Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.23 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN TÚ HUY

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ 
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA LILY 
TẠI TỈNH HÀ GIANG

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 9.62.01.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN ­ 2018


CÔNG TRÌNH  ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Đào Thanh Vân
 
 Phản biện 1:……………………………………………
                   …………………………………………….
Phản biện 2:……………………………………………
                   …………………………………………….
Phản biện 3:……………………………………………
                   …………………………………………….
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận cấp Trường
Họp tại:  TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi  .....   giờ, ngày  .....  tháng   ......  năm 2018



Có thể tìm hiểu luận án tại:
­ Thư viện Quốc gia
­ Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
­ Thư viện Trường Đại học Nông Lâm ­ ĐH Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Đã công bố 02 bài báo
Bài 1: Nguyễn Tú Huy, Đào Thanh Vân, (2017), “Đặc điểm sinh 
trưởng, phát triển của một số giống hoa lily tại Hà Giang”, Tạp chí Nông  
nghiệp và Phát triển nông thôn , số tháng   10/2017, tr. 48 ­ 55.
Bài   2:   Nguyễn   Tú   Huy,   Đào   Thanh   Vân,   Đào   Thị   Thanh  
Huyền   (2018),   “ Ảnh   h ưởng   của   th ời   điểm   đến   thời   gian   sinh  
trưở ng,   phát   triển  của  giống  hoa  lily  Robina   t ại   Hà   Giang  –  vụ 
Đông năm 2014” Tạp chí Khoa học và Công nghệ  ­ Đại học Thái  
Nguyên, số 04 /2018, tr 171­176


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đềt tài
Cùng với các loại hoa ­ cây cảnh, lily ( Lilium  spp) là một trong 
những loài hoa cắt có giá trị kinh tế cao, được sử dụng phổ biến trong 
đời   sống  của   người   Việt   Nam   hiện   nay.   Diện   tích   hoa   lily  không 
ngừng tăng lên qua các năm từ năm 2000 đến nay, một số tỉnh, thành 
miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Sơn La, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc… đã 
sản xuất hoa lily theo hướng công nghệ  mới trồng hoa cho thu nhập  

cao. Về kỹ thuật sản xuất yêu cầu người trồng hoa cần có trình độ và  
kinh nghiệm chăm sóc, tác động kỹ thuật vào thời điểm cây nhạy cảm 
trong giai đoạn phát triển mới thu được kết quả và lợi nhuận. Ngoài ra,  
thị  trường là một trong những yếu tố  góp phần quyết định đến hiệu 
quả kinh tế, thị trường đạt giá cao khi hoa cho thu hoạch vào đúng thời  
điểm trong năm như những ngày Lễ, Tết... 
Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, trong những năm gần đây  
do đời sống nhân dân được tăng cao nên nhu cầu sử  dụng hoa trong  
dịp Tết Nguyên đán cũng tăng. Các loại hoa có giá trị  chủ  yếu được 
nhập từ Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận nên có giá thành cao. Để 
đáp  ứng nhu cầu tại chỗ  của người dân việc nghiên cứu lựa chọn 
giống để áp dụng rộng rãi, đồng bộ từ khâu trồng, chăm sóc, sử dụng 
phân bón, điều khiển ra hoa vào các thời điểm mong muốn và phát 
triển sản xuất hoa thương phẩm trong điều kiện của tỉnh là điều rất 
cần thiết. Trong khi đó, các nghiên cứu về giống hoa nói chung và lily  
nói riêng ở Hà Giang chưa nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu  
đề  tài “Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ  
thuật trồng hoa Lily tại tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily 
nhập nội từ đó lựa chọn được giống có khả năng sinh trưởng, phát triển,  
chất lượng hoa tốt nhất phù hợp với điều kiện sinh thái tại Hà Giang và 
đề  xuất được một số  biện pháp kỹ  thuật góp phần xây dựng quy 
trình kỹ thuật sản xuất hoa lily thương phẩm có chất lượng trên địa  
bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
­ Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả  năng 
thích ứng của một số giống hoa lily trên địa bàn tỉnh Hà Giang.



