-
ơng phải đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao
động. Trong sử dụnglao động không đợc trả lơng thấp hơn mức tối thiểu do Nhà
nớc quy dịnh.
1.2.2.3) Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Thực tế cho thấy rằng, khi đợc trả công xứng đáng, ngời lao động sẽ làm việc
tích cực, gắn bó trách nhiệm bản thân vào lợi ích của tập thể, sẽ không ngừng
hoàn thiện mình hơn. ở một mức độ nhất định, tiền lơng là một bằng chứng thể
hiện giá trị, địa vị, uytín của ngời lao động trong gia đình, ở DN và ở ngoài xã hội,
thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao động của họ đối với sự phát triển
của DN. Do đó, tiền lơng sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội đi lên. Vậy để thực hiện tốt chức năng này, tiền
lơng phải đợc trả theo lao động, nghĩa là phải lấy kết quả lao động làm cơ sở đánh
giá sự cống hiến và để xác định tiền lơng.
1.2.2.4) Chức năng công cụ quản lý nhà nớc:
Trong hoạt động SXKD, ngời sử dụng đứng trớc 2 sức ép: chi phí hoạt động
và hiệu quả kinh doanh. Họ phải tìm mọi cách giảm tối thiểu chi phí, trong đó có
chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động. Chế độ tiền lơng là những đảm bảo có tính
pháp lý của Nhà nớc về quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng từ ngời sử
dụng lao động cho việc hoàn thành công việc. Nhà nớc thực hiện quản lý tiền lơng
thông qua báo cáo tính toán, xét duyệt đơn giá tiền lơng và tiền lơng thực tế của
ngành, từng DN để từ đó có một cơ chế phù hợp ban hành nó nh một văn bản pháp
luật mà ngời sử dụng lao động phải tuân theo. Nhờ vậy tiền lơng đã góp phần tạo
ra một cơ cấu lao động hợp lý, tạo điều kiện cho sự phát triển đất nớc.
1.2.2.5) Chức năng điều tiết lao động:
Khi một nền kinh tế càng phát triển, sự cạnh tranh của các DN trong mọi lĩnh
vực ngày càng gay gắt thì những chính sách về tiền lơng, thang lơng là không thể
tách dời. Sự hấp dẫn với mức lơng cao sẽ thu hút ngời lao động vào những nơi làm
việc mà ở đó họ thấy sức lao động mà họ bỏ ra đợc trả thích đáng. Điều này dẫn
đến cơ cấu lao động trong các ngành nghề không đều nhau, thậm chí mất cân đối.
Do đó, hệ thống lơng, bảng lơng, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp
chính là công cụ để điều tiết lao động. Nó sẽ tạo ra một cơ chế lao động hợp lý,
một sự phân bổ lao động đồng đều trong phạm vi xã hội, góp phần vào sự ổn định
chung của thị trờng lao động của từng quốc gia.
1.2.2.6) Chức năng bảo hiểm tích luỹ:
Bảo hiểm là nhu cầu thiêng liêng trong lao động, chức năng bảo hiểm của tiền
lơng đảm bảo cho ngời lao động chẳng những duy trì đợc cuộc sống lao động
hàng ngày diễn ra bình thờng trong thời gian còn khả năng lao động mà còn có
khả năng dành lại một phần để tích luỹ dự phòng cho cuộc sống sau này, khi họ
hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp rủi ro, bất trắc trong cuộc sống.
Để tiền lơng thực hiện tốt các chức năng đã nói ở trên, công tác tổ chức tiền l-
ơng lao động phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1.2.3) Các nguyên tắc cơ bản trong việc trả l ơng trong DN.
Phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa ngời lao động và tiền lơng theo
nguyên tắc ghi ở Điều 55 trong Bộ Luật lao động Việt Nam, cụ thể:
- Mức lơng đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động.
- Mức lơng ở hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
quy định (Nghị định số 10 NĐ/CP ngày 27-03-2000 quy định mức lơng tối thiểu
là 180.000đ/tháng áp dụng đối với ngời lao động làm việc trong các DN hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và các DN hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp kể từ ngày 01-01-2001, quy định mức lơng tối thiểu nhng áp dụng cho các
DNNN đợc thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 77/2000
NĐ/CP ngày 15-12-2000 của Chính phủ là 210.000đ/tháng).
- Ngời lao động đợc trả lơng theo năng suất lao động, chất lợng lao động và
hiệu quả lao động.
Trong việc tính và trả lơng phải tuân theo các nguyên tắc đã ghi ở Điều 8
của Nghị định 26CP ngày 23-05-1993 của Chính phủ: Làm công việc gì, chức vụ
gì, hởng lơng theo công việc đó, chức vụ đó thông qua hợp đồng và thoả ớc lao
động tập thể.
Nghĩa là bất kỳ ai, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn
giáo, miễn là hoàn thành tốt công việc đợc giao thì sẽ đợc hởng lơng tơng ứng với
công việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo
sự công bằng cho xã hội, đảm bảo cho tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn so
với tốc độ tăng của tiền lơng. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành
SXKD bởi tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng tiền lơng, tăng lợi nhuận. Vì
vậy, đối với các DN, cách duy nhất để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận là
thực hiện triệt để các nguyên tắc trên.
