ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG THỊ THU HÀ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG
ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT
SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN 2017
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa
2. TS. Nguyễn Anh Dũng
Phản biện 1:.................................................................................
Phản biện 2:.................................................................................
Phản biện 3:.................................................................................
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp đại học
họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ngày tháng năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án:
Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Loài Bương lông điện điên (Dendrocalamus giganteus Munro)
là một trong những loài tre có kích thước lớn và vách thân dày, cứng
và bền ở Việt Nam, ít cành nhánh, khả năng cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Hiện nay, loài này
được người dân tại tỉnh Điện Biên kinh doanh theo hướng quảng
canh, nên năng suất không cao. Đặc biệt việc phát triển mở rộng
diện tích trồng loài này rất khó khăn, do người dân chưa nắm được
kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành hoặc giâm hom
cành, nên số lượng giống cung cấp chưa đáp ứng được nhu cầu
nhân rộng mô hình. Do đó, để bảo tồn và phát triển loài này cần
thiết phải có những nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái
học và gây trồng làm cơ sở đề xuất các giải pháp khai thác, phát
triển loài cây trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện luận án
“Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương
lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh
miền núi phía Bắc” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát: Bổ sung một số đặc điểm sinh học, sinh
thái và kỹ thuật gây trồng làm cơ sở khoa học cho công tác phát
triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp chế
biến và thực phẩm tại ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể: Xác định được một số đặc điểm sinh học,
sinh thái của loài Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu.
Xác định kỹ thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp
chiết gốc cành, giâm hom thân và kỹ thuật trồng loài Bương lông
điện biên làm cơ sở đề xuất một số giải pháp phát triển loài cây
này tại địa phương.
2
3. Những đóng góp mới của luận án
Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
đặc điểm sinh học, sinh thái cây Bương lông điện biên ở Việt Nam.
Công trình đã bước đầu nghiên cứu ứng dụng thành công
nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện biên bằng phương
pháp chiết cành, từ đó bổ sung một số biện pháp kỹ thuật phát
triển loài cây tiềm năng này trong sản xuất lâm nghiệp.
Chương 1
TÔNG QUAN V
̉
ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới
1.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái tre trúc
Nghiên cứu về phân bố: Munro (1868),Tewari (1992), Rao
and Rao (1995; 1999), Dranfield and Widjaja (1995), FAO (2007).
Nghiên cứu về sinh thái tre trúc: Dransfield and Widjaja
(1995), Trần Ngọc Hải (2012)...
1.1.2. Nghiên cưu v
́ ề kỹ thuật nhân giông tre trúc
́
:
Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Banik
(1985), Dansfield and Widjaja (1995), Benton et al. (2011) ...
Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom cành: Rao và
Ramanatha Rao (2000) , Fu Maoyi et al. (2000) , .....
Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom thân và thân ngầm:
Victor Cusack (1997), Rao and Ramanatha Rao (2000), Fu Maoyi et
al. (2000), Zhou Fang Chun (2000), Nautiyal et al. (2008).
Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô: Rao et al. (1990),
Rungnagar Pattanavibool (1998), Swarup R. and Gambhir (2008).
Nghiên cứu tái sinh bằng hạt: Ramyarangsi (1990), Banik
(1994), Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008)......
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc
3
Nghiên cứu về điều kiện đất đai, mật độ và phân bón trồng
tre trúc: Xiao Jianghua (1996), Rungnapar Pattanavibool (1998),
Dai Qihui (1998), Jha and Lalnunmawia (2004), Alipon et al. (2009).
1.1.4. Nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus) và cây Bương
lông điện biên trên thế giới
Nghiên cứu về chi Luồng (Dendrocalamus): Ohrnberger
(1999), Yi et al (2008), Guo et al (2010), Li & Stapleton (2006)....
Nghiên cứu về cây Bương lông điện biên: Munro (1868),
Widjaja (1995), Guadua (2010), Contu, (2013)...
1.2. Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và sinh thái của tre trúc
Về phân bố tre trúc: Nguyễn Tử Ưởng (2001); Lê Viết Lâm
và cs. (2005), Nguyễn Ngọc Bình và cs. (2007)....
Nghiên cứu về sinh thái tre trúc : Lê Viết Lâm và cs. (2005),
Trần Văn Mão và cs. (2006), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) ....
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống
Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Lê
Quang Liên (2001, 2004), Lê Văn Thành (2013)....
Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom cành và thân ngầm: Lê
Xuân Trường (2011), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013), Nguyễn
Hoàng Nghĩa, (2005) ....
Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô: Vũ Ngọc Phượng
và cs. (2002), Lê Văn Hòa và cs. (2012) .
Nghiên cứu nhân giống bằng hạt: Nguyễn Hoàng Nghĩa
(2005), Phạm Văn Điển và cs. (2009).
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng : Triệu Văn Hùng và cs
(2002), Phạm Văn Điển et al. (2009) Trần Ngọc Hải (2012),
Nguyễn Huy Sơn và cs. .(2013) .....
Nghiên cứu về điều kiện đất đai và mật độ trồng:Anh Tùng
(1999), Phạm Văn Điển và cs. .(2009), Nguyễn Huy Sơn và cs.
(2013), Ngô Quang Đê, (1994), Đỗ Văn Bản (2005),
4
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến tre trúc :Lê
Quang Liên và cs. (2000), Đỗ Văn Bản và cs. (2005) ...
1.2.4. Nghiên c ứu v ề chi Lu ồng và cây Bươ ng lông điệ n biên
ở Vi ệt Nam
Về chi Luồng: Nguyễn Ngọc Bình (2001), Đỗ Văn Bản
(2005), Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến (2007), Nguyễn
Huy Sơn và cs. (2013) ..