2
­ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật (kích cỡ 
củ, thời vụ, giá thể, canxi nitrat, các chất điều hòa sinh trưởng) đến khả 
năng sinh trưởng, phát triển và cho năng suất chất lượng cao đối với cây  
hoa lily tại tỉnh Hà Giang. 
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
­ Cung cấp các thông tin về khả năng sinh trưởng, phát triển và 
chất lượng hoa của 6 giống hoa lily nhập nội trồng trong điều kiện sinh  
thái tại thành phố Hà Giang và huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
­ Bổ sung thông tin về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như 
sử dụng chu vi củ giống, thời vụ trồng, thành phần giá thể, chế phẩm  
điều hòa sinh trưởng và canxi nitrat Ca(NO3)2  đến sinh trưởng, phát 
triển, chất lượng hoa và khả năng phòng chống bệnh cháy lá trên cây lily  
Robina tại thành phố Hà Giang. 
­ Các thông tin trên là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và học  
tập trên hoa lily ở vùng núi phía Bắc Việt Nam nói chung và Hà Giang nói  
riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
­ Kết quả nghiên cứu đã đánh giá được các giống hoa lily, nhất là  
lựa chọn được giống Robina và địa điểm trồng phù hợp cho sản xuất  
hoa lily tại Hà Giang.
 ­ Đã đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trong quá trình chăm sóc  
nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa và khả 
năng chống chịu bệnh cháy lá trên cây lily Robina, góp phần xây dựng quy  
trình kỹ thuật sản xuất và làm tăng giá trị kinh tế của loại hoa này tại Hà 
Giang.
4. Những đóng góp mới của đề tài
­ Đã xác định được giống hoa và địa điểm trồng phù hợp với sự sinh  

trưởng, phát triển và chất lượng hoa của giống Robina tại thành phố  Hà  
Giang.
­ Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật làm tăng khả năng sinh 
trưởng, phát triển, chất lượng hoa và giảm tỉ lệ cây bị cháy lá trên giống  
Robina trồng tại thành phố Hà Giang, làm cơ sở cho việc xây dựng quy  
trình kỹ thuật trồng hoa lily nâng cao hiệu quả kinh tế tại địa phương.
5. Bố cục của luận án
Luận án dày 155 trang với 45 bảng số liệu, 5 hình và 87 tài liệu tham  
khảo được kết cấu như sau:


3
Cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các kí hiệu và chữ viết 
tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các hình. Mở đầu (4 trang). Chương 
1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu (26 trang). Chương 2: Đối tượng, nội 
dung và phương pháp nghiên cứu (13 trang). Chương 3: Kết quả nghiên  
cứu và thảo luận (60 trang). Kết luận và đề  nghị  (2 trang) và Phần tài  
liệu tham khảo (9 trang gồm có 33 tài liệu tiếng Việt, 48 tài liệu tiếng  
Anh, 06 tài liệu trên website).
Ngoài ra, luận án còn có phần phụ lục gồm các dữ kiện xử lý số liệu 
và một số hình ảnh liên quan đến thí nghiệm nghiên cứu.  

CHƯƠNG 1
 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Hoa lily, thuộc chi Lilium, họ Liliaceae được phân bố chủ yếu ở vùng 
ôn đới và hàn đới Bắc bán cầu. Lily cây chịu lạnh khá, ở  Việt Nam lily  
được trồng chủ yếu vào mùa Đông tháng 9 và tháng 10, có độ cao, khí hậu  
rét. Ở một số tỉnh miền núi phía Bắc lily có thể  trồng được quanh năm 
như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La). Tuy  
nhiên, trong mỗi thời điểm khác nhau, các giống khác nhau vẫn có các yêu  

cầu khác nhau về điều kiện ngoại cảnh do đó cần lựa chọn được giống  
thích hợp cho từng thời điểm và từng vùng sinh thái.
Những kết quả  nghiên cứu  ảnh hưở ng của các vùng sinh thái  
khác nhau đến sự  sinh tr ưởng và phát triển của một số  gi ống hoa  
lily đã đượ c nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, Hà Giang 
chưa có nghiên cứu nào, đây cũng là cơ sở khoa học trong vi ệc đưa  
cây hoa lily lên Hà Giang nghiên cứu và phát triển.
Những nghiên cứu về  tỷ  lệ  giá thể  đối với cây hoa lily trên thế 
giới và  ở  Việt Nam đã được nhiều nhà khoa học khuyến cáo để  sử 
dụng. Tuy nhiên, Hà Giang vẫn còn tương đối hiếm những chất nền  
như: đá trân châu, than bùn, xơ dừa hoặc các biện pháp kết hợp giữa  
phân chuồng với trấu hun  điều đó cho thấy sự  cần thiết phải lựa 
chọn và nghiên cứu những nội dung này để đưa ra những thành phần,  
tỷ lệ giá thể thích hợp nhất cho cây lily phát triển.
Những nghiên cứu về  tăng cường khả  năng phòng trừ  sâu bệnh 
hại, đặc biệt bệnh cháy lá sinh lý thường diễn ra  ở  loài  Lilium. Đối 