1.2.4) Các hình thức trả l ơng trong DN
Với t cách là một phạm trù kinh tế, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của bộ
phận cơ bản sản phẩm cần thiết đợc tạo ra trong các DN, đi sâu vào tiêu dùng cá
nhân của những ngời lao động mà họ đã hao phí trong quá trình sản xuất xã hội.
Trong thực tiễn của đời sống xã hội và quan hệ lao động vẫn tồn tại 2 hình thức trả
lơng phổ biến:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức trả lơng nào trong tổ chức lao động tuỳ thuộc
vào yêu cầu sản xuất, nghĩa là:
Phù hợp với tính chất công việc và trình độ tổ chức công việc ở nơi làm
việc.
Phải có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao
động, kết quả sản xuất.
Làm cho tiền lơng thể hiện rõ chức năng đòn bẩy kinh tế trong việc kích
thích SXKD.
Trả lơng đem lại hiệu quả kinh tế.
1.2.4.1) Hình thức trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lơng để tính cho ngời lao động. Tiền lơng tính theo thời gian có thể tính
theo tháng, theo ngày, theo giờ công tác nên gọi là tiền lơng tháng, tiền lơng ngày,
tiền lơng giờ.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng với viên chức nhà nớc thuộc khu vực hành
chính sự nghiệp (HCSN), những ngời hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Với công nhân sản
xuất chỉ áp dụng cho những ngời làm công việc không thể định mức đợc sản phẩm
lao động chính xác, hoặc do tính chất của sản xuất nếu trả lơng sản phẩm sẽ
không đạt chất lợng. Chẳng hạn nh công việc sửa chữa, công việc sản xuất hay
pha chế thuốc chữa bệnh,...
Có thể tính ttheo công thức sau:
Tiền lơng thời
gian phải trả =
Thời
gian làm
việc
x
Đơn giá tiền lơng thời gian
(áp dụng đối với từng bậc lơng)
Nh vậy, trả lơng theo thời gian là dựa vào độ dài thời gian làm việc, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và mức độ phức tạp của công việc.
Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ tính toán. Nhợc điểm cơ bản là cha
gắn tiền lơng với kết quả lao động của từng ngời, vì thế không kích thích ngời
công nhân tận dụng thời gian lao động nâng cao năng suất lao động và chất lợng
sản phẩm.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có 2 loại:
* Hình thức trả l ơng theo thời gian lao động giản đơn:
- Lơng tháng: Là tiền lơng trả cho ngời lao động theo tháng, theo bậc lơng đã
sắp xếp. Ngời lao động hởng lơng tháng sẽ nhận tiền lơng theo cấp bậc và khoản
tiền phụ cấp (nếu có). Thờng áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác quản
lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không
mang tính chất sản xuất.
Lơng
tháng
=
Lơng cấp bậc công việc
(Mức lơng theo bảng lơng
Nhà nớc)
x
Các
khoản
phụ cấp
- Lơng ngày: Là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lơng
ngày
=
Lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
- Lơng giờ: áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp trong thời gian làm
việc không hởng lơng theo sản phẩm.
Lơng
giờ
=
Lơng ngày
8 giờ công chế độ
* Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng:
Tiền l-
ơng
=
Tiền lơng theo thời gian
lao động giản đơn
+
Tiền
thởng
- Ưu điểm: Phản ánh đợc trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và
hiệu quả công việc của ngời lao động, khuyến khích ngời lao động có trách nhiệm
với công việc.
- Nhợc điểm: Cha đảm bảo phân phối lao động.
1.2.4.2) Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Là hình thức tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công
việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải tính bằng số lợng hoặc khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng, nhân với đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Đây là hình thức trả lơng cơ bản mà hiện nay các đơn vị đang áp dụng chủ
yếu trong khu vực sản xuất vật chất.
- Ưu điểm: Gắn chặt thù lao lao động với kết quả sản xuất, kích thích công
nhân nâng cao trình độ kỹ thuật, phát triển tài năng, cải tiến phơng pháp làm việc,
sử dụng triệt để thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị để tăng năng
suất lao động. Thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp trong
lao động cho công nhân.
- Nhợc điểm: Do tính lơng theo khối lợng công việc hoàn thành nên cũng dễ
gây tình trạng làm ẩu, chạy theo sản lợng mà vi phạm qui trình kỹ thuật, sử dụng
thiết bị vợt quá công suất cho phép và một số tiêu cực khác.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
DN mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau:
* Tiền l ơng sản phẩm trực tiếp (trả l ơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân):
Hình thức này áp dụng cho những công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quy trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức kiểm tra và
nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này
là cố định và tính theo công thức:
ĐG =
L
= L x T
đm
Q
đm
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng
L: Mức cấp bậc công nhân
Q
đm
: Mức sản lợng định mức
T
đm
: Thời gian định mức
-Ưu điểm: Đánh giá đúng đắn sức lao động đã hao phí, ngời lao động làm bao
nhiêu đợc hởng bấy nhiêu, điều đó khuyến khích ngời lao động làm việc hăng say
hơn.