Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH SÔNG NHUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.7 KB, 43 trang )

THC TRNG CễNG TC K TON TIN LNG TI CễNG TY C
PHN KHCH SN DU LCH SễNG NHU
2.1. Tng quan vờ Cụng ty
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Là một khách sạn lớn nhất của tỉnh Hà Tây .Khách sạn Sông Nhuệ trớc kia là
nhà khách H21 trực thuộc UBND tỉnh Hà Sơn Bình ,có choc năng phục vụ các hội
nghị của tỉnh.
Năm 1985, nhà khách H21 đợc xây dựng thành khu nhà 5 tầng và đợc giao
cho công ty Hà Sơn Bình quản lý.
Đến ngày 15/9/1989 sau khi thực hiện cơ chế mở cửa , Khách sạn chuyển
giao thời kỳ với chức năng và nhiệm vụ là kinh doanh phục vụ nh một doanh
nghiệp nhà nớc.
Tháng 10/1990 sau khi tỉnh Hà Sơn Bình tách ra và trở thành tỉnh Hà Tây và
tỉnh Hoà Bình ,thì khách sạn Sông Nhuệ tách ra hoạt động một cách độc lập trực
thuộc công ty du lịch Hà Tây ) đã triển khai dự án nâng cấp cảI tạo khu nhà 5 tầng
để xây dựng một khách sạn lớn .Dự án có tổng vốn đầu t ban đầu khoảng 7 tỷ
đồng Việt Nam.
Tháng 3/1997 dự án cải tạo bắt đầu đợc triển khai ,sau 3 năm cải tạo và nâng
cấp khu nhà 5 tầng vào ngày 10/02/2000 bắt đầu đón nhận khách vào phục vụ ,mở
đầu cho giai đoạn kinh doanh và phục vụ khách, với tên giao dịch là songnhue
tourist hotel company .
Khi thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh ,con dấu mới đã đợc hình thành ,
kể từ ngày 16/04/2001 đơm vị chính thức sử dụng tên và con dấu mới để hoạt
động và giao dịch .
Ngày 16/04/2007 ,tại trung tâm giao dịch tại Hà Nội đã tổ chức thành công
phiên bán đấu giá cổ phần doanh nghiệp theo quy định của nhà nớc .Từ ngày
01/06/2007 doanh nghiệp chính thức chuyển đổi làm việc theo cơ chế Công ty cổ
phần.
Ngày 10/10/2007 UBND tỉnh Hà Tây ra quyết định số 1846/QĐ - UBND về
xác định lại giá trị cổ phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp và số tiền thu đợc từ cổ
phần hoá phải nộp nhà nớc.


Trong thị trờng khách sạn Sông Nhuệ là một khách sạn thuộc loại 2 sao , nh-
ng với những điều kiện vô cùng thuận lợi nhu vị trí địa lý , tài nguyên thiên
nhiên , và cơ sở hạ tầng khách sạn có thể chuyển đổi , nâng cấp thứ hạng của
mình , tạ cho uy tín của khách sạn ngày càng phát triển mạnh trên thị trờng trong
nớc , trong khu vực và cả trên thế giới.
* Trong những năm đầu bớc vào kinh doanh , khách sạn có nhiều những
thuận lợi song cũng không ít những khó khăn . Chính vì vậy để phù hợp với xu thế
của thời đại và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách và tham gia vào sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trờng , nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa khách sạn luôn
phải chuyển mình và hoàn thiện chất lợng dịch vụ cao hơn . Bằng cách nâng cao
chất lợng đội ngũ công nhân viên và không ngừng cải tạo hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật trong khách sạn.
2.1.2.Nguồn lực của công ty:
2.1.2.1.Lao động :
Đội ngũ lao động của khách sạn Sông Nhuệ đợc phân bố cụ thể nh sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Khách sạn Sông Nhuệ
Sốngời
Tuổi TB
Giớitính
Trình độ đào tạo
Ngoại ngữ
Nam
Nữ
ĐH