Nghiên cứu về cây Bương lông điện biên ở Việt Nam: Lê
Viết Lâm và cs. ( 2005), Sun. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005),
Nguyễn Văn Thọ (2012)..
1.3. Thảo luận chung
Các nghiên cứu về tre trúc đã từng bước khẳng định tính đa
dạng về thành phần loài, phân bố của tre trúc ở các Châu lục. Các
tác giả đã đề cập tới 6 phương pháp nhân giống, thông tin về kỹ
thuật nhân giống, gây trồng, chăm sóc đối với những loài tre có giá
trị. Những kết quả nghiên cứu trên sẽ là định hướng cho nghiên cứu
đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng loài cây Bương lông điện
biên phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Đây là loài cây đa tác
dụng gắn với đời sống của người dân vùng cao, vì vậy rất cần có
nghiên cứu sâu về loài nhằm mục tiêu nâng cao giá trị bảo vệ môi
trường, tăng thu nhập cho người nông dân miền núi, góp phần tích
cực trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro).
2.1.2. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học, đặc tính sinh thái, giá trị sử dụng, kỹ thuật nhân
giống và gây trồng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu.
5
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Về đặc điểm sinh học, sinh thái của
cây Bương lông điện biên được thực hiện tại 03 xã Nà Tấu,
Mường Phăng, Nà Nhạn cua huyên Đi
̉
̣
ện Biên tỉnh Điện Biên và xã
Chân Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
Về kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện
biên được thực hiện tại Trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng trung
tâm Bắc Bộ thuộc xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên
Thực trạng, kỹ thuật gây trồng, khai thác và sử dụng cây
Bương lông điện biên ở Điện Biên.
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết
gốc cành và giâm hom thân cây Bương lông điện biên.
Nghiên cứu kỹ thuật trồng và đề xuất một số biện pháp kỹ
thuật trồng Bương lông điện biên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiếp cận: Theo quan điểm nghiên cứu hệ
thống đi từ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống,
gây trồng, nghiên cứu kết hợp giữa điều tra khảo sát với thí
nghiệm đồng ruộng và phân tích trong phòng.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa: Kế thừa có chọn lọc các tài liệu,
công trình nghiên cứu có liên quan về tre trúc
2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa: Kết hợp ý kiến khảo sát
phỏng vấn người dân với sự cộng tác của cán bộ địa phương, đề
tài thiết lập 12 tuyến điều tra và lập 40 OTC (diện tích 500 m2 ) tại
3 xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện
Biên và 02 OTC ở xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
Trong các OTC điều tra theo bụi đo đếm các đặc điểm hình thái
như: thân khí sinh, độ dày vách thân khí sinh, cành chính, lá, mo
6
nang, hoa, măng, mắt ngủ thân ngầm ... theo mẫu thống nhất chung
của McClure (1936) đối với tre trúc.
Điều tra đặc điểm sinh thái của cây: Trong các OTC có cây
Bương lông được trồng tiến hành xác định các chỉ tiêu về địa hình,
đất, thành phần cây gỗ, cây bụi, độ tàn che và sinh trưởng đường
kính, chiều cao cây, tuổi cây...
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập, phân tích
thông tin liên quan đến kiến thức, kinh nghiệm gây trồng, khai thác
và sử dụng của người dân về cây Bương lông điện biên tại khu
vực.
Phương pháp nhân giống bằng phương pháp chiết cành và
giâm hom thân cây Bương lông điện biên với 5 thí nghiệm như:
+ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cành chiết
đến kết quả nhân giống bằng thí nghiệm gồm 10 công thức, được
bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối cho 2 loại gốc cành chét ( gốc cành
chét 6 – 7 tháng tuổi và gốc cành chét 18 10 tháng tuổi), sử dụng
chất kích thích sinh trưởng IBA dạng bột ở 4 nồng độ (0,5%, 1%,
1,5%, 2% và đối chứng).
+ Thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3: Thí nghiệm gồm 9 công
thức cho gốc cành chét 6 7 tháng tuổi, sử dụng 2 loại thuốc IBA và
NAA ở dạng bột ở các nồng độ (0,5%, 1%, 1,5%, 2% và đối
chứng), bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối, tiến hành vào vụ Xuân và
Thu.
+ Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến kết
quả nhân giống bằng phương pháp giâm hom: Thí nghiệm gồm 20
công thức, 3 lần lặp lại, bố trí theo kiểu ô chia nhỏ ( Split – plot),
trong ô lớn là 2 loại hom ( hom 1 đốt; hom 2 đốt), ô nhỏ sử dụng 2
loại chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA ở 4 nồng độ như
trên.
+ Thí nghiệm 5: Sản xuất thử cây giống bằng phương pháp
chiết cành với cành 6 7 tháng tuổi, sử dụng chất kích thích IBA
7
nồng độ 1,5%.
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng
cây Bương lông điện biên bằng giống gốc và giống cành với 3
công thức mật độ và phương thức trồng khác nhau: trồng thuần
loài với mật độ 400 cây/ha (5 m x 5 m) (MĐ1); trồng thuần loài với
mật độ 200 cây/ha (7 m x 7 m) (MĐ2); trồng hỗn giao với cây Vối
thuốc và Keo tai tượng 200 cây/ha (5 m x 10 m) tỷ lệ 1 : 1 : 1
(MĐ3), (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức bón phân đến sinh
trưởng cây Bương lông điện biên, đề tài đã sử dụng phân vô cơ
NPK ( 5 – 10 – 15) với 3 mức 0,3 kg; 0,5 kg; 0,7 kg phân vô cơ + 3
kg phân hữu cơ vi sinh bón cho 1 bụi Bương lông điện trồng bằng
giống gốc và giống cành, thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối,
mỗi khối 4 CT x 32 cây/CT, (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần).
