BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGUYỄN TÚ HUY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY
TẠI TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 9.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đào Thanh Vân
Phản biện 1:……………………………………………
…………………………………………….
Phản biện 2:……………………………………………
…………………………………………….
Phản biện 3:……………………………………………
…………………………………………….
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Trường
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông Lâm ĐH Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Đã công bố 02 bài báo
Bài 1: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, (2017), “Đặc điểm sinh
trưởng, phát triển của một số giống hoa lily tại Hà Giang”, Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn , số tháng 10/2017, tr. 48 55.
Bài 2: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, Đào Thị Thanh
Huyền (2018), “ Ảnh h ưởng của th ời điểm đến thời gian sinh
trưở ng, phát triển của giống hoa lily Robina t ại Hà Giang – vụ
Đông năm 2014” Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái
Nguyên, số 04 /2018, tr 171176
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đềt tài
Cùng với các loại hoa cây cảnh, lily ( Lilium spp) là một trong
những loài hoa cắt có giá trị kinh tế cao, được sử dụng phổ biến trong
đời sống của người Việt Nam hiện nay. Diện tích hoa lily không
ngừng tăng lên qua các năm từ năm 2000 đến nay, một số tỉnh, thành
miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Sơn La, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… đã
sản xuất hoa lily theo hướng công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập
cao. Về kỹ thuật sản xuất yêu cầu người trồng hoa cần có trình độ và
kinh nghiệm chăm sóc, tác động kỹ thuật vào thời điểm cây nhạy cảm
trong giai đoạn phát triển mới thu được kết quả và lợi nhuận. Ngoài ra,
thị trường là một trong những yếu tố góp phần quyết định đến hiệu
quả kinh tế, thị trường đạt giá cao khi hoa cho thu hoạch vào đúng thời
điểm trong năm như những ngày Lễ, Tết...
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, trong những năm gần đây
do đời sống nhân dân được tăng cao nên nhu cầu sử dụng hoa trong
dịp Tết Nguyên đán cũng tăng. Các loại hoa có giá trị chủ yếu được
nhập từ Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận nên có giá thành cao. Để
đáp ứng nhu cầu tại chỗ của người dân việc nghiên cứu lựa chọn
giống để áp dụng rộng rãi, đồng bộ từ khâu trồng, chăm sóc, sử dụng
phân bón, điều khiển ra hoa vào các thời điểm mong muốn và phát
triển sản xuất hoa thương phẩm trong điều kiện của tỉnh là điều rất
cần thiết. Trong khi đó, các nghiên cứu về giống hoa nói chung và lily
nói riêng ở Hà Giang chưa nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ
thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily
nhập nội từ đó lựa chọn được giống có khả năng sinh trưởng, phát triển,
chất lượng hoa tốt nhất phù hợp với điều kiện sinh thái tại Hà Giang và
đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật góp phần xây dựng quy
trình kỹ thuật sản xuất hoa lily thương phẩm có chất lượng trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng
thích ứng của một số giống hoa lily trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (kích cỡ
củ, thời vụ, giá thể, canxi nitrat, các chất điều hòa sinh trưởng) đến khả
năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất chất lượng cao đối với cây
hoa lily tại tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các thông tin về khả năng sinh trưởng, phát triển và
chất lượng hoa của 6 giống hoa lily nhập nội trồng trong điều kiện sinh
thái tại thành phố Hà Giang và huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Bổ sung thông tin về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như
sử dụng chu vi củ giống, thời vụ trồng, thành phần giá thể, chế phẩm
điều hòa sinh trưởng và canxi nitrat Ca(NO3)2 đến sinh trưởng, phát
triển, chất lượng hoa và khả năng phòng chống bệnh cháy lá trên cây lily
Robina tại thành phố Hà Giang.
Các thông tin trên là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học
tập trên hoa lily ở vùng núi phía Bắc Việt Nam nói chung và Hà Giang nói
riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được các giống hoa lily, nhất là
lựa chọn được giống Robina và địa điểm trồng phù hợp cho sản xuất
hoa lily tại Hà Giang.
Đã đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong quá trình chăm sóc
nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và khả
năng chống chịu bệnh cháy lá trên cây lily Robina, góp phần xây dựng quy
trình kỹ thuật sản xuất và làm tăng giá trị kinh tế của loại hoa này tại Hà
Giang.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đã xác định được giống hoa và địa điểm trồng phù hợp với sự sinh
trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Robina tại thành phố Hà
Giang.
Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả năng sinh
trưởng, phát triển, chất lượng hoa và giảm tỉ lệ cây bị cháy lá trên giống
Robina trồng tại thành phố Hà Giang, làm cơ sở cho việc xây dựng quy
trình kỹ thuật trồng hoa lily nâng cao hiệu quả kinh tế tại địa phương.
5. Bố cục của luận án
Luận án dày 155 trang với 45 bảng số liệu, 5 hình và 87 tài liệu tham
khảo được kết cấu như sau:
3
Cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết
tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các hình. Mở đầu (4 trang). Chương
1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu (26 trang). Chương 2: Đối tượng, nội
dung và phương pháp nghiên cứu (13 trang). Chương 3: Kết quả nghiên
cứu và thảo luận (60 trang). Kết luận và đề nghị (2 trang) và Phần tài
liệu tham khảo (9 trang gồm có 33 tài liệu tiếng Việt, 48 tài liệu tiếng
Anh, 06 tài liệu trên website).
Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục gồm các dữ kiện xử lý số liệu
và một số hình ảnh liên quan đến thí nghiệm nghiên cứu.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Hoa lily, thuộc chi Lilium, họ Liliaceae được phân bố chủ yếu ở vùng
ôn đới và hàn đới Bắc bán cầu. Lily cây chịu lạnh khá, ở Việt Nam lily
được trồng chủ yếu vào mùa Đông tháng 9 và tháng 10, có độ cao, khí hậu
rét. Ở một số tỉnh miền núi phía Bắc lily có thể trồng được quanh năm
như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La). Tuy
nhiên, trong mỗi thời điểm khác nhau, các giống khác nhau vẫn có các yêu
cầu khác nhau về điều kiện ngoại cảnh do đó cần lựa chọn được giống
thích hợp cho từng thời điểm và từng vùng sinh thái.