TC
S.C
A
B
C

ĐN
TN
ĐH
TN
ĐH
TN
Ban giám đốc
3
45
2
1
3
-
-
-
Bộ phận
-
-
3
-
-
-
P.kinh doanh
3
29
2
1
2
-
1

-
-
-
1
2
-
-
P. tæ chøc
3
35
1
2
2
-
1
-
-
-
-
1
2
-
P. tµi vô
8
29
3
5
3
-
4

-
1
-
-
1
7
-
TT l÷ hµnh
3
30
2
1
1
-
2
-
-
-
-
1
1
-
8
30
3
5
2
2
3
1

-
-
1
3
4
-
Tæ buång
19
27
5
14
3
-
5
6
5
-
1
5
9
4
Tæ nhµ hµng
37
26
20
17
1
1
8
Tæ lÔ t©n

2
25
-
-
2
5
30
Tæ giÆt lµ
5
26
2
3
-
-
1
-
-
4
-
-
1
4
Tæ b¶o dìng
5
32
15
0
-
-
-

2
-
3
-
-
-
5
Tæ b¶o vÖ
15
27
15
0
-
-
-
-
-
15
-
-
-
15
Tổ vệ sinh
5
28
1
4
-
-
-

-
-
5
-
-
-
5
Toàn k/sạn
114
31
71
53
17
3
25
11
31
27
6
15
29
63
Tỷ trọng(%)
100
28
51
49
13
2.7
21

9.3
30
24
5
10
20
65

Trong tổng số 114 ngời của Khách sạn Sông Nhuệ thì có 71 nam và 53 nữ
.Nh vậy tỉ lệ nam cao hơn nữ nhng nhìn chung cũng sấp sỉ nhu nhau. So với mặt
bằng chung, độ tuổi trung bình của nhân viên trong khách sạn là tơng đối trẻ ,
mức tuổi từ 27->35 .Với độ tuổi này ,nhân viên ít kinh nghiệm trong công việc
,nhng lại nhiệt tình lao động, hay sáng tạo những cái mới .
Trình độ của nhân viên trong khách sạn đợc thể hiện nh sau :
- Trình độ văn hoá: Nói chung trình độ văn hoá của nhân viên khách sạn là cha
cao ,toàn bộ khách sạn có toàn bộ 20 ngời tốt nghiệp đại học, 36 ngời có trình độ
cao đẳng , còn lại là lao động phổ thông và trình độ trung học chuyên nghiệp.
- Trình độ chuyên môn :Trong khách sạn có rất nhiều nhân viên làm việc trái
ngành mình học, số nhân viên đào tạo tay nghề còn trái ngành. Sự đào tạo không
đúng chuyên ngành mình học sẽ gặp rất nhiều kho khăn trong công việc ,làm
giảm sự hiểu biết của nhân viên về lĩnh vực mình kinh doanh .ở các bộ phận tiếp
sức trực tiếp với khách ,nếu nhân viên không có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
thì sẽ giảm sút chất lợng phục vụ đi rất nhiều.
- Trình độ ngoại ngữ :Nhìn chung toàn bộ nhân viên trong khách sạn đều biết
ngoại ngữ ,nhng trình độ còn cha cao , toàn khách sạn mới có 6 ngời có trình độ
tiếng anh bậc sau C, 15 ngời có trình độ C ,29 ngời có trình độ B và còn lại có
trình độ A. Trên thực tế hầu hết các nhân viên có trình độ ngoại ngữ giỏi đều tập
trung vào những ngời có chức vụ cao nh Giám đốc , các cán bộ có địa vị cao trong
khách sạn . Những bộ phận lao động trực tiếp với khách , thờng xuyên tiếp xúc
với khách đòi hỏi có trình độ ngoại ngữ cao thì lại cha có để đáp ứng .

