Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây trồng Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.56 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN          
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ KỸ THUẬT GÂY TRỒNG BƯƠNG LÔNG 
ĐIỆN BIÊN (Dendrocalamus giganteus Munro) TẠI MỘT 
SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN ­ 2017


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa
           2. TS. Nguyễn Anh Dũng

Phản biện 1:.................................................................................
Phản biện 2:.................................................................................
Phản biện 3:.................................................................................

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp đại học
họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Ngày     tháng   năm 2016


Có thể tìm hiểu luận án:
­ Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
­ Trung tâm học liệu ­ Đại học Thái Nguyên


­ Thư viện quốc gia


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Loài Bương lông điện điên (Dendrocalamus giganteus Munro) 
là một trong những loài tre có kích thước lớn và vách thân dày, cứng 
và bền  ở  Việt Nam, ít cành nhánh, khả  năng cung cấp nguyên liệu 
cho công nghiệp chế  biến sản phẩm rất cao.  Hiện  nay, loài này 
được người dân tại tỉnh Điện Biên kinh doanh  theo hướng quảng 
canh, nên năng suất không cao. Đặc biệt việc phát triển mở  rộng  
diện tích trồng loài này rất khó khăn, do người dân chưa nắm được 
kỹ  thuật nhân giống bằng phương pháp chiết cành hoặc giâm hom 
cành,  nên số  lượng giống cung cấp chưa đáp  ứng được nhu cầu 
nhân rộng mô hình. Do đó, để  bảo tồn  và phát triển  loài này cần 
thiết phải có những nghiên cứu sâu về đặc điểm hình thái, sinh thái 
học và  gây trồng  làm cơ  sở  đề  xuất các giải pháp   khai thác,  phát 
triển loài  cây  trên địa bàn. Với ý nghĩa đó, việc thực hiện luận án 
“Nghiên cứu đặc điểm  sinh học và kỹ  thuật gây trồng Bương 
lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro) tại một số tỉnh 
miền núi phía Bắc”  là hết sức cần thiết, có ý nghĩa khoa học và  
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 

2.1. Mục tiêu tổng quát: Bổ  sung một số đặc điểm sinh học, sinh 
thái và kỹ  thuật gây trồng làm cơ  sở  khoa học cho công tác phát  
triển loài Bương lông điện biên làm nguyên liệu công nghiệp chế 
biến và thực phẩm tại ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc.
2.2. Mục tiêu cụ  thể:   Xác định được một số đặc điểm sinh học,  
sinh thái của loài Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu.
­ Xác định kỹ  thuật nhân giống vô tính bằng phương pháp 
chiết gốc cành, giâm hom thân và kỹ  thuật trồng loài Bương lông 
điện biên làm cơ  sở  đề  xuất một số  giải pháp phát triển loài cây  
này tại địa phương.


2

3. Những đóng góp mới của luận án
­ Là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ  thống về 
đặc điểm sinh học, sinh thái cây Bương lông điện biên ở Việt Nam.
­ Công trình đã bước đầu nghiên cứu  ứng dụng thành công 
nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện biên bằng phương 
pháp chiết cành, từ  đó bổ  sung một số  biện pháp kỹ  thuật phát  
triển loài cây tiềm năng này trong sản xuất lâm nghiệp.
Chương 1

TÔNG QUAN V
̉
ẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về tre trúc trên thế giới
1.1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái tre trúc
  Nghiên cứu về  phân bố:  Munro (1868),Tewari (1992),  Rao 
and Rao (1995; 1999), Dranfield and Widjaja (1995), FAO (2007). 

  Nghiên   cứu   về   sinh   thái   tre   trúc:  Dransfield   and   Widjaja 
(1995), Trần Ngọc Hải (2012)...
1.1.2. Nghiên cưu v
́ ề kỹ thuật nhân giông tre trúc
́

Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành: Banik 
(1985), Dansfield and Widjaja (1995),  Benton et al. (2011) ...
 

Nghiên   cứu   nhân   giống   sử   dụng   hom   cành:  Rao   và 

Ramanatha Rao (2000) , Fu Maoyi et al. (2000) , ..... 
Nghiên  cứu nhân giống sử   dụng hom  thân và  thân  ngầm:  
Victor Cusack (1997), Rao and Ramanatha Rao (2000), Fu Maoyi et 
al. (2000), Zhou Fang Chun (2000), Nautiyal et al. (2008).  

 

Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô: Rao et al.  (1990), 
Rungnagar Pattanavibool (1998), Swarup R. and Gambhir (2008). 
Nghiên cứu tái sinh bằng hạt:    Ramyarangsi (1990),  Banik 
(1994), Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008)......
1.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng tre trúc


3

Nghiên cứu về điều kiện đất đai, mật độ  và phân bón trồng  
tre   trúc:  Xiao   Jianghua   (1996),  Rungnapar   Pattanavibool   (1998), 

Dai Qihui (1998), Jha and Lalnunmawia (2004), Alipon et al. (2009).
1.1.4. Nghiên cứu về  chi Luồng (Dendrocalamus) và cây Bương  
lông điện biên  trên thế giới
  Nghiên   cứu   về   chi   Luồng   (Dendrocalamus):  Ohrnberger 
(1999), Yi et al (2008), Guo et al (2010), Li & Stapleton (2006).... 
Nghiên   cứu   về   cây   Bương   lông   điện   biên:  Munro  (1868), 
Widjaja (1995), Guadua (2010), Contu, (2013)... 
1.2. Những nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố và sinh thái của tre trúc
 Về phân bố tre trúc: Nguyễn Tử Ưởng (2001); Lê Viết Lâm 
và cs. (2005), Nguyễn Ngọc Bình và cs. (2007)....
Nghiên cứu về sinh thái tre trúc : Lê Viết Lâm và cs. (2005), 
Trần Văn Mão và cs. (2006), Nguyễn Huy Sơn và cs. (2013) ....
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống
  Nghiên cứu nhân giống bằng phương pháp chiết cành:  Lê 
Quang Liên (2001, 2004), Lê Văn Thành (2013).... 
Nghiên cứu nhân giống sử dụng hom cành và thân ngầm:   Lê 
Xuân   Trường   (2011),   Nguyễn   Huy   Sơn   và   cs.   (2013),  Nguyễn 
Hoàng Nghĩa, (2005) ....
 Nghiên cứu nhân giống bằng nuôi cấy mô:  Vũ Ngọc Phượng 
và cs. (2002), Lê Văn Hòa và cs. (2012) .
Nghiên   cứu   nhân   giống   bằng   hạt:   Nguyễn   Hoàng   Nghĩa 
(2005), Phạm Văn Điển và cs. (2009). 
1.2.3. Nghiên cứu về  kỹ  thuật gây trồng : Triệu Văn Hùng và cs 
(2002),   Phạm   Văn   Điển  et   al.  (2009)   Trần   Ngọc   Hải   (2012), 
Nguyễn Huy Sơn và cs. .(2013) ..... 
 Nghiên cứu về điều kiện đất đai và mật độ trồng:Anh Tùng 
(1999), Phạm Văn Điển và cs. .(2009), Nguyễn Huy Sơn và cs. 
(2013), Ngô Quang Đê, (1994), Đỗ Văn Bản (2005), 