4
với giống hoa lily mẫn cảm với bệnh cháy lá nên dùng canxi nitrate 
với liều lượng và nồng độ  thích hợp phun đều tán cây là tốt nhất,  
ngoài ra canxi nitrate còn bổ sung lượng đạm giúp cho cây sinh trưởng 
và phát triển mạnh hơn. Ở Hà Giang chưa có nghiên cứu nào về ảnh  
hưởng của   nồng độ, liều lượng và phương pháp bón canxi nitrate 
đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily. 
Những  kết  quả   nghiên cứu  về  chất   điều hòa  sinh  trưởng  trong  
nước và trên  thế  giới khá phong phú. Các tác giả  đã cho rằng: sử 
dụng các chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng làm tăng năng suất  
và phẩm cấp của hoa, tùy vào từng loại chất điều hòa sinh trưởng 
sẽ  có tác dụng khác nhau đến khả  năng sinh trưởng khác nhau của  

giống hoa lily. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu  ảnh hưởng của  
một số  chất điều hòa sinh trưởng đến cây hoa lily trong điều kiện  
sinh thái của Hà Giang là rất cần thiết.

CHƯƠNG 2

 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu và đặc điểm của một số giống hoa 
lily
­ Đối tượng gồm 6 giống lily: Robina, Manissa, Belladonna, Conca  
d’Or, Corso và Sorbonne (đối chứng) (đ/c). Có nguồn gốc nhập nội từ Hà  
Lan đã qua xử lý lạnh, mầm dài từ 1 ­ 2 cm, có chu vi củ từ 18 ­ 20 cm.  
Riêng đối với củ giống Robina có thêm các nghiên cứu chu vi củ từ 16 ­ 18  
cm và 20 ­ 22 cm.
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
­ Thời gian: từ tháng 10/2012 đến tháng 01/2017
­   Địa  điểm:   tại   xã   Ngọc   Đường,   thành  phố   Hà   Giang  (TP.   Hà 
Giang) và xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ (H. Quản Bạ)
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Các  chất  điều hòa sinh trưởng:  (Atonik,  Gibberellin  (GA3),  Chất 
điều hòa sinh trưởng Kích phát tố  cho hoa trái Thiên Nông,    Canxi 
Nitrat Ca(NO3)2) nhà lưới, chậu trồng cây, các loại giá thể 
2.3. Nội dung nghiên cứu


5
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số  đặc điểm hình thái và đặc  
điểm nông sinh học của một số  giống hoa lily nhập nội tại Hà  
Giang

­ Nghiên cứu đặc điểm hình thái của một số  giống hoa lily 
nhập nội trồng tại Hà Giang.
­ Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily  
nhập nội trồng tại Hà Giang.
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số  biện pháp kỹ  thuật trồng  
giống hoa lily Robina tại  TP. Hà Giang
­ Ảnh hưởng của chu vi củ   đến khả  năng sinh trưởng, phát  
triển và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina 
­  Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến khả  năng sinh trưởng, 
phát triển đối với giống hoa lily Robina.
­  Ảnh hưởng của giá thể  đến khả  năng sinh trưởng phát triển 
đối với giống hoa lily Robina.
­ Ảnh hưởng của nồng độ phun, liều lượng bón Ca(NO3)2 đến sự 
sinh trưởng, phát triển và phòng chống bệnh cháy lá sinh lý đối với 
giống hoa lily Robina.
­ Ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng đến khả  năng 
sinh trưởng và phát triển đối với giống hoa lily Robina.
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 2 hai nhân tố: bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 
(RCBD); các thí nghiệm còn lại một nhân tố: bố  trí theo kiểu ngẫu  
nhiên hoàn toàn (CRD) và kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD),  
nhắc lại 3 lần
2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Quan sát mô tả  đặc điểm hình thái:  Quan sát, mô tả  đặc điểm 
hình thái thân vảy (củ giống); Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái thân; 
Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái lá; Quan sát, mô tả đặc điểm hình 
thái hoa; Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái nhị và nhụy hoa;
* Các chỉ  tiêu thời kỳ  sinh trưởng:   Thời  gian  mọc mầm của củ 
(ngày): Đo  chiều  cao  cây (cm);  Theo dõi động thái ra lá; Đo  đường 
kính gốc (cm).