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm
SPSS 20.0 trong lâm nghiệp để xử lý số liệu.
Phân tích mẫu đất:Trong Phòng thí nghiệm gồm các chỉ
tiêu: Thành phần cơ giới, pHKCl, Hưu c
̃ ơ tổng số, Đạm tổng số,...
Căn cứ thang phân chia của Raunkiaer (1934) đã áp dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam xác định thành phần thân gỗ ở
khu vực nghiên cứu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên
Cây Bương lông điện biên có tên khoa học là Dendrocalamus
giganteus Munro, thuộc lớp một lá mầm (Monotyledoneae), bộ Cỏ
(Poales), họ Cỏ (Poaceae), phân họ tre trúc (Bambusoideae).
Tên Việt Nam: Bương lông điện biên, Bương lớn; Mạy púa mơi.
8
3.1.1. Đặc điểm hình thái
3.1.1.1. Hình thái rễ: Rễ được mọc ra từ gốc thân khí sinh và
những đốt trên thân ngầm. Tại gốc của thân khí sinh rễ mọc ra rất
nhiều dưới dạng chùm, phân bố thành mạng lưới day đ
̀ ặc quanh
gốc khí sinh và sát mặt đất.
3.1.1.2. Đặc điểm thân ngầm: Bươ ng lông điệ n biên là loài có
thân ng ầm d ạng củ, m ọc c ụm. Thân ngầm được chia nhiều đốt,
các đốt dài từ 2 8 cm, đường kính thân ngầm bình quân 18 30
cm, ở xung quanh mỗi đốt có mang vòng rễ bao bọc. Mỗi gốc thân
ngầm có 2 hàng mắt ngủ, mỗi hàng có 2 3 mắt ngủ.
3.1.1.3. Hình thái thân khí sinh: Thân khí sinh của Bương lông
điện biên chia lam nhiêu đ
̀
̀ ốt; lóng thân rỗng, hình trụ, thẳng, đoạn
gốc thân co hình b
́
ầu dục không tròn và mọc thành bụi. Đường kính
trung bình cây ở các lóng 5, 10, 15 ở khu vực Mường Phăng là cao
nhất (14,8 17,7 cm) và thấp nhất là ở khu vực Chân Mộng (10,4
12,10 cm).
3.1.1.4. Độ dày vách thân khí sinh: Ở vị trí chiều cao thân cây 1,3 m
độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 3,3
cm và mỏng nhất ở Chân Mộng và Nà Tấu đạt 3,0 cm. Vị trí 5 m
độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 2,7
cm và mỏng nhất ở khu vực Chân Mộng 2,1 cm. Vị trí 10 m độ dày
vách thân khí dày nhất ở 4 khu vực gần như nhau đạt từ 1,7 1,8
cm.
3.1.1.5. Cành: Cây có hiện tượng phân cành trên cao. Đốt mang
cành thường có 1 cành chính đường kính 1 2,3 cm và có từ 5 7
cành nhỏ có kích. Số cành chính nằm trong cấp kính từ > 1cm 1,5
cm chiếm tỷ lệ cao nhất, ở khu vực Chân Mộng có nhiều cành chét
nhất 36 cành, thấp nhất ở khu vực Nà Tấu 31 cành.
3.1.1.6. Hình thái lá: Lá thường xếp thành mặt phẳng, lá ít rụng và
thường xanh quanh năm. Chiều dài lá trung bình có sự chênh lệch ở
4 khu vực, lớn nhất ở khu vực Nà Tấu (29 cm) và thấp nhất ở khu
vực Chân Mộng (25,8 cm), hệ số biến động về kích thước lá ở
9
Chân Mộng cao nhất.
3.1.1.7. Hình thái mo: Mo cây cứng có kích thước lớn, hình dáng
cân. Phiến mo thẳng nổi khá rõ những đường gân song song, cứng dày.
Chiều rộng mo trung bình lớn nhất ở khu vực Mường Phăng (68,9
cm) và thấp nhất ở Chân Mộng (58,7 cm). Chiều cao mo trung bình
lớn nhất lại ở khu vực Mường Phăng (43,2 cm) và thấp nhất ở khu
vực Nà Nhạn (40,9 cm).
3.1.1.8. Đặc điểm hoa của cây Bương lông điện biên: Cây ra hoa
vào tháng 2 5, cành mang hoa không lá, không lông, cụm hoa hình
chùy, cỡ lớn, màu nâu. Mỗi đốt cành hoa đính một hoăc nhi
̣
ều bông
nhỏ (5 6 bông nho), hoa h
̉
ơi dẹt, dài 1,5 2,0 cm, rộng 0,6 0,7
cm. Hoa nhỏ không có lông, mầu nâu nhạt.
3.1.1.9. Đặc điểm quá trình sinh măng và hình thành thân khí sinh
loài Bương lông điện biên: Vào khoảng tháng 3 đến tháng 5, măng
bắt đầu phát triển mạnh.Vào khoảng tháng 6 khi thời tiết chuyển
sang mùa mưa, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí cao măng
bắt mọc rộ lên khỏi mặt đất.
3.1.1.10. Sinh trưởng của măng theo thời gian: Thời gian trung bình
định hình của măng vụ chính dài nhất tới 72 ngày, măng muộn tới
61 ngày, còn măng sớm chỉ 53 ngày. Thời gian này phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố, trong đó liên quan trực tiếp tới lượng mưa, độ
ẩm của đất, độ ẩm không khí, nhiệt độ.