2.1.2.2. Vốn và cơ sở vật chất
a) Vốn :
Vốn là yếu tố quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của công ty .
Nó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cần thiết dùng tron hoạt động sản
xuất kinh doanh vì vậy công ty luôn tìm ra những giải pháp tích cực nhằm quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình đồng thới bảo toàn và phát triển
nguồn vốn đó .Vốn điều lệ của công ty đợc chia thành các phần bằng nhau gọi là
cổ phần mà giá trị mỗi cổ phần là mệnh giá cổ phần bằng 100 nghìn đồng Việt
Nam. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
Vốn điều lệ khi thành lập công ty cổ phần là 10 tỷ
Trong đó vốn cổ đông là : 60%
Vốn nhà nớc là : 40%
Bảng 2 : Vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Vốn kinh doanh 10 000 000
000
7 117 930 000 8 000 000 000
Vốn cổ đông 6 000 000 000 5 023 700 000 5 000 000 000
Vốn nhà nớc 4 000 000 000 2 094 230 000 3 000 000 000
( Nguồn : báo cáo sản xuất kinh doanh )
Vốn điều lệ của công ty tăng hoặc giảm tong thời kỳ do đại hội cổ đông quyết
định .
b) Cở sở vật chất kỹ thuật:
Trong điều kiện khó khăn , khách sạn Sông Nhuệ vừa phải tổ chức kinh doanh
, vừa phải đầu t trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo chất lợng kinh
doanh phục vụ . Cho đến nay khách sạn đã hoàn thành cơ bản việc đầu t xâu dựng
khu nhà 5 tầng thành một khách sạn tơng đối ổn định .Cụ thể nh sau :
Tầng 1 bố trí khu sinh hoạt chung ; phòng ăn, uống ,quầy bar ,phòng hội

họp , phòng khách và một sảnh đẹp để đón tiếp khách tại quầy lễ tân .
Tầng 2 đến tầng 5 , bố trí làm 64 phòng ngủ, mỗi phòng có diện tích khoảng
15 m^2, các phòng thờng có hai giờng đôi hoặc ba giờng đơn. Trong phòng có
đầy đủ trang thiết bị tiện nghi.
Dịch vụ lu trú : Với 64 phòng ngủ trong đó có 25 phòng loại A, 100% phòng
ngủ đợc trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiện nghi nh: tivi, tủ lạnh ,điện thoại
cùng với các điều kiện vật chất cần thiết ,phục vụ nhu cầu lu trú ,nghỉ ngơI của
khách.
Dịch vụ ăn uống : Khách sạn đã hoàn chỉnh khu vực bếp và khu chế biến nhà
hàng .Nhà hàng đã hoàn thiện với 3 phòng ăn chính, và có khả năng phục vụ một
lúc tới khoảng 800 khách ăn, có quầy bar phục vụ đồ uống ,ca nhạc đáp ứng nhu
cầu giải trí của khách .Có các phòng phục vụ tiệc cuới , phục vụ hội nghị hội thảo
cho khách côn cụ .Phòng phục vụ hội nghị hội thảo .Khách sạn có 2 hội trờng là
hội trờng lớn và hội trờng nhỏ. Hội trờng lớn đảm bảo trang thiết bị bàn ghế ,âm
thanh, máy chiếu phục vụ các hội nghị từ 300 350 khách .Hội tr ờng nhỏ phục
vụ các hội nghị hội thảo cơ quan trong và ngoài tỉnh, với đầy đủ trang thiết bị tiện
nghi, kiến trúc đẹp phục vụ mỗi lợt khách là khoảng 100 150 khách.
Các công trình phụ trợ khác nh giặt là, nhà để xe cho cán bộ công nhân
viên ,khu vực công cộng vờn hoa cây cảnh, bãi đỗ xe ở mặt tiền khách sạn, các
khu phục vụ ca nhạc ngoài trời Đảm bảo cho điều kiện kinh doanh và phục vụ
của khách sạn.
2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của khách sạn đợc hoàn thiện dần theo nhiệm vụ và tính chất
hoạt động.
Sơ đồ 1: Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý của khách sạn Sông Nhuệ:
Tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng có sự chỉ đạo từ trên
xuống và hệ thống quản lý kinh doanh gồm:
- Hội đồng quản trị
- Giám đốc