4

  Nghiên cứu về   ảnh hưởng của phân bón đến tre trúc :Lê 
Quang Liên và cs. (2000), Đỗ Văn Bản và cs. (2005) ...
1.2.4. Nghiên c ứu v ề chi Lu ồng và cây Bươ ng lông điệ n biên  
ở  Vi ệt Nam
Về   chi   Luồng:  Nguyễn   Ngọc   Bình   (2001),    Đỗ   Văn   Bản 
(2005),  Nguyễn Hoàng Nghĩa và Trần Văn Tiến (2007),  Nguyễn 
Huy Sơn và cs. (2013) ..
Nghiên cứu về  cây Bương lông điện biên  ở  Việt Nam:  Lê 
Viết   Lâm  và   cs.  (   2005),    Sun.  Nguyễn   Hoàng   Nghĩa   (2005), 
Nguyễn Văn Thọ (2012).. 
1.3. Thảo luận chung
Các nghiên cứu về  tre trúc đã từng bước khẳng định tính đa 
dạng về thành phần loài, phân bố của tre trúc ở các Châu lục. Các  
tác giả  đã đề  cập tới 6 phương pháp nhân giống,  thông tin về   kỹ 
thuật nhân giống, gây trồng, chăm sóc đối với những loài tre có giá 
trị. Những kết quả nghiên cứu  trên sẽ là định hướng cho nghiên cứu 
đặc điểm sinh học và kỹ  thuật gây trồng loài cây Bương lông điện 
biên phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc. Đây là loài cây đa tác 
dụng gắn với đời sống của người dân vùng cao, vì vậy rất cần có  
nghiên cứu sâu về loài nhằm mục tiêu nâng cao giá trị bảo vệ môi  
trường, tăng thu nhập cho người nông dân miền núi, góp phần tích 
cực trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng.
Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 

cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus Munro).
2.1.2. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số 
đặc điểm sinh học, đặc tính sinh thái, giá trị sử dụng, kỹ thuật nhân 
giống và gây trồng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên cứu.


5

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu:   Về đặc điểm sinh học, sinh thái của  
cây   Bương   lông   điện   biên   được   thực   hiện   tại  03   xã   Nà   Tấu, 
Mường Phăng, Nà Nhạn cua huyên Đi
̉
̣
ện Biên tỉnh Điện Biên và xã 
Chân Mộng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
­ Về kỹ thuật nhân giống và gây trồng cây Bương lông điện  
biên được thực hiện tại Trung tâm khoa học lâm nghiệp vùng trung 
tâm Bắc Bộ thuộc xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nội dung nghiên cứu
­ Nghiên cứu đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên
­ Nghiên cứu đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên
­ Thực trạng, kỹ  thuật gây trồng, khai thác và sử  dụng cây 
Bương lông điện biên ở Điện Biên.
­ Nghiên cứu kỹ  thuật nhân giống bằng phương pháp chiết  
gốc cành và giâm hom thân cây Bương lông điện biên.
­ Nghiên cứu kỹ thuật trồng và đề xuất một số biện pháp kỹ 
thuật  trồng Bương lông điện biên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiếp cận:    Theo quan điểm nghiên cứu hệ 
thống đi từ  nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống, 

gây   trồng,   nghiên   cứu   kết   hợp   giữa   điều   tra   khảo   sát   với   thí 
nghiệm đồng ruộng và phân tích trong phòng.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1. Phương pháp kế  thừa:  Kế  thừa có chọn lọc các tài liệu,  
công trình nghiên cứu có liên quan về tre trúc 
2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa:  Kết hợp ý kiến khảo sát 
phỏng vấn người dân với sự  cộng tác của cán bộ  địa phương, đề 
tài thiết lập 12 tuyến điều tra và lập 40 OTC (diện tích 500 m2 ) tại 
3 xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Phăng huyện Điện Biên tỉnh Điện 
Biên và 02 OTC ở xã Chân Mộng huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.  
Trong các OTC điều tra theo bụi đo đếm các đặc điểm hình thái  
như: thân khí sinh, độ  dày vách thân khí sinh, cành chính, lá, mo 


6

nang, hoa, măng, mắt ngủ thân ngầm ...  theo mẫu thống nhất chung 
của McClure (1936) đối với tre trúc.
­ Điều tra đặc điểm sinh thái của cây: Trong các OTC có cây 
Bương lông được trồng tiến hành xác định các chỉ tiêu về địa hình, 
đất, thành phần cây gỗ, cây bụi, độ  tàn che và sinh trưởng đường 
kính, chiều cao cây, tuổi cây...
­ Sử  dụng phương pháp phỏng vấn  để  thu thập, phân tích 
thông tin liên quan đến kiến thức, kinh nghiệm gây trồng, khai thác  
và sử  dụng của người dân về  cây Bương lông điện biên tại khu  
vực. 
­ Phương pháp nhân giống bằng phương pháp chiết cành và  
giâm hom thân cây Bương lông điện biên với 5 thí nghiệm như: 
+ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu  ảnh hưởng của tuổi cành chiết  
đến kết quả nhân giống bằng thí nghiệm gồm 10 công thức, được  

bố  trí ngẫu nhiên trên 3 khối cho 2 loại gốc cành chét ( gốc cành 
chét  6 – 7 tháng tuổi và gốc cành chét 18 ­10 tháng tuổi), sử dụng 
chất kích thích sinh trưởng IBA dạng bột  ở 4 nồng độ  (0,5%, 1%, 
1,5%, 2% và đối chứng).
+ Thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3: Thí nghiệm gồm 9 công 
thức cho gốc cành chét 6 ­7 tháng tuổi, sử dụng 2 loại thuốc IBA và 
NAA   ở   dạng   bột   ở   các   nồng   độ   (0,5%,   1%,   1,5%,   2%   và   đối 
chứng), bố  trí ngẫu nhiên trên 3 khối, tiến hành vào vụ  Xuân và 
Thu.
+ Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ đến kết 
quả nhân giống bằng phương pháp giâm hom: Thí nghiệm gồm 20 
công thức, 3 lần lặp lại, bố trí theo kiểu ô chia nhỏ ( Split – plot), 
trong ô lớn là 2 loại hom ( hom 1 đốt; hom 2 đốt), ô nhỏ sử dụng 2 
loại chất kích thích sinh trưởng IBA và NAA  ở  4 nồng độ    như 
trên.
+ Thí nghiệm 5: Sản xuất thử cây giống bằng phương pháp 
chiết cành với cành 6 ­7 tháng tuổi, sử  dụng chất kích thích IBA  