3.1.2. Đặc điểm tái sinh thân ngầm cây Bương lông điện biên
3.1.2.1. Đăc điêm m
̣
̉
ắt ngủ của thân ngầm
Bảng 3.1. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm Bương lông tuổi 3
Khu vực
Số thân Tổng
ngầm số mắt
(N)
ngủ
DMN
(cm)
S %
Chân Mộng
5
31
1,9
23,51
Nà Tấu
5
30
2,08
23,58
Ghi chú
4 mắt bị
thui
Không bị
10
Nà Nhạn
Mường Phăng
5
5
32
2,03
15,54
31
2,12
19,33
thui
1 mắt bị
thui
4 mắt bị
thui
Chi – Square (χ2)
8,149
Từ kết quả số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Bình quân có từ 6 7
mắt ngủ/ thân ngầm. Ở khu vực Nà Nhạn điều tra được số mắt
ngủ còn sống là nhiều nhất 32 mắt, đường kính bình quân mắt ngủ
thân ngầm ở Mường Phăng lớn nhất ( DMN = 2,12 cm) với hệ số
biến động gần thấp nhất là (S % = 19,33%). Ở khu vực Chân
Mộng có DMN =1,9cm là thấp nhất và S% = 23,51% . Kết quả
phân tích thống kê theo tiêu chuẩn Kruskal Wallis bằng phần mềm
SPSS cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ thân ngầm lớn
hơn 0,05 với Asymp.Sig. = 0,043 > 0,05, nghĩa là đặc điểm đường
kính mắt ngủ thân ngầm cây Bương lông điện biên ở 4 khu vực
điều tra không có sự khác biệt.
3.1.2.2. Đăc đi
̣ ểm mắt ngủ của cây Bương lông điện biên
Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ
Số
Số
Tổng số
Đường kính
Cấp kính cây mẹ
mắt
gốc
mắt ngủ
TB mắt ngủ
(cm)
ngủ
(N)
(mắt)
(cm)
TB/cây
8 – 12
5
28
5,60
1,75
>12 – 16
5
32
6,40
1,78
>16
5
37
7,40
2,15
2
Chi – Square (χ )
56,543
Qua bảng số liệu 3.2 nhận thấy: điều tra với cùng số lượng
gốc cây nhưng với các cấp kính khác nhau thì tổng số mắt ngủ
cũng khác nhau. Kết quả so sánh đường kính mắt ngủ theo tiêu
chuẩn Kruskal Wallis cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ
11
nhỏ hơn 0,05 (Asymp. Sig = 0,000 < 0,05), nghĩa là đường kính mắt
ngủ của cây ở các cấp kính cây mẹ có chệnh lệch nhau. Như vậy,
bước đầu có thể kết luận cấp đường kính gốc cây càng lớn thì
đường kính mắt ngủ thân ngầm càng to.
3.1.2.3. Đặc điểm tái sinh thân ngầm: Kết quả ở bảng 3.3 cho
thấy: đường kính măng ở cấp tuổi 3 cây Bương lông điện biên có
đường kính măng nhỏ nhất ( DM = 10,3 cm), đường kính măng của
tuổi 1 là cao nhất ( DM = 16,1 cm).
Bảng 3.3. Khả năng ra măng của cây mẹ ở các độ tuổi khác
Tuổi cây mẹ
1
2
3
Chi – Square (χ2)
nhau
Tổng
Số cây mẹ
số
(N)
măng
30
28
30
18
30
12
DM (cm)
S %
16,1
13,6
13,3
17,5
10,3
7,74
31,224
Phân tích so sánh đường kính măng bằng tiêu chuẩn Kruska
Walliss cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về đường kính măng ở 3 cấp
tuổi điều tra tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, vì Asymp. Sig = 0,000 < 0,05. Như
vậy về số lượng măng và đường kính măng có xu hướng giảm dần
từ tuổi 1 đến tuổi 3. Sở dĩ có hiện tượng trên có lẽ là do cây mẹ
đến tuổi thành thục khả năng sinh măng giảm, khả năng tổng hợp
chất hữu cơ nuôi măng là thấp.
3.2. Đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên
3.2.1. Đặc điểm khí hậu nơi trồng ở 2 huyện Điện Biên tỉnh
Điện Biên và huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.4. Sinh trưởng của Bương lông điện biên theo huyện
TT
Chỉ tiêu
Huyện
12
1
2
3
4
5
6
7
8
Điện Biên
Độ cao TB (m)
> 700 (808 980)
Nhiệt độ TB (0C)
22,2 24,3
Nhiệt độ tối thấp (0C)
15
Nhiệt độ tối cao (0C)
26,7
Lượng mưa TB
1355 1761
(mm/năm)
Độ ẩm TB (%)
83
Số giờ nắng/ năm (giờ)
1769 2019
14,6
D (cm)
1.3
9 SD1.3 (%)
10 H (m)
VN
11 SHvn (%)
Đoan Hùng
< 700 (150)
23,3 23,7
14,3
29,6
1321,3 1888,9
84 – 86
1106 – 1373
12,1
22,45
22,9
23,30
16,4
14,54
22,40
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 cho thấy : Tỉnh Điện Biên
và Phú Thọ có sự chênh lệch về các yếu tố khí hậu như lượng mưa
và độ ẩm không nhiều, nhưng về đường kính và chiều cao cây
Bương lông điện biên có sự khác nhau. Ở vùng Điện Biên đường
kính và chiều cao trung bình cây ( D1.3 = 14,6 cm; H VN = 22,9 m)
cao hơn ở vùng Phú Thọ ( D1.3 = 12,1 cm ; H VN = 16,4 m) là do địa
hình, lượng mưa trung bình năm và số giờ nắng /năm ở khu vực
Điện Biên cao hơn ở Phú Thọ nên sinh trưởng đường kính và chiều
cao cây Bương lông ở 2 vùng có sự khác nhau.