Những kết quả nghiên cứu ảnh hưở ng của các vùng sinh thái
khác nhau đến sự sinh tr ưởng và phát triển của một số gi ống hoa
lily đã đượ c nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, Hà Giang
chưa có nghiên cứu nào, đây cũng là cơ sở khoa học trong vi ệc đưa
cây hoa lily lên Hà Giang nghiên cứu và phát triển.
Những nghiên cứu về tỷ lệ giá thể đối với cây hoa lily trên thế
giới và ở Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học khuyến cáo để sử
dụng. Tuy nhiên, Hà Giang vẫn còn tương đối hiếm những chất nền
như: đá trân châu, than bùn, xơ dừa hoặc các biện pháp kết hợp giữa
phân chuồng với trấu hun điều đó cho thấy sự cần thiết phải lựa
chọn và nghiên cứu những nội dung này để đưa ra những thành phần,
tỷ lệ giá thể thích hợp nhất cho cây lily phát triển.
Những nghiên cứu về tăng cường khả năng phòng trừ sâu bệnh
hại, đặc biệt bệnh cháy lá sinh lý thường diễn ra ở loài Lilium. Đối
4
với giống hoa lily mẫn cảm với bệnh cháy lá nên dùng canxi nitrate
với liều lượng và nồng độ thích hợp phun đều tán cây là tốt nhất,
ngoài ra canxi nitrate còn bổ sung lượng đạm giúp cho cây sinh trưởng
và phát triển mạnh hơn. Ở Hà Giang chưa có nghiên cứu nào về ảnh
hưởng của nồng độ, liều lượng và phương pháp bón canxi nitrate
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily.
Những kết quả nghiên cứu về chất điều hòa sinh trưởng trong
nước và trên thế giới khá phong phú. Các tác giả đã cho rằng: sử
dụng các chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng làm tăng năng suất
và phẩm cấp của hoa, tùy vào từng loại chất điều hòa sinh trưởng
sẽ có tác dụng khác nhau đến khả năng sinh trưởng khác nhau của
giống hoa lily. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
một số chất điều hòa sinh trưởng đến cây hoa lily trong điều kiện
sinh thái của Hà Giang là rất cần thiết.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu và đặc điểm của một số giống hoa
lily
Đối tượng gồm 6 giống lily: Robina, Manissa, Belladonna, Conca
d’Or, Corso và Sorbonne (đối chứng) (đ/c). Có nguồn gốc nhập nội từ Hà
Lan đã qua xử lý lạnh, mầm dài từ 1 2 cm, có chu vi củ từ 18 20 cm.
Riêng đối với củ giống Robina có thêm các nghiên cứu chu vi củ từ 16 18
cm và 20 22 cm.
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 10/2012 đến tháng 01/2017
Địa điểm: tại xã Ngọc Đường, thành phố Hà Giang (TP. Hà
Giang) và xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ (H. Quản Bạ)
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Các chất điều hòa sinh trưởng: (Atonik, Gibberellin (GA3), Chất
điều hòa sinh trưởng Kích phát tố cho hoa trái Thiên Nông, Canxi
Nitrat Ca(NO3)2) nhà lưới, chậu trồng cây, các loại giá thể
2.3. Nội dung nghiên cứu
5
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và đặc
điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà
Giang
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số giống hoa lily
nhập nội trồng tại Hà Giang.
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily
nhập nội trồng tại Hà Giang.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng
giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang
Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát
triển và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina
Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển đối với giống hoa lily Robina.
Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển
đối với giống hoa lily Robina.
Ảnh hưởng của nồng độ phun, liều lượng bón Ca(NO3)2 đến sự
sinh trưởng, phát triển và phòng chống bệnh cháy lá sinh lý đối với
giống hoa lily Robina.
Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng
sinh trưởng và phát triển đối với giống hoa lily Robina.
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 2 hai nhân tố: bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh
(RCBD); các thí nghiệm còn lại một nhân tố: bố trí theo kiểu ngẫu
nhiên hoàn toàn (CRD) và kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD),
nhắc lại 3 lần
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Quan sát mô tả đặc điểm hình thái: Quan sát, mô tả đặc điểm
hình thái thân vảy (củ giống); Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái thân;
Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái lá; Quan sát, mô tả đặc điểm hình
thái hoa; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái nhị và nhụy hoa;
* Các chỉ tiêu thời kỳ sinh trưởng: Thời gian mọc mầm của củ
(ngày): Đo chiều cao cây (cm); Theo dõi động thái ra lá; Đo đường
kính gốc (cm).
* Các chỉ tiêu thời kỳ phát triển, năng suất, chất lượng
* Phương pháp đánh giá thị hiếu thị trường
6
* Phương pháp theo dõi sâu, bệnh hại
* Hạch toán hiệu quả kinh tế
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các thông tin thu được trong điều tra được lưu trữ trong phần mềm
Excel.
Các số liệu thí nghiệm được tính toán, phân tích, xử lý thống kê
bằng phần mềm IRRSTAT 4.0 và SAS 9.1.
7
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm nông sinh học
của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà Giang
3.1.1. Đặc điểm hình thái của một số giống hoa lily nhập nội vụ
Đông năm 2012 tại Hà Giang
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân vảy (củ) của một số giống hoa lily
Qua kết quả nghiên cứu thân vảy cho thấy các giống lily khác
nhau chúng cho đặc điểm thân vảy cơ bản cũng khác nhau. Hình dạng
thân vảy chủ yếu dạng hình tròn, được cấu tạo nên bởi các vảy củ
hợp lại mà thành, màu sắc của vảy củ cũng rất đa dạng vàng, tím đỏ,
tím nhạt, trắng, trắng phớt vàng. Với đặc điểm của thân vảy như trên
tương đối thuận lợi cho việc phân biệt giữa các giống qua quan sát
trực tiếp bằng mặt thường.