7

nồng độ 1,5%.
­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của mật độ  trồng đến sinh trưởng  
cây Bương lông điện biên bằng giống gốc và giống cành   với 3 
công thức mật độ  và phương thức trồng khác nhau: trồng thuần  
loài với mật độ 400 cây/ha (5 m x 5 m) (MĐ1); trồng thuần loài với 
mật độ 200 cây/ha (7 m x 7 m) (MĐ2); trồng hỗn giao với cây Vối  
thuốc và Keo tai tượng 200 cây/ha (5 m x 10 m) tỷ  lệ  1 : 1 : 1  
(MĐ3), (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần.
­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của các mức  bón phân đến sinh 

trưởng cây Bương lông điện biên, đề  tài đã sử  dụng phân vô cơ 
NPK ( 5 – 10 – 15) với 3 mức 0,3 kg; 0,5 kg; 0,7 kg phân vô cơ + 3  
kg phân hữu cơ vi sinh bón cho 1 bụi Bương lông điện trồng bằng  
giống gốc và giống cành, thí nghiệm bố trí ngẫu nhiên trên 3 khối, 
mỗi khối 4 CT x 32 cây/CT, (mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần).
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
­   Sử  dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm  
SPSS 20.0 trong lâm nghiệp để xử lý số liệu.
  ­ Phân tích mẫu đất:Trong Phòng thí nghiệm gồm các chỉ 
tiêu: Thành phần cơ giới, pHKCl, Hưu c
̃ ơ tổng số, Đạm tổng số,...
­  Căn cứ  thang phân chia của Raunkiaer (1934) đã áp dụng  
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam xác định thành phần thân gỗ ở 
khu vực nghiên cứu.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học cây Bương lông điện biên
Cây Bương lông điện biên có tên khoa học là Dendrocalamus  
giganteus Munro, thuộc lớp một lá mầm (Monotyledoneae), bộ  Cỏ 
(Poales), họ Cỏ (Poaceae), phân họ tre trúc (Bambusoideae). 
Tên Việt Nam: Bương lông điện biên, Bương lớn; Mạy púa mơi.


8

3.1.1. Đặc điểm hình thái 
3.1.1.1. Hình thái rễ:  Rễ  được mọc ra từ  gốc thân khí sinh và 
những đốt trên thân ngầm. Tại gốc của thân khí sinh rễ mọc ra rất  
nhiều dưới dạng chùm, phân bố  thành mạng lưới day đ
̀ ặc quanh 

gốc khí sinh và sát mặt đất. 
3.1.1.2. Đặc điểm thân ngầm:  Bươ ng  lông điệ n  biên  là  loài  có 
thân ng ầm d ạng củ, m ọc c ụm.  Thân ngầm được chia nhiều đốt, 
các đốt dài từ  2 ­ 8 cm, đường kính thân ngầm bình quân 18 ­ 30 
cm, ở xung quanh mỗi đốt có mang vòng rễ bao bọc. Mỗi gốc thân 
ngầm có 2 hàng mắt ngủ, mỗi hàng có 2 ­ 3 mắt ngủ.
3.1.1.3. Hình thái thân khí sinh:  Thân khí sinh của Bương lông 
điện biên chia lam nhiêu đ
̀
̀ ốt; lóng thân rỗng, hình trụ, thẳng, đoạn  
gốc thân co hình b
́
ầu dục không tròn và mọc thành bụi. Đường kính 
trung bình cây  ở các lóng 5, 10, 15 ở   khu vực Mường Phăng là cao 
nhất (14,8 ­ 17,7 cm) và thấp nhất là ở khu vực Chân Mộng (10,4 ­ 
12,10 cm). 
3.1.1.4. Độ dày vách thân khí sinh: Ở vị trí chiều cao thân cây 1,3 m 
độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 3,3  
cm và mỏng nhất  ở  Chân Mộng và Nà Tấu đạt 3,0 cm. Vị  trí 5 m 
độ dày vách thân khí sinh dày nhất ở khu vực Mường Phăng đạt 2,7  
cm và mỏng nhất ở khu vực Chân Mộng 2,1 cm. Vị trí 10 m độ dày  
vách thân khí dày nhất  ở  4 khu vực gần như nhau đạt từ  1,7 ­ 1,8  
cm.
3.1.1.5. Cành:  Cây có hiện tượng phân cành trên cao. Đốt mang  
cành thường có 1 cành chính đường kính 1 ­ 2,3 cm và có từ  5 ­ 7  
cành nhỏ có kích. Số cành chính nằm trong cấp kính từ > 1cm ­ 1,5  
cm chiếm tỷ lệ cao nhất, ở khu vực Chân Mộng có nhiều cành chét 
nhất 36 cành, thấp nhất ở khu vực Nà Tấu 31 cành.  
3.1.1.6. Hình thái lá: Lá thường xếp thành mặt phẳng, lá ít rụng và 
thường xanh quanh năm. Chiều dài lá trung bình có sự chênh lệch ở 

4 khu vực, lớn nhất  ở khu vực Nà Tấu (29 cm) và thấp nhất ở khu  
vực Chân Mộng (25,8 cm), hệ  số  biến động về  kích thước lá  ở 