3.2.2. Đặc điểm địa hình nơi gây trồng cây Bương lông điện
biên
Khu vực người dân trồng cây có độ cao từ 150m lên tới
980m so với mực nước biển; độ dốc từ 7 35 0. Cây trồng ở vị trí
chân, sườn đồi sinh trưởng về đường kính và chiều cao trung bình cao
hơn so với vị trí đỉnh đồi, hướng dốc chủ yếu Đông Nam, Tây bắc,
Tây Nam.
3.2.3. Điều kiện đất nơi gây trồng
3.2.3.1. Đánh giá các chỉ tiêu về đất: Đất chủ yếu là đất Feralit
13
màu vàng, có thành phần cơ giới và độ dày tầng đất (>80 cm) ở
mức trung bình, lượng mưa trung bình năm đạt từ 1321 – 1888
mm,được xếp vào mức thuận lợi theo hệ thống đánh giá đất lâm
nghiệp. Độ dốc trung bình chủ yếu nằm ở 2 cấp độ (15 25 độ)
mức thuận lợi và độ dốc mạnh (>25 35 độ) mức ít thuận lợi cho
trồng rừng.
3.2.3.2.Đặc trưng của nhân tố đất dưới tán cây Bương lông điện
biên
Đất dưới tán cây Bương lông ở Điện Biên và Phú Thọ độ pH
thường chua, thành phần cơ giới đa số ở mức thịt trung bình. Tầng
đất mặt ở huyện Điện Biên có hàm lượng mùn và đạm đạt từ mức
khá đến giàu, hàm lượng P2O5 dễ tiêu và kali đạt từ trung bình đến
giàu. Còn ở huyện Đoan Hùng tầng đất mặt có hàm lượng mùn
mức trung bình, hàm lượng đạm đạt mức khá; hàm lượng P 2O5 dễ
tiêu đạt từ nghèo đến khá, hàm lượng kali trong đất ở mức nghèo.
Ở tầng thứ 2 và tầng thứ 3 các chỉ số phân tích hóa học đất ở 2
khu vực đạt từ mức nghèo đến trung bình.
3.2.4. Thành phần thực vật thân gỗ nơi trồng cây Bương lông
Thành phần cây gỗ nơi trồng Bương lông có tới 53 loài .Về
kết cấu tầng thứ một số loài gỗ lớn như Vối thuốc, Phay sừng,
Keo tai tượng... xuất hiện ở tầng tán trên rừng Bương. Cây gỗ nhỡ
như Chẹo tía, Lọng bàng, ... cùng tầng tán rừng với rừng Bương
lông. Ở dưới tầng tán cây là gỗ nhỏ Ba soi, Côm tầng, Dền, Hoắc
quang...
3.2.5. Thành phần cây bụi, thảm tươi
: Tầng cây bụi chủ
yếu xuất hiện những loài như Nứa, Đơn nem, Vầu, Hu đay, Mã
tiền, Chuối rừng, Dương, Ba gạc, Bui bui...Tầng thảm tươi chủ
yếu là các loài Cỏ lào, Cỏ tranh... một số loài dây leo: Phong kỷ,
14
Phướn, Dây mâm xôi... và độ che phủ biến động từ 20 đến 40%.
3.3.Thực trạng gây trồng và kỹ thuật khai thác, sử dụng cây
Bương lông điện biên.
3.3.1. Thực trạng gây trồng: Mường Phăng là xã gây trồng Bương
lông với diện tích lớn nhất, sau đó đến xã Nà Tấu và Nà Nhạn.
Đồng bào dân tộc Thái trồng cây Bương lông rải rác từ độ cao 808
m đến 980 m so với mực nước biển, hộ trồng ít nhất là 0,1ha và
nhiều nhất là 0,3 ha.
3.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng: Người dân cho biết họ khai
thác thân Bương lông Điện Biên to, dài ngâm để làm nhà, sử dụng
làm sàn nhà ... Tỷ lệ người dân đã từng khai thác măng từ rừng để
bán là 25/60 người được hỏi (41,7%). Nơi tiêu thụ chủ yếu là tại chợ
xã 81,1% và một số bán cho thương lái gom (18,9%).
3.3.3. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên
Người dân ở huyện Điện Biên chủ yếu tạo giống tr ồng
bằng gốc có tuổi từ 9 12 tháng tuổi. Thời vụ tr ồng vào mùa
xuân từ tháng 1 3, cũng có thể trồng vào tháng 4 những ngày
dâm, mát. Mật độ trồng dao động từ 125 330 b ụi/ha. X ử lý
thực bì chủ yếu toàn diện hoặc xử lý thực bì cục bộ theo hố.
Kích thướ c hố chủ yếu 50 x 50 x 50 cm ho ặc 60 x 60 x 60 cm.
Số lần chăm sóc 1 2 lần/năm.
3.3.4. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ngoài thực địa
Kích thước cây Bương lông điện biên ở xã Nà Tấu có đường
kính và chiều cao bình quân thấp nhất ( D1.3 = 13,9 cm; H VN = 22,7
m) , ở xã Mường Phăng sinh trưởng đường kính và chiều cao trung
bình là lớn nhất ( D1.3 = 15,4 cm; H VN = 23,1 m). Hệ số biến độ về
15
đường kính lớn hơn so với chiều cao. Kết quả phân tích phương
sai cho thấy xác suất F về đường kính nhỏ hơn 0,05 ( Sig.F = 0,000
< 0,05), nghĩa là đường kính cây Bương lông điện biên ở 3 xã Nà
Tấu, Nà Nhạn và Mường Phăng có sự khác biệt rõ rệt. Còn chiều
cao không có sự sai khác vì Sig.F = 0,06 > 0,05.