- Các phòng ban cơ sở sản xuất kinh doanh trực tiếp.
Chức năng của các bộ phận
+ Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của khách sạn , gồm các đại
biểu do điều lệ khách sạn và các khoản pháp lý hiện hành quy đinh ,tuỳ theo đặc
điểm ,tính chất ,hình thức sở hữu mà khách sạn đó thực hiện các công việc và có
trách nhiệm nh:
Thực hiện hợp đồng và phụ lục hợp đồng đã đăng ký với các đối tác .
Thi hành và sửa đổi các điều lệ của khách sạn trong khung pháp lý cho phép.
Thẩm tra phơng châm xây dựng kinh doanh , kế hoạch đầu t, kế hoạch kinh
doanh, phơng án phân chia lợi nhuận hay bù lỗ hàng năm của khách sạn. Thẩm tra
báo cáo của tổng giám đốc .
Quyết định thành lập các bộ phận quản lý của khách sạn và tiền lơng ,phúc
lợi và các chế độ đãi ngộ quản lý của khách sạn .
Phê chuẩn các hợp đồng và các điều khoản quan trọng
Ban hành các điều lệ ,chế độ quan trọng của khách sạn.
Bổ nhiệm tổng giám đốc , phó tổng giám đốc ,kế toán trởng ,trởng ban kiểm
toán thẩm định.
Xác định phơng pháp trích rút và sử dụng quỹ dụ trữ , quỹ tiền thởng và phúc
lợi ,quỹ phát triển khách sạn .
Thoả thuận và phê chuẩn phơng án khi cần cải tổ khách sạn. Phê chuẩn hội
đồng thanh lí khách sạn khi cần thiết .
+ Giám đốc:
Giám đốc là ngời có cấp cao nhất chịu trách nhiệm trứơc HĐQT về các hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo
công tác hành chính và công tác lao động .Bên cạnh Giám đốc còn có một phó
Giám đốc phụ trách kinh doanh và một phó Giám đốc phụ trách về mặt xây dựng.
Các ngời này có trách nhiệm tham mu cho Giám đốc về vấn đề chuyên môn.
Phó Giám đốc kinh doanh phải xây dựng các chiến lợc kinh doanh ,kế hoạch
kinh doanh dài hạn và hàng năm, phơng án đầu t, đề án mô hình tổ chức quản lý

kinh doanh . Tổng hợp và cân đối chung các kế hoạch của khách sạn để giúp
Giám đốc điều hành công việc. Khi Giám đốc đi vắng thì phó Giám đốc kinh
doanh thay mặt Giám đốc giải quyết mọi công việc.
+ Bộ phận lễ tân : ( có 9 ngời )
Bộ phận Lễ tân là một bộ phận có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động
chung của một doanh nghiệp khách sạn , là trung tâm vận hành nghiệp vụ của
khách sạn , là nơi theo dõi khách trong suet quá trình từ khi khách tới đặt phòng
cho tới khi khách rời khỏi khách sạn ,là cầu nối giữa khách và các dịch vụ ở trong
và ngoài khách sạn .Làm thủ tục nhận đăng ký buồng, làm thủ tục check-in, phục
vụ trong thời gian khách lu lại khách sạn và làm thủ tục check-out.
+ Bộ phận buồng ngủ: ( có 20 ngời )
Bộ phận này chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về toàn bộ công việc tại khu
vực lu trú với chức năng quản lý tài sản và thực hiện các nhiệm vụ ở phòng ngủ,
làm vệ sinh phòng theo quy định kỹ thuật ,làm vệ sinh trang thiết bị trong phòng
đảm bảo mức độ tiêu chuẩn về vệ sinh phòng ngủ ,đồng thời việc quản lý bán
hàng tại minibar.
Hoạt động nhận đăng ký buồng ngủ khách sạn bắt đầu từ khi khách có nhu
cầu liên hệ với khách sạn để tìm hiểu và đa ra yêu cầu đặt buồng của mình .Việc
thoả thuận có thể thông qua điện thoại ,qua th điện tử ,qua fax, gửi qua đờng bu
điện ,hay cũng có thể khách trực tiếp đến khách sạn để thoả thuận bằng miệng
hoặc qua ngời thứ ba.
Nhận thông tin về tình trạng phòng, việc khách sử dụng các dịch vụ trong
phòng báo cho Lễ tân , báo cho bộ phận sửa chữa khắc phục những chỗ h hang ở
trong phòng và các khu vực xung quanh.
Dọn vệ sinh phòng, bổ sung các đồ khách đã dùng, chuyển đồ dơ bẩn cho bộ
phận giặt là, báo cho bộ phận lễ tân những phòng có khả năng phục vụ khách để
Lễ tân kịp thời đón khách.
+ Bộ phận Nhà hàng:
Tổ này gồm tổ bếp ,bar ,bàn , bộ phận này chịu trách nhiệm trớc Hội đồng
quản trị về việc tổ chức kinh doanh nhà hàng, sản xuất ra các hàng hoá dịch vụ