9

Chân Mộng cao nhất.
3.1.1.7. Hình thái mo:  Mo cây cứng có kích thước lớn, hình dáng 
cân. Phiến mo thẳng nổi khá rõ những đường gân song song, cứng dày. 
Chiều rộng mo trung bình lớn nhất ở khu vực Mường Phăng (68,9 
cm) và thấp nhất ở Chân Mộng (58,7 cm). Chiều cao mo trung bình 
lớn nhất lại ở khu vực Mường Phăng (43,2 cm) và thấp nhất ở khu 
vực Nà Nhạn (40,9 cm). 
3.1.1.8. Đặc điểm hoa của cây Bương lông điện biên:   Cây ra hoa 
vào tháng 2 ­5, cành mang hoa không lá, không lông, cụm hoa hình 
chùy, cỡ lớn, màu nâu. Mỗi đốt cành hoa đính một hoăc nhi
̣
ều bông 
nhỏ  (5 ­ 6 bông nho), hoa h
̉
ơi dẹt, dài 1,5 ­ 2,0 cm, rộng 0,6 ­ 0,7  
cm. Hoa nhỏ không có lông, mầu nâu nhạt.  
3.1.1.9. Đặc điểm quá trình sinh măng và hình thành thân khí sinh  
loài Bương lông điện biên: Vào khoảng tháng 3 đến tháng 5, măng 
bắt đầu phát triển mạnh.Vào khoảng tháng 6 khi thời tiết chuyển  
sang mùa mưa, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí cao măng 
bắt mọc rộ lên khỏi mặt đất.
3.1.1.10. Sinh trưởng của măng theo thời gian: Thời gian trung bình 
định hình của măng vụ  chính dài nhất tới 72 ngày, măng muộn tới  
61 ngày, còn măng sớm chỉ  53 ngày. Thời gian này phụ  thuộc vào 

rất nhiều yếu tố, trong đó liên quan trực tiếp tới lượng mưa, độ 
ẩm của đất, độ ẩm không khí, nhiệt độ. 
3.1.2. Đặc điểm tái sinh thân ngầm cây Bương lông điện biên
3.1.2.1. Đăc điêm m
̣
̉
ắt ngủ của thân ngầm 
Bảng 3.1. Đặc điểm mắt ngủ thân ngầm Bương lông tuổi 3
Khu vực

Số thân  Tổng 
ngầm  số mắt 
(N)
ngủ

DMN

(cm)

S %

Chân Mộng

5

31

1,9

23,51


Nà Tấu

5

30

2,08

23,58

Ghi chú
4 mắt bị 
thui
Không bị 


10

Nà Nhạn
Mường Phăng

5
5

32

2,03

15,54


31

2,12

19,33

thui
1 mắt bị 
thui
4 mắt bị 
thui

Chi – Square (χ2)
8,149
Từ kết quả số liệu ở bảng 3.1 cho thấy: Bình quân có từ 6 ­7  
mắt ngủ/ thân ngầm.  Ở  khu vực Nà Nhạn điều tra được số  mắt  
ngủ còn sống là nhiều nhất 32 mắt, đường kính bình quân mắt ngủ 
thân ngầm  ở Mường Phăng lớn nhất ( DMN  =  2,12 cm) với hệ số 
biến động gần thấp nhất  là  (S %  =  19,33%).  Ở  khu vực  Chân 
Mộng có   DMN   =1,9cm  là thấp nhất  và S% = 23,51%  . Kết quả 
phân tích thống kê theo tiêu chuẩn Kruskal ­ Wallis bằng phần mềm 
SPSS cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ thân ngầm lớn  
hơn 0,05 với  Asymp.Sig. = 0,043 > 0,05, nghĩa là đặc điểm đường 
kính mắt ngủ  thân ngầm cây Bương lông điện biên  ở  4 khu vực  
điều tra không có sự khác biệt.
3.1.2.2. Đăc đi
̣ ểm mắt ngủ của cây Bương lông điện biên
Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm mắt ngủ của cây mẹ
Số 

Số 
Tổng số 
Đường kính 
Cấp kính cây mẹ 
mắt 
gốc
mắt ngủ 
TB mắt ngủ 
(cm)
ngủ 
(N)
(mắt)
(cm)
TB/cây
8 – 12
5
28
5,60
1,75
>12 – 16
5
32
6,40
1,78
>16
5
37
7,40
2,15
2

Chi – Square (χ )
56,543
Qua bảng số liệu 3.2 nhận thấy: điều tra với cùng số lượng 
gốc cây nhưng với các cấp kính khác nhau thì tổng số  mắt ngủ 
cũng khác nhau. Kết quả  so sánh đường kính mắt ngủ  theo tiêu 
chuẩn Kruskal ­ Wallis cho thấy xác suất χ2 về đường kính mắt ngủ 


11

nhỏ hơn 0,05 (Asymp. Sig = 0,000 < 0,05), nghĩa là đường kính mắt  
ngủ của cây ở các cấp kính cây mẹ có chệnh lệch nhau. Như vậy,  
bước đầu có thể  kết luận cấp đường kính gốc cây càng lớn thì  
đường kính mắt ngủ thân ngầm càng to.
3.1.2.3. Đặc điểm tái sinh thân ngầm:  Kết quả   ở  bảng 3.3 cho 
thấy:  đường kính măng  ở  cấp tuổi 3 cây Bương lông điện biên có  
đường kính măng  nhỏ nhất ( DM =  10,3  cm), đường kính măng của 
tuổi 1 là cao nhất ( DM = 16,1 cm).
Bảng 3.3. Khả năng ra măng của cây mẹ ở các độ tuổi khác 

Tuổi cây mẹ
1
2
3
Chi – Square (χ2)

nhau
Tổng 
Số cây mẹ 
số 

(N)
măng
30
28
30
18
30
12

DM  (cm)

S %

16,1
13,6
13,3
17,5
10,3
7,74
31,224

Phân tích so sánh đường kính măng bằng tiêu chuẩn Kruska 
Walliss cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về đường kính măng ở 3 cấp 
tuổi điều tra tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3, vì Asymp. Sig = 0,000 < 0,05. Như 
vậy về số lượng măng và đường kính măng có xu hướng giảm dần 
từ  tuổi 1 đến tuổi 3. Sở  dĩ có hiện tượng trên có lẽ  là do cây mẹ 
đến tuổi thành thục khả năng sinh măng giảm, khả năng tổng hợp  
chất hữu cơ nuôi măng là thấp.
3.2. Đặc điểm sinh thái cây Bương lông điện biên
3.2.1. Đặc điểm khí hậu nơi trồng  ở  2 huyện Điện Biên tỉnh  

Điện Biên và  huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.4. Sinh trưởng của Bương lông điện biên theo huyện
TT

Chỉ tiêu

Huyện


12
1
2
3
4
5
6
7
8

Điện Biên
Độ cao TB (m)
> 700 (808 ­980) 
Nhiệt độ TB (0C)
22,2 ­ 24,3
Nhiệt độ tối thấp (0C)
15
Nhiệt độ tối cao (0C)
26,7
Lượng   mưa   TB 
1355 ­ 1761