Bảng 3.5: Kết quả phân tích và các dạng phương trình
tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây Bương lông
điện biên
Phương trình tương quan
R2
Các chỉ số thống kê
Sig.F
A
B
Hvn/D1.3
HVN = 14,502 + 0,634 xD1.3
0,811
0,00 14,502 0,634
HVN=3,153+7,737xlog(D1.3)
0,804
0,00
3,153
7,737
HVN = 15,629 x (D1.3)1,029
0,792
0,00 15,629 1,029
(D )
0,790
0,00
9,364
0,348
HVN = 9,364 x 0,348 1.3
Kết quả bảng 3.5 cho thấy: xác lập 4 phương trình tương
quan có hệ số xác đinh R2 biến động từ 0,790 đến 0,811. Phương
trình HVN = 14,502 + 0,634 x D1.3 có hệ số xác định lớn nhất với R2
= 0,811 và Sig.F = 0,000 < 0,05 các tham số a va b đều tồn tại trong
tổng. Vì vậy là phương trình phù hợp nhất để nghiên cứu quy luật
tương quan HVN/D1.3 cho loài Bương lông điện biên.
3.3.5. Mật độ trồng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên
cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ của cây Bương lông
tại xã 3 xã của huyện Điện Biên trung bình có từ 32 56 bụi/ha,
hệ số biến động bụi/ha đều rất lớn dao động 30,3 47,12%. Số
cây trung bình trên mỗi bụi dao động từ 18 27 cây. Mật độ trung
bình đạt từ 844 1.038 cây/ha.
3.3.6. Sinh trưởng của rừng Bương lông điện biên theo tuôi cây
̉
Mật độ cây tại Điện Biên cao nhất ở tuổi 4 sau đó đến tuổi
16
3, tuổi 2 và thấp nhất ở tuổi 1.Cả 4 khu vực cây tuổi 1 đạt đường
kính trung bình lớn nhất từ D1.3 = 15,1 16,3 cm sau đó giảm dần ở
tuổi 2, tuổi 3 và nhỏ nhất là tuổi 4 cây đạt đường kính trung bình
nhỏ nhất (D1.3 = 10,8 15,1 cm) . Chiều cao trung bình có sự tăng
dần từ tuổi 1 lớn nhất ( HVN = 21 23,7m), nhỏ nhất là tuổi 4 ( HVN
= 14,2 23,10 m). Hệ số biến động về đường kính và chiều cao có
biến động lớn từ tuổi 1 đến tuổi 4.
3.3.7. Chất lượng của cây Bương lông điện biên
Phần lớn cây Bương lông điện biên có chất lượng tốt và
trung bình đạt từ 62,32 82,69%, đó là điều kiện thuận lợi cho quá
trình hình thành rừng có số lượng cây nhiều hơn trong tương lai, vì
loài cây này có khả năng tái sinh thân ngầm, sinh trưởng và chống
chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt.
4.4. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành và
giâm hom thân cây Bương lông điện biên
3.4.1. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành
3.4.1.1. Ảnh hưởng của tuổi cành chiết đến kết quả nhân giống
Sử dụng thuốc IBA với 4 n ồng độ (0,5%; 1%; 1,5% và
2%) thì ở nồng độ 1,5% đối với gốc cành 6 7 tháng tuổi ra rễ
cao nhất (91,11%), g ốc cành 18 19 tháng tuổi cho t ỉ l ệ ra r ễ cao
nhất (66,7%) ở nồng độ 1%.
3.4.1.2. Ảnh hưởng của loại thuốc, nồng độ thuốc kích thích sinh
trưởng đến khả năng ra rễ của gốc cành chiết Bương lông điện
biên
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ tới các chỉ tiêu nghiên cứu
của cành chiết
Loại Nồng Công
Vụ xuân
Vụ thu
thuốc độ thức
Tỷ Số Chiề Tỷ Tỷ Số Chiề Tỷ lệ
(%) TN
lệ rễ u dài lệ
lệ rễ u dài sống
cành
rễ sống cành
rễ cành
17
chiế
TB
t ra
(rễ
rễ
)
(%)
IBA
NAA
Đ/C
TB
(cm)
chiế
cành
t ra TB TB
giâm
rễ (rễ) (cm)
(%)
(%)
giâm
(%)
0,5% CT2.1 75,6
15,
6
6,95
79,3
62,2 13,5
6,95
68,4
1% CT2.2 81,1
16,
4
7,10
82,5
65,6 14,6
6,88
75,0
1,5% CT2.3 90,0
18,
9
8,10
87,3
75,6 15,9
7,35
81,6
2% CT2.4 67,8
15,
2
6,80
78,4
57,8 14,2
6,85
73,2
0,5% CT2.5 64,4
14,
5
6,90
75,0
53,3 13,3
6,60
65,2
1% CT2.6 74,4
14,
7
7,10
77,2
60,0 13,1
6,95
75,5
1,5% CT2.7 84,4
16,
4
7,25
80,3
65,6 13,6
6,78
77,6
2% CT2.8 73,3
15,
7
6,85
76,8
56,7 12,5
6,55
76,2
CT2.9 61,1
12,
6
6,40
71,1
42,2 11,6
6,45
64,3
F = 2,555
Sig. = 0,05
F = 2,149
F = 12,555
Sig. = 0,00
F = 0,980
F = 3,549
Sig. = 0,015
F = 4,010
Sig. = 0,18 Sig. = 0,149 Sig = 0,397
Sig. = 0,309
Công thức F = 15,622
Sig. = 0,00
PTPS
F = 5,246
Khối
Qua kết quả so sánh nêu trên cho thấy vụ xuân là thời điểm
thích hợp hơn ở Vụ Thu cho chiết gốc cành cây Bương lông điện
18
biên.