ăn ,uống cho khách sạn.
Tổ trởng có nhiệm vụ cập nhật thực đơn đồ ăn, đồ uống ,giá rẻ để trình Giám
đốc duyệt .Kiểm tra chất lợng thức ăn ,đề xuất những trờng hợp ăn ,uống miễn phí
cho khách .Ca trởng có nhiệm vụ gợi ý ,thuyết phục hay diễn giảI các món ăn, đồ
uống , ghi thực đơn, chuyển cho nhân viên phục vụ khách .Quan sát những diễn
biến đang xảy ra để ứng phó kịp thời những yêu cầu của khách.
Tổ trởng bếp có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu của cấp trên, trực tiếp làm và
hớng dẫn cho các nhân viên bếp làm ra những món ăn đảm bảo chất lợng, là thoả
mãn nhu cầu ăn ,uống của khách.
Tổ bar, bàn có nhiệm vụ giới thiệu đồ uống , mời khách sử dụng đồ uống
,phục vụ đồ ăn, đồ uống cho khách .
+ Bộ phận lữ hành :
Là bộ phận có chức năng hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh
lữ hành quốc tế .Nhận và đón tiếp hớng dẫn khách về khách sạn. Có trách nhiệm
tìm nguồn khách , đa đón khách đi thăm quan theo tour ,theo tuyến và những nơI
khách có yêu cầu.
+ Bộ phận Marketting:
Đây là bộ phận có trách nhiệm quảng bá hình ảnh của khách sạn, nhiệm vụ
của bộ phận markettinh là phát triển thị trờng ,tìm nguồn khách cho khách sạn
,tìm các nhà đầu t, các nhà cung cấp, giới thiệu hay phân phối các sản phẩm
khuyến mãi của khách sạn cho thị trờng. Đa ra các phơng án tối u nhất về cơ sở để
chiếm lĩnh thị trờng khách hiện tại và thị trờng khách mới. Tăng doanh thu cho
khách sạn .
+ Tổ bảo dỡng:
Có chức năng nhiệm vụ bảo dỡng và sửa chữa các đồ dùng dụng cụ trong
khách sạn bị h hỏng.
+ Tổ kế toán Tài chính:
Tham mu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán. Tham mu về chế
độ ,chính sách ,tổ chức bộ máy cán bộ và công tác bảo vệ nội bộ an toàn tài chính
trong khách sạn. Đề xuất phơng án bố trí, sử dụng quản lý, quy hoạch đào tạo bồi