* Các chỉ tiêu thời kỳ phát triển, năng suất, chất lượng
* Phương pháp đánh giá thị hiếu thị trường 


6
* Phương pháp theo dõi sâu, bệnh hại
* Hạch toán hiệu quả kinh tế
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
­ Các thông tin thu được trong điều tra được lưu trữ trong phần mềm  
Excel.
­ Các số  liệu thí nghiệm được tính toán, phân tích, xử lý thống kê 
bằng phần mềm IRRSTAT 4.0 và SAS 9.1.


7

CHƯƠNG 3
KẾT  QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm nông sinh học 
của một số giống hoa lily nhập nội tại Hà Giang 
3.1.1. Đặc điểm hình thái của một số  giống hoa lily nhập nội vụ  
Đông năm 2012 tại Hà Giang 
3.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân vảy (củ) của một số giống hoa lily 
Qua kết quả  nghiên cứu thân vảy cho thấy các giống lily khác  
nhau chúng cho đặc điểm thân vảy cơ bản cũng khác nhau. Hình dạng  
thân vảy chủ  yếu dạng hình tròn, được cấu tạo nên bởi các vảy củ 
hợp lại mà thành, màu sắc của vảy củ cũng rất đa dạng vàng, tím đỏ, 
tím nhạt, trắng, trắng phớt vàng. Với đặc điểm của thân vảy như trên  
tương đối thuận lợi cho việc phân biệt giữa các giống qua quan sát 
trực tiếp bằng mặt thường.

3.1.1.2. Đặc điểm hình thái thân của một số giống hoa lily 
 Các giống lily cơ bản đều có thân trụ  tròn, tròn đều từ  dưới gốc 
lên phía trên ngọn. Về màu sắc, độ cứng của thân ở các giống lily có  
sự khác biệt nhau. Giống Belladonna thân có màu xanh đậm độ cứng  
của thân tương đối mềm và yếu ớt, trong quá trình sản xuất thân cây 
thường bị uốn cong và dễ bị đổ. Ngược lại giống Robina thân có màu 
xanh và có vân tím độ cứng của thân cứng và khỏe, khả năng nâng đỡ 
cành và hoa là tương đối tốt. Riêng giống Conca d’Or thân cây có màu 
xanh nhạt, độ cứng của thân cây cứng tuy nhiên lại rất giòn. Với yếu 
tố này thân cây rất không có lợi nhất là trong quá trình chăm sóc, làm  
cỏ, tưới nước, bón phân dễ làm các cành bị gãy.
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái lá của một số giống hoa lily 
Độ cứng của lá phụ thuộc rất nhiều vào độ  dày, mỏng của phiến 
lá, giống Conca d’Or có phiến lá dày rõ ràng độ cứng của lá sẽ  cứng  
và ngược lại giống Belladonna có phiến lá mỏng lá rất mềm và yếu.  
Các giống còn lại có độ  dày phiến lá tương đối dày và có độ  cứng 
của lá trung bình. Các giống có gân lá nổi rõ rất dễ  quan sát như 
giống Sorbonne (đ/c), Conca d’Or và Corso, các giống còn lại đều có 


8
gân lá chìm. Như  vậy, đặc điểm hình thái lá của các giống hoa lily 
được trồng tại Hà Giang đều mang nét đặc trưng của giống.
3.1.1.4. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily 
Các tính  trạng  của bộ  phận hoa biểu hiện trên các giống được 
trồng tại Hà Giang cũng tương tự như một số địa điểm khác như: Gia  
Lâm (Hà Nội), Mộc Châu (Sơn La) đã nghiên cứu, giống Belladonna  
hoa   màu   vàng,   mùi   thơm   (nhiều),   hoa   quay   ngang,   cánh   hoa   dày.  
Giống Sorbonne hoa hướng lên trên (đứng), màu hoa phớt hồng, mùi 
thơm (nhiều) đây thể hiện đặc tính của giống (Lê Thu Hương và cs.,  

2011), (Trịnh Khắc Quang và cs., 2011).
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái hoa của một số giống hoa lily vụ 
Đông năm 2012 tại Hà Giang
Màu sắc chính của hoa

Giống

Robina
Manissa

Vùng 
trung 
tâm 
cánh 
hoa
Đỏ 
đậm
Trắn

phớt 
vàng

Vùng 
đầu 
cánh 
hoa

Vùng 
biên 
cánh 

hoa

Đỏ 
đậm

Đỏ 
đậm
Trắn

phớt 
vàng

Trắn
g

Trạng 
thái 
Vùng 
của 
tiếp 
bao 
xúc 
hoa khi 
với 
nở theo 
ống 
trục 
tràng
dọc
Xanh 