3.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp
giâm hom thân
Bảng 3.7. Kết quả giâm hom thân Bương lông điện biên
năm 2015 ở Phú Thọ
Hom thân 1 đốt
Loại
thuốc
Nồng
độ
(%)
Công
thức
TN
Số
Số
hom
hom
lên
(hom) mầm
(hom)
IBA
NAA
Đ/C
lệ
hom
lên
mầ m
(%)
hom
phát
triển
thành
cây
(hom)
Tỷ lệ
hom
Số Tỷ lệ hom
phát
hom hom phát
triển
thành
cây
con
Số
lên
lên triển
mầm mầm thành
(hom) (%)
cây
(hom)
(%)
Tỷ lệ
hom
phát
triển
thành
cây
con
(%)
0,5
CT3.1
90
69
76,7
3
3,3
81
90,0
3
3,3
1
CT3.2
90
57
63,3
2
3,5
72
80,0
7
9,7
1,5
CT3.3
90
78
86,7
5
6,4
75
83,3
5
6,7
2
CT3.4
90
66
73,3
2
3,0
75
83,3
5
6,7
0,5
CT3.5
90
81
90,0
3
3,7
78
86,7
3
3,8
1
CT3.6
90
63
70,0
3
3,1
75
83,3
5
6,7
1,5
CT3.7
90
72
80,0
5
6,9
70
77,7
7
10,0
2
CT3.8
90
84
93,3
0
0,0
84
93,3
3
3,5
CT3.9
90
66
73,3
0
0,0
75
83,3
3
3,3
Công thức
PTPS
Tỷ
Số
Hom thân 2 đốt
F = 3,135
F = 4,174
Sig. = 0,025 Sig. = 0,007
Khối
F = 0,174
F = 1,391
F = 2,557
F = 4,312
Sig. = 0,05 Sig, = 0,006
F = 0,794
F = 0,416
Sig. = 0,844 Sig. = 0,277 Sig.= 0,469 Sig. = 0,667
Kết quả bảng 3.7. thấy rằng giâm hom thân cho tỷ lệ hom
phát triển được thành cây rất thấp, công thức cho tỷ lệ hom thân
19
phát triển thành cây cao nhất là CT3.7 (thuốc NAA nồng độ 1,5%)
ở hom thân 2 đốt cũng chỉ đạt 10%, cá biệt ở công thức đối chứng
khi sử dụng hom 1 đốt mầm bị chết toàn bộ.
3.4.3. Sản xuất thử nghiệm cây giống Bương lông điện biên
bằng phương pháp chiết gốc cành
Kết quả sản xuất thử 450 bằng chiết gốc cành 6 7 tháng
tuổi cây tuổi 1 2 với thuốc IBA nồng độ 1,5% đến ngày thứ 25
đã cho 408 gốc cành ra rễ và chất lượng rễ của cành chiết đảm
bảo.
3.5. Nghiên cứu kĩ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên
3.5.1. Hiện trạng khu vực thí nghiệm trồng rừng tại huyện
Đoan Hùng (Phú Thọ)
Đất tại địa điểm gây trồng Bương lông tại Đoan Hùng có độ
cao tuyệt đối là 100 120 m, độ dốc trung bình 10 độ. Loại đất là
feralit đỏ vàng , trên phiến mica với độ dầy tầng đất > 100 cm.
Thành phần cơ giới sét nhẹ, đất có độ chua mạnh, ở tầng đất mặt
hàm lượng mùn và đạm đạt mức giàu, hàm lượng lân ở mức trung
bình.
3.5.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cây
Bương lông điện biên
3.5.2.1. Tỷ lệ sống và chất lượng của cây Bương lông điện biên
tại các thí nghiệm mật độ trồng
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ l ệ s ống của cây Bươ ng
lông điện biên ở các công thức thí nghiệm mật độ có sự biến
động nhưng không quá lớn đạt từ 69 75%. Tỷ l ệ cây tốt đạt
cao nhất tại công thức MĐ2 với mật độ 200 cây/ha (7 m x 7 m) là
86,3% tiếp đến là 2 công thức MĐ3 mật độ 200 cây/ha (5 x 10 m)
(85,3%) và MĐ1 mật độ 400 cây/ha (5 m x 5 m) (82,5%). Cây có
20
phẩm chất trung bình và xấu chỉ chiếm một tỷ lệ không lớn
(nhỏ hơn 20%).
3.5.2.2. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các thí
nghiệm mật độ
Kết quả
bảng 3.8 cho thấy các công thức mật độ chưa có sự khác nhau
nhiều về sinh trưởng đường kính và chiều cao. Kết quả phân tích
phương cho thấy: sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao và hệ số
sinh măng của Bương lông điện biên tại thời điểm 21 tháng sau khi
trồng là chưa có sự sai khác nhau rõ giữa các công thức (Sig. F= 0,824
0,978 > 0,05).