3.1.1.2. Đặc điểm hình thái thân của một số giống hoa lily
Các giống lily cơ bản đều có thân trụ tròn, tròn đều từ dưới gốc
lên phía trên ngọn. Về màu sắc, độ cứng của thân ở các giống lily có
sự khác biệt nhau. Giống Belladonna thân có màu xanh đậm độ cứng
của thân tương đối mềm và yếu ớt, trong quá trình sản xuất thân cây
thường bị uốn cong và dễ bị đổ. Ngược lại giống Robina thân có màu
xanh và có vân tím độ cứng của thân cứng và khỏe, khả năng nâng đỡ
cành và hoa là tương đối tốt. Riêng giống Conca d’Or thân cây có màu
xanh nhạt, độ cứng của thân cây cứng tuy nhiên lại rất giòn. Với yếu
tố này thân cây rất không có lợi nhất là trong quá trình chăm sóc, làm
cỏ, tưới nước, bón phân dễ làm các cành bị gãy.
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái lá của một số giống hoa lily
Độ cứng của lá phụ thuộc rất nhiều vào độ dày, mỏng của phiến
lá, giống Conca d’Or có phiến lá dày rõ ràng độ cứng của lá sẽ cứng
và ngược lại giống Belladonna có phiến lá mỏng lá rất mềm và yếu.
Các giống còn lại có độ dày phiến lá tương đối dày và có độ cứng
của lá trung bình. Các giống có gân lá nổi rõ rất dễ quan sát như
giống Sorbonne (đ/c), Conca d’Or và Corso, các giống còn lại đều có
8
gân lá chìm. Như vậy, đặc điểm hình thái lá của các giống hoa lily
được trồng tại Hà Giang đều mang nét đặc trưng của giống.
3.1.1.4. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily
Các tính trạng của bộ phận hoa biểu hiện trên các giống được
trồng tại Hà Giang cũng tương tự như một số địa điểm khác như: Gia
Lâm (Hà Nội), Mộc Châu (Sơn La) đã nghiên cứu, giống Belladonna
hoa màu vàng, mùi thơm (nhiều), hoa quay ngang, cánh hoa dày.
Giống Sorbonne hoa hướng lên trên (đứng), màu hoa phớt hồng, mùi
thơm (nhiều) đây thể hiện đặc tính của giống (Lê Thu Hương và cs.,
2011), (Trịnh Khắc Quang và cs., 2011).
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily vụ
Đông năm 2012 tại Hà Giang
Màu sắc chính của hoa
Giống
Robina
Manissa
Vùng
trung
tâm
cánh
hoa
Đỏ
đậm
Trắn
g
phớt
vàng
Vùng
đầu
cánh
hoa
Vùng
biên
cánh
hoa
Đỏ
đậm
Đỏ
đậm
Trắn
g
phớt
vàng
Trắn
g
Trạng
thái
Vùng
của
tiếp
bao
xúc
hoa khi
với
nở theo
ống
trục
tràng
dọc
Xanh
Xiên
vàng
Mức
độ
uốn
cong
ra
của
cánh
hoa
Nhiề
u
Mức độ
gợn
sóng
của mép
cánh hoa
Kiể
u
gợn
sóng
của
mép
cánh
hoa
Hươn
g
thơm
Yếu
Mịn
Trung
bình
Vàng
Xiên
Ít
Yếu
Mịn
Nhiều
Belladonna
Vàng
Vàng
Vàng
Vàng
Ngang
Trung
bình
Yếu
Mịn
Nhiều
Conca d’Or
Vàng
phớt
trắng
Trắn
g
Vàng
phớt
trắng
Vàng
Ngang
Trung
bình
Yếu
Mịn
Trung
bình
Corso
Hồng
Hồng
Hồn
g
Hồn
g
vàng
Đứng
Ít
Mạnh
Thô
Nhiều
Sorbonne
Phớt
hồng
Phớt
hồng
Phớt
hồng
Hồn
g đỏ
Đứng
Trung
bình
Trung
bình
Mịn
và
thô
Nhiều
3.1.1.5. Đặc điểm hình thái nhị và nhụy của một số giống hoa lily
Hoa lily thuộc dạng hoa lưỡng tính gồm có nhị và nhụy trên cùng
một bao hoa. Nhị bao gồm có chỉ nhị và bao phấn, nhụy bao gồm có
9
đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Mỗi bộ phận của chúng đều có đặc
điểm, hình thái và chức năng riêng, mục đích là để duy trì nòi giống.
3.1.2. Đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
3.1.2.1. Đặc điểm đặc trưng của hai vùng nghiên cứu thí nghiệm
Vùng núi thấp thành phố Hà Giang mùa mưa (từ tháng 4 đến
tháng 8) và mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ trung
bình từ 20 – 30 oC, vào mùa Đông nhiệt độ giao động trong khoảng từ
5 oC – 22 oC. Lượng mưa trung bình khá, khoảng 1.750 mm/năm, có
độ cao trung bình 500 m so với mặt nước biển.
Vùng núi cao xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ nằm ở độ cao
trung bình 900 m so với mực nước biển, gió mùa Đông Bắc kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mưa, tuy nhiên
sương muối mù mịt, độ ẩm không khí cao (trung bình từ 90 100%).