(mm/năm)
Độ ẩm TB (%)
83
Số giờ nắng/ năm (giờ)
1769 ­2019
14,6
D  (cm)
1.3

9 SD1.3 (%)
10 H (m)
VN
11 SHvn (%)

Đoan Hùng
< 700 (150)
23,3 ­ 23,7
14,3
29,6
1321,3 ­ 1888,9
84 – 86
1106 – 1373
12,1

22,45
22,9

23,30
16,4


14,54

22,40

Kết quả  nghiên cứu  ở  bảng 3.4 cho thấy : Tỉnh Điện Biên 
và Phú Thọ có sự chênh lệch về các yếu tố khí hậu như lượng mưa  
và  độ   ẩm  không nhiều,  nhưng  về   đường  kính và  chiều cao  cây 
Bương lông điện biên có sự  khác nhau.  Ở  vùng Điện Biên đường 
kính và chiều cao trung bình cây ( D1.3 = 14,6 cm;   H VN   = 22,9 m) 
cao hơn ở vùng Phú Thọ ( D1.3 = 12,1 cm ; H VN  = 16,4 m) là  do địa 
hình, lượng mưa trung bình năm và số  giờ  nắng /năm  ở  khu vực 
Điện Biên cao hơn ở Phú Thọ nên sinh trưởng đường kính và chiều  
cao cây Bương lông  ở  2 vùng có sự khác nhau.
3.2.2. Đặc điểm địa hình nơi gây trồng cây Bương lông điện  
biên
Khu  vực  người   dân  trồng  cây  có   độ   cao  từ   150m   lên  tới  
980m so với mực nước biển; độ  dốc từ  7 ­ 35 0. Cây trồng ở vị trí 
chân, sườn đồi sinh trưởng về đường kính và chiều cao trung bình cao  
hơn so với vị trí đỉnh đồi, hướng dốc chủ yếu Đông Nam, Tây bắc, 
Tây Nam.
3.2.3. Điều kiện đất nơi gây trồng 
3.2.3.1. Đánh giá các chỉ  tiêu về  đất:  Đất chủ  yếu là đất Feralit 


13

màu vàng, có thành phần cơ  giới và độ  dày tầng đất (>80 cm)  ở 
mức trung bình, lượng mưa trung bình năm đạt từ  1321 – 1888  
mm,được xếp vào mức thuận lợi theo hệ  thống đánh giá đất lâm 
nghiệp. Độ  dốc trung bình chủ  yếu nằm  ở  2 cấp độ  (15­ 25 độ)  

mức thuận lợi và độ dốc mạnh (>25 ­ 35 độ) mức ít thuận lợi cho  
trồng rừng. 
3.2.3.2.Đặc trưng của nhân tố  đất dưới tán cây Bương lông điện  
biên 
Đất dưới tán cây Bương lông ở Điện Biên và Phú Thọ độ pH 
thường chua, thành phần cơ giới đa số ở mức thịt trung bình. Tầng 
đất mặt ở huyện Điện Biên có hàm lượng mùn và đạm đạt từ mức 
khá đến giàu, hàm lượng P2O5 dễ tiêu và kali đạt từ trung bình đến 
giàu. Còn  ở  huyện Đoan Hùng tầng đất mặt có hàm lượng mùn  
mức trung bình, hàm lượng đạm đạt mức khá; hàm lượng P 2O5 dễ 
tiêu đạt từ nghèo đến khá, hàm lượng kali trong đất ở  mức nghèo.  
Ở  tầng thứ  2 và tầng thứ  3 các chỉ  số  phân tích hóa học đất  ở  2  
khu vực đạt từ mức nghèo đến trung bình.
3.2.4. Thành phần thực vật thân gỗ nơi trồng cây Bương lông 
Thành phần cây gỗ nơi  trồng Bương lông có tới 53 loài .Về 
kết cấu tầng thứ  một số  loài gỗ  lớn như  Vối thuốc, Phay sừng,  
Keo tai tượng... xuất hiện ở tầng tán trên rừng Bương. Cây gỗ nhỡ 
như  Chẹo tía, Lọng bàng, ... cùng tầng tán rừng với rừng Bương  
lông. Ở dưới tầng tán cây là gỗ nhỏ Ba soi, Côm tầng, Dền, Hoắc 
quang... 
3.2.5. Thành phần cây bụi, thảm tươi

  :  Tầng   cây   bụi   chủ 

yếu xuất hiện những loài như  Nứa, Đơn nem, Vầu, Hu đay, Mã 
tiền, Chuối rừng, Dương, Ba gạc, Bui bui...Tầng thảm tươi chủ 
yếu là các loài Cỏ  lào, Cỏ  tranh... một số  loài dây leo: Phong kỷ,  


14


Phướn, Dây mâm xôi... và độ che phủ biến động từ 20 đến 40%.
3.3.Thực trạng gây trồng và kỹ  thuật khai thác, sử  dụng cây 
Bương lông điện biên.
3.3.1. Thực trạng gây trồng: Mường Phăng là xã gây trồng Bương 
lông với diện tích lớn nhất, sau đó đến xã Nà Tấu và Nà Nhạn.  
Đồng bào dân tộc Thái trồng cây Bương lông rải rác từ độ cao 808  
m đến 980 m so với mực nước biển, hộ trồng ít nhất là 0,1ha và 
nhiều nhất là 0,3 ha. 
3.3.2. Tình hình khai thác và sử dụng: Người dân cho biết họ khai 
thác thân Bương lông Điện Biên to, dài ngâm để làm nhà, sử dụng  
làm sàn nhà ...  Tỷ  lệ người dân đã từng khai thác măng từ  rừng để 
bán là 25/60 người được hỏi (41,7%). Nơi tiêu thụ chủ yếu là tại chợ 
xã 81,1% và một số bán cho thương lái gom (18,9%). 
3.3.3. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên
Người dân  ở  huyện Điện Biên chủ  yếu tạo giống tr ồng  
bằng gốc có tuổi từ  9 ­ 12 tháng tuổi. Thời vụ  tr ồng vào mùa  
xuân từ  tháng 1 ­ 3, cũng có thể  trồng vào tháng 4 những ngày 
dâm,  mát.  Mật   độ  trồng dao  động từ  125 ­  330 b ụi/ha.  X ử  lý 
thực bì chủ  yếu toàn diện hoặc xử  lý thực bì cục bộ  theo hố.  
Kích thướ c hố  chủ  yếu 50 x 50 x 50 cm ho ặc 60 x 60 x 60 cm.  
Số lần chăm sóc 1­ 2 lần/năm.
3.3.4. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ngoài thực địa
Kích thước cây Bương lông điện biên ở xã Nà Tấu có đường  
kính và chiều cao bình quân thấp nhất ( D1.3  = 13,9 cm;  H VN  = 22,7 
m) , ở xã Mường Phăng sinh trưởng đường kính và chiều cao trung  
bình là lớn nhất ( D1.3  = 15,4 cm;  H VN = 23,1 m). Hệ số biến độ về 