Bảng 3.8. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các
công thức thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng
Số
Chỉ tiêu điều tra
Tỷ
Tổn
bụi lệ
thức trồng
g số
sống sống
TN
(bụi)
cây
(%) (%)
(cây)
Công Số bụi
D05
Hệ số
(cm)
SD05 Hvn
(%) (m)
SHvn
(%)
sinh
măng
(măng)
MĐ1
90
73
81,1
177
4,70
23,1
4,95
29,1
1,19
MĐ2
90
75
83,3
175
4,70
23,5
5,05
30,9
1,22
MĐ3
90
69
76,7
156
4,72
24,4
4,97
31,2
1,27
PTPS
F = 0,022
Sig.= 0,978
F= 0,200
Sig.= 0,824
3.5.3. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của cây
Bương lông điện biên
3.5.3.1.Tỷ lệ sống và chất lượng của cây tại các thí nghiệm bón
phân
Kết quả thí nghiệm bón phân ở 3 công thức thí nghiệm bón
phân cho thấy: Tỷ lệ cây sinh trưởng tốt cao nhất tại công thức
(0,7 kg NPK + 3 kg phân hữu vi sinh) đạt từ 85,2 86,7%. Tỷ lệ
cây tốt giảm dần theo mức độ bón phân từ không bón, bón 0,3 kg
21
NPK; 0,5 kg NPK đến bón 0,7 kg NPK +3 kg phân hữu cơ vi sinh,
và thấp nhất ở công thức đối chứng ( không bón phân) tỷ lệ cây
tốt chỉ đạt 70,7 74,8%.
3.5.3.2. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên ở các thí
nghiệm bón phân:
Kết quả bảng 3.9 cho thấy công thức bón lót 0,7 kg NPK + 3
kg phân hữu cơ vi sinh có tác dụng rõ rệt đến với sinh trưởng
đường kính và chiều cao cây, tuy nhiên ở công thức này cho tỷ lệ
sống và hệ số sinh măng đều thấp hơn công thức bón 0,5 kg NPK +
3 kg phân hữu cơ vi sinh.
Bảng 3.9. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ở các công
thức bón phân và nguồn giống trồng
Giống
Công thức
Số
cây D05
sống (cm)
(n)
C1 (0,3 kg NPK + 3 kg
122
phân hữu cơ vi sinh)
C2 (0,5 kg NPK + 3 kg
135
phân hữu cơ vi sinh)
Giống
C3 (0,7 kg NPK + 3 kg
128
cành
phân hữu cơ vi sinh)
C4 (Không bón phân)
123
PTPS
G1 (0,3 kg NPK + 3 kg
111
phân hữu cơ vi sinh)
G2 (0,5 kg NPK + 3 kg
121
phân hữu cơ vi sinh)
Giống
G3 (0,7 kg NPK + 3 kg
117
gốc
phân hữu cơ vi sinh)
G4 (Không bón phân)
PTPS
103
Sd
(%)
H VN
(m)
Sh
(%)
HSSM
4,9
23,53
5,5
19,9
1,27
5,0
34,64
5,6
26,28
1,41
5,5
23,83
5,7
29,59
1,27
3,8
43,04
4,9
26,18
1,09
F= 30,488
Sig.= 0,000
F= 7,907
Sig.= 0,00
5,2
27,34
5,7
23,49
1,27
6,0
42,47
6,0
35,86
1,47
6,5
31,09
6,7
20,38
1,23
4,8
35,6
5,1
28,8
1,1
F= 16,782
Sig.= 0,000
F= 18,381
Sig.= 0,000
F= 14,853
Sig.= 0,01
F= 9,029
Sig.=0,000
22
Như vậy, quá trình trồng Bương lông điện biên thâm canh
nếu bón quá nhiều phân dẫn tới cây bị xót nên tỷ lệ sống thấp, do
đó để đem lại hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng các biện pháp bón
phân hợp lý nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng của cây
trồng.
3.5.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống và gây
trồng cây Bương lông điện biên
3.5.4.1. Kỹ thuật nhân giống Bương lông điện biên bằng phương
pháp chiết gốc cành
Chọn cây lấy giống và thuốc kích thích ra rễ : Tuổi cây mẹ
1 2 năm tuổi. Tuổi cành chiết tốt nhất là khoảng từ 6 7 tháng
tuổi (đa ra đu la).
̃
̉ ́ Sử dụng chất kích thích (chất điều hòa sinh trưởng)
IBA nồng độ 1,5% Có hai vụ chính là vào tháng 3 và tháng 8.
Chiết cành: Căt b
́ ớt ngọn cành để lại đô dai cua canh 30
̣ ̀ ̉
̀
40 cm. Bóc toàn bộ phần bẹ mo xung quanh phần đùi gà. Dùng cưa
cắt 4/5 hoăc 3/4 n
̣
ơi tiếp giáp giữa phần đùi gà và thân cây mẹ, phía
dưới gốc cành đui ga c
̀ ̀ ưa sâu khoảng 1/3 phần còn lại theo hướng
vuông góc với thân cây. Dung thu
̀
ốc kích thích IBA 1,5% dạng bột
châm lên ph
́
ần phia d
́ ươi đùi gà. Bó b
́
ầu bằng hỗn hợp bùn + rơm
băm nhỏ theo ti lê 2 phân bun: 1 phân r
̉ ̣
̀ ̀
̀ ơm (trọng lượng từ 150 đên
́
250 gam. Dùng ni lông bọc màu trắng, mỏng, dai quấn kín bầu
đất .
Cắt cành và nuôi dưỡng cành sau chiết : Trong 25 30 ngày
kiểm tra cành chiết nào ra đủ rễ, bộ rễ phát triển tốt thì tiến hành
cắt cành chiết va nuôi d
̀
ưỡng trên luống tại vườn ươm. Làm dàn
che bóng bằng lưới tán xạ màu đen.Thường xuyên tưới nước, làm
cỏ..
Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Nuôi dưỡng cành chiết
trong vườn ươm trên 6 tháng, có bộ lá phát triển, màu xanh tự
nhiên, bộ rễ phát triển hoàn chỉnh.
3.5.4.2. Kỹ thuật trồng cây Bương lông điện biên