3.1.2.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của một số giống hoa lily vụ
Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Bảng 3.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống hoa lily
trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
(Đơn vị tính: %)
H. Quản Bạ
TP. Hà Giang
Địa
điể
m
Vụ Đông năm 2012
Tỷ lệ mọc mầm sau trồng
(%)
4
6
8
10
ngày ngày ngày
ngày
97,78 100
78,7
93,8
100
83,2
92,1
100
89,8
98,5
100
79,4
85,6 94,8
100
Vụ Đông năm 2013
Tỷ lệ mọc mầm sau trồng
(%)
4
6
8
10
ngày
ngày
ngày ngày
95,67 100,0
70,00 81,67 96,50 100
85,00 94,00 100,0
87,00 96,00 100,0
77,50 88,67 97,50 100
82,7
94,5
100
80,00
95,67
100,0
88,2
85,0
96,0
92,7
100
98,0
100
87,00
82,00
98,00
87,00
100,0
95,00
100
Belladonna
72,5
88,3
97,0
100
66,67
75,00
97,40
100
Conca d’Or
Corso
75,8
78,2
81,2
85,6
95,6
94,5
100
100
73,00
76,50
81,00
88,70
94,00
96,50
100
100
Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne
(đ/c 1)
Robina
Manissa
10
Sorbonne
(đ/c 2)
77,5
86,6
95,0
100
76,00
80,00
98,00
100
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của các giống lily,
ở cả hai vụ (vụ Đông năm 2012 và 2013) tại H. Quản Bạ thời gian mọc
mầm của các giống lily chậm hơn 1 – 3 ngày so với địa điểm trồng tại TP.
Hà Giang. Giống Robina có thời gian mọc mầm sớm nhất: Tất cả các
giống đều có tỷ lệ mọc mầm 100%.
3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily vụ Đông
năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Kết quả xử lý thống kê cho thấy địa điểm và giống có sự
tương tác rất rõ tới chỉ tiêu chiều cao cây (vụ Đông năm 2012) và số
lá/cây (vụ Đông năm 2013) (p<0,05), tuy nhiên địa điểm và giống
không ảnh hưởng tới đường kính gốc ở cả 2 thời vụ (năm 2012 và
2013) chắc chắn ở độ tin cậy 95% (p>0,05).
Bảng 3.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily trong
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
H. Quản Bạ
TP. Hà Giang
Địa
điể
m
Giống
V ụ Đông năm 2012
Chi ề u Đ ườ ng
Số
cao
kính
lá/cây
cây
gốc
(lá)
(cm)
(cm)
V ụ Đông năm 2013
Chi ề u Đ ườ ng
Số
cao
kính
lá/cây
cây
gốc
(lá)
(cm)
(cm)
Robina
102,7
0,66
56,75
105,8
0,67
58,27
Manissa
105,8
0,64
66,33
112,4
0,63
68,89
Belladonna
97,4
0,52
51,5
93,6
0,54
49,20
Conca d’Or
93,8
0,65
52,72
92,5
0,66
54,23
Corso
67,8
0,51
52,32
67,2
0,51
51,03
Sorbonne
(đ/c 1)
85,8
0,62
60,8
87,8
0,63
58,87
Robina
98,6
0,67
55,6
99,5
0,67
56,63
Manissa
105,6
0,60
65,2
107,0
0,62
64,57
Belladonna
89,1
0,52
48,7
89,3
0,55
47,20
Conca d’Or
85,4
0,60
52,2
84,2
0,59
53,40
11
Corso
63,8
0,52
48,3
66,4
0,50
48,93
Sorbonne
(đ/c 2)
91,4
0,62
59,08
89,6
0,63
58,17
LSD0.05 ĐĐ
2,28
0,02
0,73
2,80
0,02
0,42
LSD0.05 G
3,96
0,04
1,27
4,85
0,04
0,73
LSD0.05 ĐĐ*G
5,60
0,06
1,79
6,86
0,06
1,04
CV (%)
3,7
6,9
1,9
4,4
6,1
1,1
3.1.2.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa lily vụ
Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Ở cả hai thời vụ (2012 và 2013) thời tiết ở vùng cao H. Quản
Bạ, có nhiệt độ trung bình ngày thấp đã ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
về phát triển, làm kéo dài thời gian từ trồng đến hình thành nụ của
các giống từ 2 10 ngày (trừ giống Corso); thời gian từ trồng đến nụ
hoa chuyển màu từ 10 – 18 ngày và thời gian từ trồng đến thời điểm
hoa nở từ 12 – 19 ngày. Do vậy trong sản xuất cần căn cứ vào tình hình
thời tiết hằng năm mà xác định thời vụ trồng phù hợp cho các giống để
có thể thu hoạch hoa theo thời điểm dự kiến.
Bảng 3.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa
lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
(Đơn vị tính: ngày)
TP. Hà Giang
Địa
điể
m
Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne (đ/c 1)
Robina
Manissa
Belladonna
Vụ Đông năm 2012
Vụ Đông năm 2013
Từ trồng Từ trồng
Từ trồng Từ trồng
Từ
Từ
nụ
hoa đầu
nụ
hoa đầu
trồng
trồng
chuyển
tiên nở
chuyển
tiên nở
ra nụ
ra nụ
màu
màu
24
76
83
23
78
82
35
88
94
34
90
95
23
66
70
25
69
72
29
85
88
27
85
89
30
85
90
30
86
90
28
91
96
29
90
95
34
92
98
33
90
96
37
100
108
39
103
111
33
84
89
35
85
89
H. Quản Bạ
12
Conca d’Or
Corso
36
30
96
97
103
107
33
32
95
100
101
106
Sorbonne (đ/c 2)
34
102
109
35
105
110
3.1.2.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily vụ Đông
năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Kết quả theo dõi ở bảng 3.5 cho thấy: Ở cả hai thời vụ và 2 địa
điểm nghiên cứu, giống Robina có số nụ/cây cao nhất là 5,43 và 5,66
nụ/cây (TP. Hà Giang), 5,17 và 4,67 (H. Quản Bạ), cao hơn chắc chắn ở
độ tin cậy 95% so với giống đối chứng Sorbonne. Các giống khác đều có
số nụ/cây thấp hơn giống đối chứng Sorbonne ở độ tin cậy 95%.