15


đường kính lớn hơn so với chiều cao. Kết quả phân tích phương 
sai cho thấy xác suất F về đường kính nhỏ hơn 0,05 ( Sig.F = 0,000 
< 0,05), nghĩa là đường kính cây Bương lông điện biên  ở  3 xã Nà  
Tấu, Nà Nhạn và Mường Phăng có sự  khác biệt rõ rệt. Còn chiều  
cao không có sự sai khác  vì Sig.F = 0,06 > 0,05.
Bảng 3.5: Kết quả phân tích và các dạng phương trình 
tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây Bương lông 
điện biên
Phương trình tương quan 
R2

Các chỉ số thống kê
Sig.F
A

B
Hvn/D1.3
   HVN = 14,502 + 0,634 xD1.3
0,811
0,00 14,502 0,634
  HVN=3,153+7,737xlog(D1.3)
0,804
0,00
3,153
7,737
   HVN =  15,629 x  (D1.3)1,029
0,792
0,00 15,629 1,029
(D )

0,790
0,00
9,364
0,348
    HVN = 9,364 x 0,348 1.3
Kết quả  bảng 3.5 cho thấy: xác lập 4 phương trình tương 
quan có hệ  số  xác đinh R2 biến động từ  0,790 đến 0,811. Phương 
trình HVN = 14,502 + 0,634 x D1.3 có hệ số xác định lớn nhất với R2 
= 0,811 và Sig.F = 0,000 < 0,05 các tham số a va b đều tồn tại trong  
tổng. Vì vậy là phương trình phù hợp nhất để nghiên cứu quy luật  
tương quan HVN/D1.3  cho loài Bương lông điện biên.
3.3.5. Mật độ  trồng cây Bương lông điện biên tại khu vực nghiên  
cứu
Kết quả  nghiên cứu cho thấy mật độ  của cây Bương lông  
tại xã 3 xã của huyện Điện Biên trung bình có từ   32 ­ 56 bụi/ha, 
hệ  số  biến động bụi/ha đều rất lớn dao động 30,3 ­ 47,12%. Số 
cây trung bình trên mỗi bụi dao động từ 18 ­ 27 cây. Mật độ trung  
bình đạt từ 844 ­ 1.038 cây/ha.
3.3.6. Sinh trưởng của rừng Bương lông điện biên theo tuôi cây
̉
Mật độ cây tại  Điện Biên cao nhất ở tuổi 4 sau đó đến tuổi  


16

3, tuổi 2 và thấp nhất  ở tuổi 1.Cả  4 khu vực cây tuổi 1 đạt đường 
kính trung bình lớn nhất từ  D1.3  = 15,1 ­ 16,3 cm sau đó giảm  dần ở 
tuổi 2, tuổi 3 và nhỏ  nhất là tuổi 4 cây đạt đường kính trung bình  
nhỏ  nhất (D1.3   = 10,8 ­ 15,1 cm) . Chiều cao trung bình có sự  tăng 
dần từ tuổi 1 lớn nhất ( HVN  = 21 ­ 23,7m), nhỏ nhất là tuổi 4 ( HVN

= 14,2 ­ 23,10 m). Hệ số biến động về đường kính và chiều cao có  
biến động lớn từ tuổi 1 đến tuổi 4. 
3.3.7. Chất lượng của cây Bương lông điện biên
Phần lớn cây Bương lông điện biên có chất lượng tốt và 
trung bình đạt từ 62,32 ­ 82,69%, đó là điều kiện thuận lợi cho quá 
trình hình thành rừng có số lượng cây nhiều hơn trong tương lai, vì  
loài cây này có khả  năng tái sinh thân ngầm, sinh trưởng và chống 
chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt.
4.4. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành và  
giâm hom thân cây Bương lông điện biên
3.4.1. Kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp chiết gốc cành 
3.4.1.1. Ảnh hưởng của tuổi cành chiết đến kết quả nhân giống
Sử   dụng  thuốc   IBA   với   4   n ồng  độ   (0,5%;   1%;   1,5%   và 
2%) thì  ở  nồng độ  1,5% đối với gốc cành 6 ­ 7 tháng tuổi ra rễ 
cao nhất (91,11%), g ốc cành 18 ­19 tháng tuổi cho t ỉ l ệ ra r ễ cao  
nhất (66,7%)  ở nồng độ 1%.
3.4.1.2.  Ảnh hưởng của loại thuốc, nồng độ  thuốc kích thích sinh  
trưởng đến khả  năng ra rễ  của gốc cành chiết Bương lông điện  
biên
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời vụ tới các chỉ tiêu nghiên cứu
 của cành chiết
Loại  Nồng Công 
Vụ xuân
Vụ thu
thuốc  độ  thức 
Tỷ  Số  Chiề Tỷ  Tỷ  Số  Chiề Tỷ lệ 
(%) TN
lệ  rễ  u dài  lệ 
lệ  rễ  u dài  sống 
cành 

rễ  sống  cành 
rễ  cành 


17
chiế
TB
t ra 
(rễ
rễ 
)
(%)
IBA

NAA

Đ/C

TB
(cm)

chiế
cành 
t ra  TB TB
giâm 
rễ  (rễ) (cm)
(%)
(%)

giâm 

(%)

0,5% CT2.1 75,6

15,
6

6,95

79,3

62,2 13,5

6,95

68,4

1% CT2.2 81,1

16,
4

7,10

82,5

65,6 14,6

6,88


75,0

1,5% CT2.3 90,0

18,
9

8,10

87,3

75,6 15,9

7,35

81,6

2% CT2.4 67,8

15,
2

6,80

78,4

57,8 14,2

6,85


73,2

0,5% CT2.5 64,4

14,
5

6,90

75,0

53,3 13,3

6,60

65,2

1% CT2.6 74,4

14,
7

7,10

77,2

60,0 13,1

6,95


75,5

1,5% CT2.7 84,4

16,
4

7,25

80,3

65,6 13,6

6,78

77,6

2% CT2.8 73,3

15,
7

6,85

76,8

56,7 12,5

6,55


76,2

CT2.9 61,1

12,
6

6,40

71,1

42,2 11,6

6,45

64,3

F = 2,555
Sig. = 0,05
F = 2,149

F = 12,555
Sig. = 0,00
F = 0,980

F = 3,549
Sig. = 0,015
F = 4,010

Sig. = 0,18 Sig. = 0,149 Sig = 0,397


Sig. = 0,309

Công thức F = 15,622
Sig. = 0,00
PTPS
F = 5,246
Khối

Qua kết quả  so sánh nêu trên cho thấy vụ  xuân là thời điểm  
thích hợp hơn  ở  Vụ  Thu cho chiết gốc cành cây Bương lông điện 


18

biên.