dỡng cán bộ công nhân viên. Thực hiện tốt các chế độ chính sách hu trí, chế độ
tiền lơng , chế độ nghỉ việc, chuyển đổi ,tiếp nhận, điều động công tác , đào tạo ,
bồi dỡng nâng cấp bậc ,nâng lơng, hợp đồng lao động, kỷ luật khen thởng, bảo hộ
lao động thực hiện đúng các chỉ tiêu.
+ Tổ bảo vệ:
Có nhiệm vụ hớng dẫn khách đỗ xe, trông giữ xe và bảo vệ các tài sản trong
khách sạn.
+ Tổ vật lý trị liệu ( massage ), gồm 1 tổ trởng và 19 nhân viên:
Đây là một tổ kinh doanh độc lập nh các bộ phận khác trong khách sạn, tổ vật
lý trị liệu mở cửa ra nhằm phục vụ nhu cầu massage ,xoa bóp, điều trị th giãn cho
khách hoàn toàn với khách sạn về pháp luật và tài sản.
2.1.3.2. Công tác kế toán
a) Bộ máy kế toán:
S b mỏy k toỏn
ca Cụng ty C Phn Khỏch Sn Du Lch Sụng Nhu
K toỏn tng hp
K toỏn qu
K toỏn tng hp giỏ thnh
K toỏn lao ng tin lng
K toỏn thanh toỏn

Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế toán trởng ( trởng phòng tài chính kế toán )
Là ngời có quyền lực cao nhất trong phòng tài chính kế toán, điều hành và xử
lý toàn bộ các bộ phận có liên quan đến công tác kế toán tham mu cho giám đốc
trong việc quản lý kinh tế và thay mặt phòng kế toán chịu trách nhiệm trứơc công
ty.
K toỏn trng
K
toỏn

vt t
- Kế toán tổng hợp ( phó phòng tài chính kế toán )
Là ngời chịu trách nhiệm ký và giải quyết công việc khi trởng phòng đi vắng.
Làm công tác tổng hợp ,lập báo cáo thống kê, lập các kế hoạch tài chính năm
kiêm theo dõi chi tiết TSCĐ nh:
+ Tổng hợp về số lợng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm
và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Theo dõi chi phí sửa chữa TSCĐ ,trích và phân bổ khấu hao.
- Kế toán vật t:
+ Theo dõi về số hiện có và tình hình luân chuyển của vật t hàng hoá cả về giá
trị và hiện vật. Tính toán giá vốn thực tế của vật t hàng hoá nhập và xuất kho.
- Kế toán quỹ ( thủ quỹ ): Theo dõi việc thu chi tiền mặt, lên báo cáo hàng
ngày theo quy định của chế độ kế toán.
- Kế toán tổng hợp giá thành: Tập hợp các chứng từ về tiền lơng ,bảng kê xuất
nhập tồn vật t ,hàng hoá , thành phẩm ,tập hợp tất cả các chi phí làm cơ sở
tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả sản
xuất kinh doanh .
- Kế toán lao động tiền lơng có nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tính toán và hạch toán tiền lơng, các khoản trích liên quan tới ngời lao động
.Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động .
+ Tính toán phân bổ chi phí tiền lơng, BHXH , BHYT ,kinh phí công đoàn cho
các đối tợng sử dụng liên quan.
+ Quản lý chi tiêu quỹ lơng của công ty
+ Kế toán thanh toán có nhiệm vụ kế toán nguồn vốn ,theo dõi công nợ với
khách hàng và các cá nhân đầy đủ kịp thời .Viết phiếu thu ,chi ,thanh toán, tạm
ứng nội bộ, giao dịch với khách hàng về các khoản vay, khoản nợ.
b) Hệ thống sổ kế toán
Khi nhận đợc các chứng từ ban đầu ,các cán bộ kế toán của phòng thực hiện
kiểm tra sự hợp pháp , hợp lý của chứng từ ,sau đó tổng hợp chứng từ để thiết lập
Bảng kê, Chứng từ ghi sổ ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp Tổng hợp số liệu kế

toán và lập Báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý của công ty. Từ các báo
cáo đã lập , tiến hành phân tích nội dung kinh tế ,nhằm thực hiện tham mu cho
Ban Giám đốc ra các quyết định quản lý.
Tổng công ty áp dụng phơng pháp tập trung tại phòng Tài chính Kế toán theo
hình thức chứng từ ghi sổ:

Sơ đồ hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ tại Công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ NK đặc biệt
Sổ NK chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu :
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Khách sạn Sông Nhuệ nằm trên đường Trần phú, Trung tâm thị xã
Hà Đông, là một Khách Sạn lớn nhất của tỉnh Hà Tây ; là một Doanh
nghiệp cổ phần độc lập trong lĩnh vực Khách Sạn. Cho tới nay Khách
Sạn đã không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tăng
cường xây dựng đầu tư thêm cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ
công nhân viên nhằm phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, nhằm
đáp ứng tốt nhu cầu của Khách Sạn về kinh doanh các dịch vụ ăn uống
và nghỉ ngơi trong nhiều lĩnh vực cũng như nhiều loại hình du lịch dịch
vụ khác nhau như:
• Kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống

• Tổ chức hội nghị hội thảo, tiệc cưới, sinh nhật
• Tổ chức các tour du lịch trong và ngoài nước
• Dịch vụ vui chơi ,giải trí các dịch vụ bổ sung khác như Karaoke,
giặt là, massage sauna …
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3: Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của khách sạn Sông
Nhuệ
(Đơn vị tính: nghìn
đồng)
TT Chỉ tiêu Năm
2005
Năm
2006
So sánh
2006/2005
Năm
2007
So sánh
2007/2006
1 DT lưu trú 1.900.000 1.820.000 82,3% 2.800.000 120%
2 DT Ăn
uống
4.965.000 5.084.000 103% 5.500.000 125,3%
3 DT dịch vụ
khác
500.000 426.000 76,5% 520.000 116,7%
4 Tổng
doanh thu
7.365.000 7.330.000 94,8% 8.820.000 120%

* Đánh giá tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây:
Ta thấy tổng doanh thu của khách sạn tăng lên một cách nhanh
chóng .Tổng doanh thu năm 2006 đạt 7.330.000 nghìn đồng ,so với năm
2005 đạt được 94,8%. Năm 2007 doanh thu đạt 8.800.000 nghìn đồng,
so với năm 2006 thì đạt được 120% nguyên nhân do:
Năm 2006 thị trường biến động, bên cạnh những mặt thuận lợi tạo
điều kiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh các dịch vụ trong khách
sạn, làm doanh thu của khách sạn tăng lên, song cũng không ít những
khó khăn hạn chế của khách sạn.
Hệ thống các nhà hàng, nhà nghỉ, các trung tâm dịch vụ ngày càng
được phát triển, với chất lượng đầu tư hiện đại và tân tiến hơn khách
sạn, có những phương thức kinh doanh rất đa dạng, phong phú thu hút
khách ngày càng nhiều hơn so với doanh nghiệp mình.
Sự biến động thị trường và giá cả các loại thực phẩm ,các nguồn
nhập vào tăng giá cao ,một số các loại hình dịch vụ có xu hướng ngày
càng cao như: Điện ,nước,…có xu hướng ngày càng tăng giá mà trong
khi đó giá cả của sản phẩm khách sạn vẫn còn tương đối thấp.Từ đó
khó cho việc tính toán và nâng cao kết quả kinh doanh, đáp ứng nhu
cầu chung của nhà hàng và khách.
Do khó khăn về mặt tài chính và thực hiện các cuộc chuyển đổi sắp
xếp lại doanh nghiệp theo hướng cổ phần nên công ty không thực hiện
được kế hoạch đầu tư mở rộng kinh doanh các dịch vụ bổ sung và một
số dịch vụ khác còn trong thời gian hình thành và chưa thật sự phát
triển.
Bên cạnh đó ,khách sạn có nhiều cố gắng trong lĩnh vực hoạt động
kinh doanh và hoàn thành tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương. Để đảm bảo đựơc tài chính của doanh nghiệp ,thanh
toán đựơc đầy đầu vào và các chi phí mua ngoài , tiếp tục trả nợ ngân
hàng phát triển Hà Tây với số tiền là 950.000.000 đồng, nộp cho ngân