Bảng 3.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily
trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
H. Quản Bạ
TP. Hà Giang
Địa
điểm
Địa
điểm
Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne
(đ/c 1)
Robina
Manissa
Belladonna
Giống
Conca d’Or
Corso
Sorbonne
(đ/c 2)
LSD0.05 ĐĐ
LSD0.05 G
LSD0.05 ĐĐ*G
CV (%)
V ụ Đông năm 2012
Số
Đ ườ ng Chi ều
n ụ /cây
kính
dài
(n ụ )
(cm)
(cm)
5,43
5,25
13,87
4,63
4,88
13,20
3,57
3,95
11,67
4,17
3,30
11,21
3,87
3,46
10,38
V ụ Đông năm 2013
Số
Đ ườ ng Chi ều
n ụ /cây
kính
dài
(n ụ )
(cm)
(cm)
5,66
5,30
13,82
4,33
4,67
12,56
2,56
3,90
11,87
3,63
3,19
10,83
3,35
3,30
10,17
5,20
4,52
11,35
5,20
4,33
11,27
5,17
4,10
5,10
4,27
13,88
11,31
4,67
3,39
5,17
4,18
13,66
11,85
3,03
3,42
11,88
V ụ Đông năm 2012
Số
Đ ườ ng Chi ều
n ụ /cây
kính
dài
(n ụ )
(cm)
(cm)
3,30
3,34
11,00
3,37
3,18
11,38
2,57
3,56
11,21
V ụ Đông năm 2013
Số
Đ ườ ng Chi ều
n ụ /cây
kính
dài
(n ụ )
(cm)
(cm)
3,73
3,15
10,57
3,01
3,16
10,15
4,17
4,52
11,26
4,10
4,13
10,72
0,13
0,22
0,32
4,6
0,11
0,19
0,27
3,9
0,67
0,11
0,16
0,8
0,18
0,31
0,44
6,8
0,13
0,23
0,33
5,0
0,13
0,23
0,33
1,7
13
3.1.2.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của một số giống hoa lily vụ Đông
năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Bảng 3.6 cho thấy: Số hoa/cây và độ bền hoa cắt chịu ảnh
hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là nhiệt độ. So sánh
số hoa/cây của các giống Robina, Manissa, Belladonna, Conca d’Or,
Corso và Sorbonne trồng tại TP. Hà Giang vụ Đông năm 2012 và 2013
đều cao hơn các giống trồng tại H. Quản Bạ chắc chắn ở độ tin cậy
95%. Riêng giống Conca d’Or trồng tại vụ Đông năm 2013 có số
hoa/cây tương đương nhau ở cả hai vùng sinh thái.
Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của các giống hoa lily trong
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
H. Quản Bạ
TP. Hà Giang
Địa
điể
m
Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne (đ/c 1)
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne (đ/c 2)
LSD0.05 ĐĐ
LSD0.05 G
LSD0.05 ĐĐ*G
CV (%)
Vụ Đông năm 2012
Độ bền
Số hoa/cây
hoa cắt
(hoa)
(ngày)
5,22
12
4,13
10
2,87
10
3,77
13
3,27
9
4,55
12
4,85
14
3,93
12
2,57
10
2,90
14
3,10
11
4,07
13
0,16
0,28
0,40
6,3
Vụ Đông năm 2013
Số hoa/cây
(hoa)
Độ bền hoa
cắt (ngày)
5,38
4,16
2,23
3,43
3,16
4,92
4,60
3,17
2,21
3,50
2,40
3,94
0,34
0,20
0,49
8,1
13
9
10
12
8
12
15
12
12
13
10
13
3.1.2.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily trong
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại chính đối với các giống lily
ở vụ Đông năm 2012 và 2013 tại 2 địa điểm cho số liệu ở bảng 3.7:
14
Bệnh cháy lá sinh lý xuất hiện trên tất cả các giống ở cả 2 thời vụ và
2 địa điểm và rệp bông không thấy xuất hiện trên giống Robina.
H. Quản Bạ
Địa điểm
TP. Hà Giang
Địa điểm
Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily
trong vụ Đông năm 2012 và 2013
Giống
Vụ Đông năm 2012
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna
sinh lý
lanigera)
Mật độ
Mứ
Cấp
Tỷ lệ
(quần c độ
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h
Vụ Đông năm 2013
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna
sinh lý
lanigera)
Mật độ Mức
Cấp
Tỷ lệ
(quần
độ
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h
Robina
4,82
3
5,33
5
Manissa
3,56
3
2,8
**
2,40
3
Belladonna
4,8
**
2,84
3
3,1
**
1,67
3
Conca d’Or
2,8
**
2,18
3
3,40
3
Corso
68,8
9
78,40
9
Sorbonne (đ/c 1)
Giống
18,60
5
Vụ Đông năm 2012
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna
sinh lý
lanigera)
Mật độ
Mứ
Cấp
Tỷ lệ
(quần c độ
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h
2,0
**
24,20
5
Vụ Đông năm 2013
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna
sinh lý
lanigera)
Mật độ Mức
Cấp
Tỷ lệ
(quần
độ
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h
Robina
3,84
3
4,89
3
Manissa
1,6
*
1,58
3
2,2
**
2,67
3
Belladonna
3,7
**
3,70
3
5,1
**
2,01
3
Conca d’Or
3,85
3
2,50
3
77,8
9
82,20
9
2,5
**
25,7
5
1,3
*
17,56
5
Corso
Sorbonne (đ/c 2)
3.1.2.8. Giá bán và thị hiếu sử dụng các giống hoa lily tại Hà Giang
Thị hiếu người sử dụng sẽ là thước đo để đánh giá phẩm cấp
của từng loại hoa trên thị trường thông qua giá bán. Giống Robina có
giá bán cao nhất (50.000 đồng/cành) ở cả 2 thời vụ 2012 và 2013, có
83,7% số người khi được phỏng vấn có câu trả lời là thích bởi hoa có
màu đỏ, kích thước hoa to, thời gian tồn tại của hoa bền và trạng thái
của bông hoa khi nở so với trục dọc của thân xiên rất phù hợp cho
15
hoa cắt cành vào dịp lễ, Tết, chỉ có 16,3% số người có câu trả lời là
không thích với lý do hoa có mùi thơm và có màu đỏ không thích hợp
với sở thích của người sử dụng.