3.4.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp  
giâm hom thân
Bảng 3.7. Kết quả giâm hom thân Bương lông điện biên 
năm 2015 ở Phú Thọ
Hom thân 1 đốt

Loại 
thuốc

Nồng 
độ 
(%)


Công 
thức 
TN

Số 
Số 

hom 

hom 

lên 

(hom)  mầm 
(hom)

IBA

NAA
Đ/C

lệ 
hom 
lên 
mầ m  
(%)

hom 
phát 
triển 

thành 
cây 
(hom)

Tỷ lệ 
hom 

Số  Tỷ lệ  hom 

phát 

hom  hom  phát 

triển 
thành 
cây 
con 

Số 

lên 

lên  triển 

mầm  mầm  thành 

(hom) (%)

cây 
(hom)


(%)

Tỷ lệ 
hom 
phát 
triển 
thành 
cây 
con 
(%)

0,5

CT3.1

90

69

76,7

3

3,3

81

90,0


3

3,3

1

CT3.2

90

57

63,3

2

3,5

72

80,0

7

9,7

1,5

CT3.3


90

78

86,7

5

6,4

75

83,3

5

6,7

2

CT3.4

90

66

73,3

2


3,0

75

83,3

5

6,7

0,5

CT3.5

90

81

90,0

3

3,7

78

86,7

3


3,8

1

CT3.6

90

63

70,0

3

3,1

75

83,3

5

6,7

1,5

CT3.7

90


72

80,0

5

6,9

70

77,7

7

10,0

2

CT3.8

90

84

93,3

0

0,0


84

93,3

3

3,5

CT3.9 

90

66

73,3

0

0,0

75

83,3

3

3,3

Công thức
PTPS


Tỷ 

Số 

Hom thân 2 đốt

F = 3,135

F = 4,174

Sig. = 0,025 Sig. = 0,007
Khối

F = 0,174

F = 1,391

F = 2,557

F = 4,312

Sig. = 0,05 Sig, = 0,006
F = 0,794

F = 0,416

Sig. = 0,844 Sig. = 0,277 Sig.= 0,469 Sig. = 0,667

Kết quả  bảng 3.7.  thấy rằng giâm hom thân cho tỷ  lệ  hom  

phát triển được thành cây rất thấp, công thức cho tỷ  lệ  hom thân 


19

phát triển thành cây cao nhất là CT3.7 (thuốc NAA nồng độ 1,5%)  
ở hom thân 2 đốt cũng chỉ đạt 10%, cá biệt ở công thức đối chứng 
khi sử dụng hom 1 đốt mầm bị chết toàn bộ. 
3.4.3. Sản xuất thử  nghiệm cây giống Bương lông điện biên  
bằng phương pháp chiết gốc cành 
Kết quả  sản xuất thử  450 bằng chiết gốc cành 6 ­ 7 tháng 
tuổi cây tuổi 1 ­ 2 với thuốc IBA nồng độ  1,5% đến ngày thứ  25 
đã cho 408 gốc cành ra rễ  và chất lượng rễ  của cành chiết đảm 
bảo. 
3.5. Nghiên cứu kĩ thuật gây trồng cây Bương lông điện biên 
3.5.1.   Hiện  trạng   khu   vực  thí   nghiệm   trồng   rừng   tại   huyện  
Đoan Hùng (Phú Thọ)
Đất tại địa điểm gây trồng Bương lông tại Đoan Hùng có độ 
cao tuyệt đối là 100 ­ 120 m, độ dốc trung bình 10   độ. Loại đất là 
feralit đỏ  vàng , trên phiến mica với độ  dầy tầng đất   > 100 cm.  
Thành phần cơ giới sét nhẹ, đất có độ chua mạnh, ở tầng đất mặt  
hàm lượng mùn và đạm đạt mức giàu, hàm lượng lân ở  mức trung 
bình. 
3.5.2.  Ảnh hưởng của mật độ  trồng đến sinh trưởng của cây  
Bương lông điện biên
3.5.2.1. Tỷ  lệ  sống và chất lượng của cây Bương lông điện biên  
tại các thí nghiệm mật độ trồng
Kết quả  nghiên cứu cho thấy tỷ  l ệ  s ống của cây Bươ ng 
lông điện biên  ở  các công thức thí nghiệm mật độ  có sự  biến 
động nhưng không quá lớn đạt từ  69 ­ 75%. Tỷ  l ệ  cây tốt đạt  

cao nhất tại công thức MĐ2  với mật độ   200 cây/ha (7 m x 7 m)  là 
86,3% tiếp đến là 2 công thức MĐ3 mật độ   200 cây/ha (5 x 10 m) 
(85,3%) và MĐ1 mật độ  400 cây/ha (5 m x 5 m)  (82,5%). Cây có 


20

phẩm   chất   trung   bình   và   xấu   chỉ   chiếm   một   tỷ   lệ   không   lớn  
(nhỏ hơn 20%).
3.5.2.2.   Sinh   trưởng   của   cây   Bương   lông   điện   biên   tại   các   thí  
nghiệm mật độ
Kết quả
  bảng 3.8 cho thấy các công thức mật độ  chưa có sự  khác nhau 
nhiều về  sinh trưởng đường kính và chiều cao.  Kết quả phân tích 
phương  cho thấy: sinh trưởng đường kính gốc, chiều cao và hệ  số 
sinh măng của Bương lông điện biên tại thời điểm 21 tháng sau khi 
trồng là chưa có sự sai khác nhau rõ giữa các công thức (Sig. F= 0,824­ 
0,978 > 0,05).
Bảng 3.8. Sinh trưởng của cây Bương lông điện biên tại các 
công thức thí nghiệm mật độ trồng sau 21 tháng
Số 

Chỉ tiêu điều tra

Tỷ 

Tổn
bụi  lệ 
thức  trồng 
g số 

sống sống
TN
(bụi)
cây 
(%) (%)
(cây)

Công  Số bụi 

D05

Hệ số 

(cm)