sách nhà nước là 613.000.000 đồng đạt 109% kế hoạch tài chính trong
năm .Khách sạn đã thực hiện đầy đủ các chế độ tiền lương, BHXH,
BHYT,…cho người lao động.
Tóm lại, với kết quả sản xuất kinh doanh như trên, công ty hoàn
toàn đảm bảo được điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách sạn.
2.2. Tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch Sông Nhuệ
2.2.1. Hạch toán lao động
Công tác này giúp cho công ty có tài liệu chính xác để biên chế
,kiểm tra lao động ,tình hình chấp hành kỷ luật của công ty, chất lượng
lao động và cũng nhằm mục đích có tài liệu chính xác để tính lương và
các khoản trích theo lương ứng cho người lao động.
Tại công ty ,phòng tổ chức thực hiện công tác quản lý và theo dõi
tình hình lao động và thâm niên của từng người để có kế hoạch sắp xếp
lao động một cách hợp lý , lập đề nghị chế độ và báo cáo về lao động do
GĐ ký duyệt.
2.2.1.1. Số lượng lao động
Số lượng lao động trong Công ty được phản ánh trên “sổ danh sách
lao động “của Công ty do cán bộ phụ trách lao động tiền lương thuộc
phòng Tổ chức cán bộ lập. Qua sổ này Công ty có thể hạch toán lao
động theo trình độ tay nghế cũng như nghề nghiệp công việc. Số lượng
lao động hiện có của Công ty bao gồm lao động trực tiếp ,lao động gián
tiếp ,lao động tạm thời và lao động dài hạn .
2.2.1.2.Thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác việc sử dụng thời gian lao động: số ngày, số công, số giờ làm
việc thực tế, cũng như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng cán bộ công
nhân viên trong công ty.Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng
người.Chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong
các doanh nghiệp là Bảng chấm công.Việc chấm công được tiến hành

hằng ngày vào đầu các buổi làm do sự quản lí của phòng bảo vệ, các
trưởng phòng hay những người đứng đầu bộ phận trực tiếp chấm
công .Công nhân viên đi làm với giờ quy định của công ty (sáng từ 7h30
- chiều từ 13h30) .Hiện nay thời gian lao động làm việc chính thức tại
công ty là 8h/ngày và làm 6 ngày/tuần.
2.2.1.3.Kết quả lao động
Đây là việc theo dõi ,ghi chép chính xác và kịp thời số lượng,chất
lượng sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân hay tập thể làm căn cứ
tính lương và trả lương chính xác .
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp, người ta sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau để hạch
toán kết quả lao động.Hiện nay công ty dung loại chứng từ phổ biến
là :”Bảng tổng hợp năng suất ,chất lượng và thời gian lao động ,hơp
đồng giao khoán …“
2.2.2. Công tác trả lương tại Công ty Cổ Phần Khách Sạn Du Lịch
Sông Nhuệ
2.2.2.1. Trình tự trả lương
Việc tính lương ở công ty rất cẩn thận và chính xác :
Các tổ chức buồng ,phòng ban ở công ty tiến hành chấm công.
- Nộp bảng chấm công lên phòng hành chính để tiến hành kiểm tra,
phân tích tổng hợp ngày công làm việc, thực hiện quỹ lương cơ bản,
khấu trừ BHXH-BHYT và tiền tạm ứng của CBCNV rồi chuyển sang
phòng kế toán.
- Kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính tạm ứng phải trả cho
từng CBCNV trong công ty.
- Trên cơ sở tính lương tạm ứng và tổng lương của CBCNV, công ty
dựa vào bảng thanh toán lương của tháng theo phòng ban rồi gửi lên kế
toán tiền lương tại phòng kế toán để thanh toán lương cho phòng ban
và công nhân viên.

×