Xiên
vàng

Mức 
độ 
uốn 
cong 
ra 
của 
cánh 
hoa
Nhiề
u

Mức độ 
gợn 
sóng 
của mép 
cánh hoa

Kiể

gợn 
sóng 
của 
mép 
cánh 
hoa

Hươn


thơm

Yếu

Mịn

Trung 
bình

Vàng

Xiên

Ít

Yếu

Mịn

Nhiều

Belladonna

Vàng

Vàng

Vàng


Vàng

Ngang

Trung 
bình

Yếu

Mịn

Nhiều

Conca d’Or

Vàng 
phớt 
trắng

Trắn
g

Vàng 
phớt 
trắng

Vàng

Ngang


Trung 
bình

Yếu

Mịn

Trung 
bình

Corso

Hồng

Hồng

Hồn
g

Hồn

vàng

Đứng

Ít

Mạnh

Thô


Nhiều

Sorbonne

Phớt 
hồng

Phớt 
hồng

Phớt 
hồng

Hồn
g đỏ

Đứng

Trung 
bình

Trung 
bình

Mịn 
và 
thô

Nhiều


3.1.1.5. Đặc điểm hình thái nhị và nhụy của một số giống hoa lily
Hoa lily thuộc dạng hoa lưỡng tính gồm có nhị  và nhụy trên cùng 
một bao hoa. Nhị bao gồm có chỉ  nhị  và bao phấn, nhụy bao gồm có  


9
đầu nhụy, vòi nhụy và bầu nhụy. Mỗi bộ phận của chúng đều có đặc  
điểm, hình thái và chức năng riêng, mục đích là để duy trì nòi giống.
3.1.2. Đặc điểm nông sinh học của một số giống hoa lily nhập nội  
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang 
3.1.2.1. Đặc điểm đặc trưng của hai vùng nghiên cứu thí nghiệm 
­  Vùng núi thấp  thành phố  Hà Giang  mùa mưa (từ  tháng 4 đến 
tháng 8) và mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau), nhiệt độ trung 
bình từ 20 – 30 oC, vào mùa Đông nhiệt độ giao động trong khoảng từ 
5 oC – 22 oC. Lượng mưa trung bình khá, khoảng 1.750 mm/năm, có 
độ cao trung bình 500 m so với mặt nước biển. 
­ Vùng núi cao xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ  nằm  ở  độ  cao 
trung bình 900 m so với mực nước biển, gió mùa Đông Bắc kéo dài từ 
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mưa, tuy nhiên  
sương muối mù mịt, độ ẩm không khí cao (trung bình từ 90 ­ 100%). 
3.1.2.2. Thời gian và tỷ  lệ  mọc mầm của một số  giống hoa lily vụ  
Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Bảng 3.2.  Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống hoa lily 
trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
(Đơn vị tính:  %)

H. Quản Bạ

TP. Hà Giang


Địa 
điể
m

Vụ Đông năm 2012
Tỷ lệ mọc mầm sau trồng 
(%)



10 
ngày ngày ngày
ngày
97,78 100
­
78,7
93,8
100
­
83,2
92,1
100
­
89,8
98,5
100
­
79,4
85,6 94,8

100

Vụ Đông năm 2013
Tỷ lệ mọc mầm sau trồng 
(%)



10 
ngày
ngày
ngày ngày
95,67 100,0
­
­
70,00 81,67 96,50 100
85,00 94,00 100,0
­
87,00 96,00 100,0
­
77,50 88,67 97,50 100

82,7

94,5

100

­


80,00

95,67

100,0

­

88,2
85,0

96,0
92,7

100
98,0

­
100

87,00
82,00

98,00
87,00

100,0
95,00

­

100

Belladonna

72,5

88,3

97,0

100

66,67

75,00

97,40

100

Conca d’Or
Corso

75,8
78,2

81,2
85,6

95,6

94,5

100
100

73,00
76,50

81,00
88,70

94,00
96,50

100
100

Giống

Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne 
(đ/c 1)
Robina
Manissa



10
Sorbonne 
(đ/c 2)

77,5

86,6

95,0

100

76,00

80,00

98,00

100

Nhiệt độ có ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm của các giống lily, 
ở cả hai vụ (vụ Đông năm 2012 và 2013) tại H. Quản Bạ thời gian mọc 
mầm của các giống lily chậm hơn 1 – 3 ngày so với địa điểm trồng tại TP. 
Hà Giang. Giống Robina có thời gian mọc mầm sớm nhất:  Tất cả  các 
giống đều có tỷ lệ mọc mầm 100%.
3.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số  giống hoa lily vụ   Đông  
năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Kết  quả   xử   lý  thống  kê   cho  thấy  địa   điểm   và   giống  có  sự 
tương tác rất rõ tới chỉ tiêu chiều cao cây (vụ Đông năm 2012) và số 
lá/cây (vụ   Đông năm  2013)  (p<0,05),  tuy nhiên  địa  điểm  và  giống 