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng giống hoa lily
Robina tại TP. Hà Giang
3.2.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang
3.2.1.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily
Robina
Thời gian từ trồng đến mọc mầm không bị ảnh hưởng bởi chu vi
củ giống. Sau trồng từ 6 – 8 ngày mầm của các công thức đểu mọc lên
khỏi mặt đất và đạt tỷ lệ 100% sau 8 ngày đối với chu vi củ 20 – 22 cm, 6
ngày đối với chu vi củ 16 18 cm và 18 20 cm.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của chu vi củ đế n một s ố chỉ tiêu sinh trưở ng
của gi ống hoa lily Robina
Kết quả theo dõi ở bảng 3.8 cho thấy khi xử lý thống kê ở chu
vi củ (16 18 cm) các chỉ tiêu đều thấp hơn (98,6 cm, 0,59 cm và
58,77 lá) các chu vi củ 18 20 cm và 20 22 cm. Cao nhất ở chu vi củ
20 22 cm có chiều cao cây, đường kính gốc và số lá trên cây tương
đương 110,3 cm, 0,70 cm và 71,87 lá.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chu vi củ đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà
Giang
Chu vi củ
(cm)
Củ 16 18
Củ 18 20
Củ 20 22
P
LSD0.05
CV%
Chi ề u cao cây
(cm)
98,6
105,9
110,3
<0,05
6,06
2,6
Đ ườ ng kính
g ố c (cm)
0,59
0,68
0,70
<0,05
0,04
3,1
S ố lá/cây
(lá)
58,77
64,10
71,87
<0,05
3,87
2,6
3.2.1.3. Ảnh hưởng của chu vi củ đến các thời kỳ phát triển chủ yếu
của giống hoa lily Robina
16
Thời gian t ừ tr ồng đế n ra nụ ở chu vi c ủ 16 18 cm là sớm
nhất 24 ngày và t ổng th ời gian sinh tr ưở ng ch ỉ có 82 ngày. Thời
gian sinh tr ưở ng kéo dài dần khi chu vi c ủ gi ống tăng lên 18 20
cm (89 ngày) và chu vi củ 20 22 cm có thời gian sinh tr ưở ng là
94 ngày.
3.2.1.4. Ảnh h ưở ng c ủa chu vi c ủ đế n mộ t số chỉ tiêu về nụ , hoa
của gi ống hoa lily Robina
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chu vi củ đến chỉ tiêu về nụ, hoa của
giống lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang
Chu vi củ (cm)
Củ 16 18
Củ 18 20
Củ 20 22
P
LSD0.05
CV%
Số
nụ/cây
(nụ)
4,07
5,88
6,33
<0,05
1,20
9,7
Đường
kính nụ
(cm)
4,67
5,56
5,87
<0,05
0,47
3,9
Chiều
dài nụ
(cm)
13,24
14,26
14,98
<0,05
0,72
2,3
Số
hoa/cây
(hoa)
3,77
5,36
6,07
<0,05
0,53
4,7
Đường
kính hoa
(cm)
18,33
19,76
21,36
<0,05
1,04
2,3
Độ bền
hoa
(ngày)
14±1,5
15±1,0
17±1,0
Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Củ có kích cỡ nhỏ 16 18 cm có số
nụ thấp nhất 4,07 nụ, củ có kích cỡ lớn hơn 18 20 cm cho số nụ cao
hơn 5,88 nụ và 6,33 nụ/cây cao nhất ở củ giống có kích cỡ 20 22
cm. Cũng tương tự như số nụ/cây, các chỉ tiêu về đường kính nụ,
chiều dài nụ, số hoa/cây và đường kính hoa đều có tỷ lệ thuận với
chu vi của củ giống chăc chắn ở độ tin cậy 95%.
3.2.1.5. Ảnh h ưở ng c ủa chu vi c ủ đế n tỷ lệ cây hữ u hi ệ u, cành
loại 1, 2, 3 và hi ệu qu ả kinh t ế c ủa gi ống Robina
Tất cả các công thức chu vi củ giống trên cây có ít nhất từ một
hoa trở lên (cành loại 3) đạt trên 91%. Thấp nhất ở chu vi củ 16 18
cm đạt 91,33% và cao nhất ở chu vi củ 20 22 cm đạt 97,33% (bảng
3.10).
Bảng 3.10 cho thấy tổng thu cho toàn thí nghiệm sau khi trừ chi phí, chu
vi củ 18 20 có lãi thuần cao nhất đạt 1.298.333 đồng. Do số lượng cho thu
hoạch từ cành loại 2, 3 của củ có chu vi 18 20 cm cao hơn củ có chu vi 20
22 cm, kết hợp chi phí mua giá củ giống thấp hơn 17.000 đồng/củ (18 20
17
cm), trong khi đó giá củ giống 20 22 cm là 21.000 đồng/củ nên hiệu quả kinh
tế của công thức có chu vi củ giống 18 20 cm là cao nhất.
Bảng 3.10. Ảnh hưởng chu vi củ đến hiệu quả kinh tế của giống
hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang
(Đơn vị tính: đồng)
Cành
loại
Chỉ tiêu
Số cành
Giá bán
Số cành
2
Giá bán
Số cành
3
Giá bán
Tổng chi (6 m2)
Tổng thu (6 m2)
Lãi (6 m2)
1
Chu vi củ (cm)
Củ 16 18
Củ 18 20
Củ 20 22
13
45000
78
35000
46
25000
3.791.667
4.465.000
673.333
56
45000
72
35000
14
25000
4.091.667
5.390.000
1.298.333
78
45000
61
35000
07
25000
4.691.667
5.820.000
1.128.333
3.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến thời gian sinh trưởng và
phát triển đối với giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP. Hà
Giang
3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa
lily Robina
Qua bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ mọc mầm của giống Robina đều đạt
100% sau 5 – 7 ngày sau trồng. Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ sẽ là yếu tố
quyết định đến khả năng mọc mầm của giống sớm hay muộn.