SD05  Hvn 
(%) (m)

SHvn 
(%)

sinh 
măng
(măng)

MĐ1

90

73


81,1

177

4,70

23,1

4,95

29,1

1,19

MĐ2

90

75

83,3

175

4,70

23,5

5,05


30,9

1,22

MĐ3

90

69

76,7

156

4,72

24,4

4,97

31,2

1,27

PTPS

F = 0,022
Sig.= 0,978


F= 0,200
Sig.= 0,824

3.5.3.   Ảnh   hưởng   của   bón   phân   đến   sinh   trưởng   của   cây  
Bương lông điện biên
3.5.3.1.Tỷ  lệ  sống và chất lượng của cây tại các thí nghiệm bón  
phân
Kết quả thí nghiệm bón phân ở 3 công thức thí nghiệm bón 
phân cho thấy: Tỷ  lệ  cây sinh trưởng tốt cao nhất tại công thức  
(0,7 kg NPK + 3 kg phân hữu vi sinh)  đạt từ   85,2 ­ 86,7%. Tỷ lệ 
cây tốt giảm dần theo mức độ bón phân từ  không bón, bón 0,3 kg 


21

NPK; 0,5 kg NPK đến bón 0,7 kg NPK +3 kg phân hữu cơ vi sinh,  
và thấp nhất  ở  công thức đối chứng ( không bón phân) tỷ  lệ  cây 
tốt chỉ đạt 70,7 ­ 74,8%.
3.5.3.2.   Sinh   trưởng   của   cây   Bương   lông   điện   biên   ở   các   thí  
nghiệm bón phân: 
Kết quả bảng 3.9 cho  thấy công thức bón lót 0,7 kg NPK + 3  
kg phân hữu cơ  vi sinh có tác dụng rõ rệt đến với sinh trưởng 
đường kính và chiều cao cây, tuy nhiên  ở  công thức này cho tỷ  lệ 
sống và hệ số sinh măng đều thấp hơn công thức bón 0,5 kg NPK +  
3 kg phân hữu cơ vi sinh.  
Bảng 3.9. Sinh trưởng của Bương lông điện biên ở các công 
thức bón phân và nguồn giống trồng
Giống

Công thức


Số 
cây  D05
sống (cm)
(n)

C1 (0,3 kg NPK + 3 kg 
122
phân hữu cơ vi sinh)
C2 (0,5 kg NPK + 3 kg 
135
phân hữu cơ vi sinh)
Giống 
C3 (0,7 kg NPK + 3 kg 
128
cành
phân hữu cơ vi sinh)
C4 (Không bón phân)

123

PTPS
G1 (0,3 kg NPK + 3 kg 
111
phân hữu cơ vi sinh)
G2 (0,5 kg NPK + 3 kg 
121
phân hữu cơ vi sinh)
Giống 
G3 (0,7 kg NPK + 3 kg 

117
gốc
phân hữu cơ vi sinh)
G4 (Không bón phân)
PTPS

103

Sd
(%)

H VN
(m)

Sh
(%)

HSSM

4,9

23,53

5,5

19,9

1,27

5,0


34,64

5,6

26,28

1,41

5,5

23,83

5,7

29,59

1,27

3,8

43,04

4,9

26,18

1,09

F= 30,488

Sig.= 0,000

F= 7,907
Sig.= 0,00

5,2

27,34

5,7

23,49

1,27

6,0

42,47

6,0

35,86

1,47

6,5

31,09

6,7


20,38

1,23

4,8

35,6

5,1

28,8

1,1

F= 16,782
Sig.= 0,000

F= 18,381
Sig.= 0,000

F= 14,853
Sig.= 0,01

F= 9,029
Sig.=0,000


22


Như  vậy, quá trình trồng Bương lông điện biên thâm canh 
nếu bón quá nhiều phân dẫn tới cây bị  xót nên tỷ lệ sống thấp, do 
đó để đem lại hiệu quả kinh tế cao cần áp dụng các biện pháp bón 
phân hợp lý nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng của cây 
trồng.                         
3.5.4. Đề  xuất một số  biện pháp kỹ  thuật nhân giống và gây  
trồng cây Bương lông điện biên
3.5.4.1. Kỹ  thuật nhân giống Bương lông điện biên bằng phương  
pháp chiết gốc cành 
­ Chọn cây lấy giống và thuốc kích thích ra rễ : Tuổi cây mẹ 
1  ­2  năm tuổi.  Tuổi cành chiết tốt nhất là khoảng từ  6 ­   7  tháng 
tuổi (đa ra đu la).
̃
̉ ́  Sử dụng chất kích thích (chất điều hòa sinh trưởng)  
IBA nồng độ 1,5%  Có hai vụ chính là vào tháng 3 và tháng 8.
­ Chiết cành: Căt b
́ ớt ngọn cành để  lại đô dai cua canh 30 ­
̣ ̀ ̉
̀
 
40 cm.  Bóc toàn bộ phần bẹ mo xung quanh phần đùi gà. Dùng cưa 
cắt 4/5 hoăc 3/4 n
̣
ơi tiếp giáp giữa phần đùi gà và thân cây mẹ, phía  
dưới gốc cành đui ga c
̀ ̀ ưa sâu khoảng 1/3 phần còn lại theo hướng  
vuông góc với thân cây. Dung thu
̀
ốc kích thích IBA 1,5% dạng bột  
châm lên ph

́
ần phia d
́ ươi đùi gà. Bó b
́
ầu bằng hỗn hợp bùn + rơm 
băm nhỏ theo ti lê 2 phân bun: 1 phân r
̉ ̣
̀ ̀
̀ ơm (trọng lượng từ 150 đên
́ 
250 gam. Dùng ni lông bọc màu trắng, mỏng, dai quấn kín bầu  
đất . 
­ Cắt cành và nuôi dưỡng cành sau chiết : Trong 25 ­ 30 ngày 
kiểm tra cành chiết nào ra đủ rễ, bộ rễ phát triển tốt thì tiến hành  
cắt cành chiết va nuôi d
̀
ưỡng trên luống tại vườn  ươm. Làm dàn  
che bóng bằng lưới tán xạ màu đen.Thường xuyên tưới nước, làm 
cỏ..
­  Tiêu   chuẩn   cây   con   xuất   vườn:   Nuôi   dưỡng   cành   chiết 
trong vườn  ươm trên 6 tháng, có bộ  lá phát triển, màu xanh tự 
nhiên, bộ rễ phát triển hoàn chỉnh. 
3.5.4.2. Kỹ thuật trồng cây Bương lông điện biên


×