Bảng 3.11. Ảnh h ưở ng c ủa th ời điể m trồ ng đế n tỷ lệ mọc
m ầm của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà
Giang
(Đơn vị tính: %)
Thời điểm trồng
Ngày 20/10/2014
Ngày 20/11/2014
Ngày 20/12/2014
4 ngày
95,0
94,5
89,0
Sau trồng … (ngày)
6 ngày
100
100
97,5
8 ngày
100
3.2.2.2. Ảnh h ưở ng c ủa th ời điể m trồng đế n mộ t số chỉ tiêu sinh
tr ưở ng của gi ống hoa lily Robina
18
Nhiệt độ càng xuống thấp (cuối mùa Đông và đầu mùa Xuân), ánh
sáng yếu cây có thể sinh trưởng quá cao và yếu. Đối chiếu với nhiệt
độ của các tháng giảm dần thì chiều cao cây lại có xu hướng tăng dần
từ 102,9 cm (thời điểm trồng tháng 10) lên 106,2 cm (tháng 11) và 109,6
cm (tháng 12). Tương tự như vậy, số lá/cây cũng tăng theo thời điểm
trồng.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ phát triển
chủ yếu của giống hoa lily Robina
Kết quả bảng 3.12 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của gi ống
Robina ở các thời điểm trồng dao động từ 86 – 97 ngày.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ phát
triển chủ yếu của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại
TP Hà Giang
(Đơn vị tính: ngày)
Thời
điểm
trồng
T ừ tr ồ ng
ra nụ
T ừ tr ồ ng
n ụ chuy ển
màu
T ừ tr ồ ng
hoa đ ầ u tiên
nở
20/10/2014
22 ± 1,5
77 ± 1,0
86 ± 2,5
20/11/2014
23 ± 2,0
80 ± 1,5
91 ± 3,0
20/12/2014
26 ± 2,0
85 ± 2,0
97 ± 2,5
Th ờ i đi ể m thu
ho ạ ch
13/01/2015
(Trước Tết 28
ngày)
18/02/2015
(Đúng dịp Tết
Nguyên đán)
27/3/2015
(Sau Tết 26 ngày)
3.2.2.4. Ảnh h ưở ng của th ời điể m trồng đế n chỉ tiêu về nụ , hoa
của gi ống hoa lily Robina
Thời điểm trồng khác nhau có ảnh hưởng đến số nụ, đường kính
nụ và chiều dài nụ của giống lily Robina có sự sai khác khác chắn ở
độ tin cậy 95%. Thời điểm trồng tháng 10 có các chỉ tiêu số nụ/cây
(5,83 nụ), đường kính nụ (5,68 cm) và chiều dài nụ (14,26 cm) cao
hơn khi trồng ở thời điểm trồng tháng 11 lần lượt là (5,57 nụ; 5,36 cm;
13,80 cm) và tháng 12 là (4,75 nụ; 5,18 cm; 13,34 cm).
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chỉ tiêu về nụ,
hoa của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang
Thời điểm
Số nụ/cây
Đường kính
Chiều dài
Số hoa/cây
Đường kính
19
trồng
20/10/2014
20/11/2014
20/12/2014
P
LSD0.05
CV%
(nụ)
5,83
5,57
4,75
<0,05
0,58
4,8
nụ (cm)
5,68
5,36
5,18
<0,05
0,22
1,8
nụ (cm)
14,26
13,80
13,34
<0,05
0,58
1,9
(hoa)
5,48
5,34
4,28
>0,05
1,06
9,4
hoa (cm)
18,80
17,85
18,58
>0,05
0,80
1,9
3.2.2.5. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình bệnh hại trên
giống hoa lily Robina
Bệnh teo, rụng nụ cho thấy chúng đều xuất hiện trên các thời
điểm trồng tháng 10, tháng 11 và tháng 12 cấp bệnh phổ biến là cấp 5,
riêng tháng 10 xuất hiện ở cấp bệnh 3. Bệnh cháy lá có ảnh hưởng
tới giống Robina chủ yếu vào thời điểm trồng tháng 10 và tháng 11
3.2.2.6. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến số lượng loại cành của
giống hoa lily Robina
Để cây sinh trưởng và cho số lượng hoa hữu hiệu đạt tỷ lệ
cao, khi trồng nên tính toán giai đoạn hình thành nụ cần tránh thời
điểm nhiệt độ xuống thấp (dưới 10 oC), trời âm u và có mưa phùn.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến số lượng loại
cành của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà
Giang
Đơn vị tính: Cành/6 m2
Thời điểm trồng
20/10/2014
20/11/2014
20/12/2014
Cành loại 1
65
47
47
Cành loại 2
72
81
79
Cành loại 3
8
12
10
3.2.2.7. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế đối với
giống hoa lily Robina
Ở thời điểm trồng ngày 20/11/2014 cũng là thời điểm phù hợp
cho việc trồng giống hoa lily Robina ở Hà Giang với lãi thuần đạt
1.401.000 đồng/6 m2.
3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và hiệu quả kinh tế đối giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại
TP. Hà Giang
3.2.3.1. Ảnh hưởng giá thể đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina
20
Mọc mầm muộn nhất khi giống Robina được trồng trên giá thể
½ đất + ½ phân chuồng (CT2) muộn hơn khi trồng trên 2 thành phần
giá thể còn lại CT1 và CT3 (½ đất + ½ trấu hun và 1/3 đất + 13/ phân
chuồng + 1/3 trấu hun) 1 ngày.
3.2.3.2. Ảnh h ưở ng c ủa giá thể đế n một số chỉ tiêu sinh trưở ng
của gi ống hoa lily Robina
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của giá thể đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà
Giang
Công thức
Chi ều cao Đườ ng kính gốc
cây (cm)
(cm)
Số lá/cây
(lá)
CT1
CT2
CT3
104,8
101,6
101,7
0,69
0,61
0,66
58,7
51,7
52,9
PCT
LSD0.05
CV%
<0,05
1,89
0,8
<0,05
0,02
1,9
<0,05
2,2
1,8
Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy: Các thành phần giá thể có ảnh
hưởng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây, đường kính gốc và
số lá/cây chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Giá thể trồng được phối trộn
1/3 đất + 1/3 phân chuồng + 1/3 trấu hun giúp cho cây hấp thu các
chất dinh dưỡng được tốt và thuận lợi nhất
3.2.3.3. Ảnh hưởng c ủa giá thể đế n các thời kỳ phát triể n củ a
gi ống hoa lily Robina
Ảnh hưởng của các tỷ lệ giá thể khác nhau đến số nụ/cây của
giống Robina là khác nhau chắc chắn ở độ tin cậy 95%.
Độ bền hoa không có sự chênh lệch nhau nhiều ở các thành
phần giá thể, thời gian kéo dài 12 – 13 ngày và độ bền của hoa phụ
thuộc nhiều hơn vào nhiệt độ.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giá thể đến đặc điểm đặc tính nụ,
hoa của giống lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà Giang
21
Công
th ứ c
CT1
CT2
CT3
P
LSD0.05
CV%
Số
n ụ /cây
(n ụ )
5,21
4,08
5,16
<0,05
0,57
5,3
Đ ườ ng
kính nụ
(cm)
5,43
5,10
5,38
>0,05
0,29
2,5
Chi ề u
dài nụ
(cm)
14,10
13,29
13,98
>0,05
1,20
3,9
Số
hoa/cây
(hoa)
5,07
4,02
4,68
<0,05
0,49
4,8
Đ ườ ng
kính hoa
(cm)
20,30
19,65
20,00
<0,05
1,8
4,2
Đ ộ b ề n
hoa
(ngày)
12±1,5
13±1,5
13±1,5
3.2.3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến mối quan hệ giữa chiều cao cây,
đường kính gốc và số lá/cây với số hoa/cây lily Robina
Với kết quả r = 0,58; r = 0,70; r = 0,61 đều cho tương quan thuận và từ
mức trung bình đến tương đối chặt cho thấy tỷ lệ thành phần giá 1/3 đất +
1/3 phân chuồng + 1/3 trấu hun (CT1) có sự ảnh hưởng theo chiều hướng
tốt đến giữa các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily Robina.
3.2.3.5. Ảnh hưởng của giá thể đến hiệu quả kinh tế của giống hoa lily
Robina
Giá thể phù hợp để cây lily phát triển mạnh, cho số cành loại một
nhiều nhất là công thứ c 1 v ới thành phần tỷ l ệ 1/3 đất + 1/3 phân
chuồng + 1/3 tr ấu hun, v ới hi ệu qu ả kinh t ế đạ t 1.255.000 đồng
cho 6 m2.
B ả ng 3.17. Ảnh h ưở ng giá th ể đ ế n hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a
gi ố ng hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà Giang
(Đơn vị tính: đồng)
Công
thức
CT1
CT2
CT3
Cành Cành Cành
loại loại loại
1
2
3
Tổng
thu (6
m2)
Tổng chi
(6 m2)
Lãi
(6 m2)
58
77
10
5.555.00
0
4.299.00
0
1.255.00
0
45
85
15
5.375.00
0
4.323.00
0
1.051.00
0
10
5.475.00
0
4.316.00
0
1.158.00
0
50
85
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ phun, liều lượng bón Canxi Nitrate
Ca(NO3)2 đến sự sinh trưởng, phát triển và phòng chống bệnh cháy lá
22
sinh lý đối với giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2016 tại TP. Hà
Giang
3.2.4.1. Ảnh hưởng của nồng độ phun, liều lượng
bón Ca(NO3)2 đến sự sinh trưởng của giống
hoa lily Robina
Khi phun Ca(NO3)2 ở nồng độ 0,4 – 0,6% kết hợp bón liều lượng 10 –
20g Ca(NO3)2 đã bổ sung cho cây một lượng đạm nhất định giúp cây tăng
trưởng mạnh hơn.
3.2.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ phun và liều
lượng bón Ca(NO3)2 đến khả năng chống chịu
bệnh cháy lá sinh lý
Như vậy, khi bón và phun Ca(NO3)2 với tỷ lệ khác nhau sẽ làm
tăng khả năng phòng bệnh cháy lá sinh lý khác nhau. Công thức ngoài
bón liều lượng 10 g/m2, 20g/m2 và nồng độ phun 0,6% sẽ giúp cho
cây nhanh chóng ổn định và không bị cháy lá (công thức 4: phun
nồng độ 0,6%, công thức 9: phun nồng độ 0,6% + bón liều lượng 10
g/m2 và công thức 12: phun nồng độ 0,6% + bón liều lượng 20 g/m2).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nồng độ phun và liều lượng bón
Ca(NO3)2 đến khả năng phòng chống bệnh cháy lá sinh lý đối với
giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2016 tại TP Hà Giang
Công
thức
CT1 (đ/c)
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
CT8
CT9
CT10
CT11
CT12
Tỷ lệ bệnh
sau trồng
20 ngày (%)
2,67
2,35
1,28
1,05
2,58
2,47
2,01
1,59
0,92
1,82
1,09
0,86
Cấ p
bệnh
3
3
3
3
3
3
3
3
1
3
3
1
Tỷ lệ bệnh
sau trồng 40
ngày (%)
6,87
5,65
3,53
3,19
6,56
5,21
4,68
4,17
2,76
4,34
3,51
2,63
Cấ p
bện
h
5
5
3
3
5
5
3
3
3
3
3
3
Tỷ lệ bệnh
sau trồng 60
ngày (%)
8,65
6,67
3,76
3,19
7,8
6,39
5,39
4,75
2,76
4,97
3,68
2,63
Cấ p
bện
h
5
5
3
3
5
5
5
3
3
3
3
3