không  ảnh hưởng tới đường kính gốc  ở  cả  2 thời vụ  (năm 2012 và 
2013) chắc chắn ở độ tin cậy 95% (p>0,05). 
Bảng 3.3. Đặc điểm sinh trưởng của một số giống hoa lily trong 
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang

H. Quản Bạ

TP. Hà Giang

Địa 
điể
m

Giống

V ụ  Đông năm 2012
Chi ề u  Đ ườ ng 
Số 
cao 
kính 
lá/cây 
cây
gốc
(lá)
(cm)
(cm)

V ụ  Đông năm 2013
Chi ề u  Đ ườ ng 
Số 

cao 
kính 
lá/cây 
cây
gốc
(lá)
(cm)
(cm)

Robina

102,7

0,66

56,75

105,8

0,67

58,27

Manissa

105,8

0,64

66,33


112,4

0,63

68,89

Belladonna

97,4

0,52

51,5

93,6

0,54

49,20

Conca d’Or

93,8

0,65

52,72

92,5


0,66

54,23

Corso

67,8

0,51

52,32

67,2

0,51

51,03

Sorbonne 
(đ/c 1)

85,8

0,62

60,8

87,8


0,63

58,87

Robina

98,6

0,67

55,6

99,5

0,67

56,63

Manissa

105,6

0,60

65,2

107,0

0,62


64,57

Belladonna

89,1

0,52

48,7

89,3

0,55

47,20

Conca d’Or

85,4

0,60

52,2

84,2

0,59

53,40



11
Corso

63,8

0,52

48,3

66,4

0,50

48,93

Sorbonne 
(đ/c 2)

91,4

0,62

59,08

89,6

0,63

58,17


LSD0.05 ĐĐ

2,28

0,02

0,73

2,80

0,02

0,42

LSD0.05 G

3,96

0,04

1,27

4,85

0,04

0,73

LSD0.05 ĐĐ*G


5,60

0,06

1,79

6,86

0,06

1,04

CV (%)

3,7

6,9

1,9

4,4

6,1

1,1

3.1.2.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa lily vụ  
Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang 
Ở  cả hai thời vụ (2012 và 2013) thời tiết  ở  vùng cao  H. Quản 

Bạ, có nhiệt độ  trung bình ngày thấp đã ảnh hưởng đến các chỉ  tiêu  
về  phát triển, làm kéo dài thời gian từ  trồng đến hình thành nụ  của  
các giống từ 2 ­ 10 ngày (trừ giống Corso); thời gian từ trồng đến nụ 
hoa chuyển màu từ 10 – 18 ngày và thời gian từ trồng đến thời điểm  
hoa nở từ 12 – 19 ngày. Do vậy trong sản xuất cần căn cứ vào tình hình 
thời tiết hằng năm mà xác định thời vụ trồng phù hợp cho các giống để 
có thể thu hoạch hoa theo thời điểm dự kiến.
Bảng 3.4. Đặc điểm các thời kỳ phát triển của một số giống hoa 
lily vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang 
(Đơn vị tính: ngày)

TP. Hà Giang

Địa 
điể
m

Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne (đ/c 1)
Robina
Manissa
Belladonna

Vụ Đông năm 2012
Vụ Đông năm 2013

Từ trồng  Từ trồng 
Từ trồng  Từ trồng 
Từ 
Từ 
­ nụ 
­ hoa đầu 
­ nụ 
­ hoa đầu 
trồng ­ 
trồng ­ 
chuyển 
tiên nở
chuyển 
tiên nở
ra nụ
ra nụ
màu 
màu 
24
76
83
23
78
82
35
88
94
34
90
95

23
66
70
25
69
72
29
85
88
27
85
89
30
85
90
30
86
90
28
91
96
29
90
95
34
92
98
33
90
96

37
100
108
39
103
111
33
84
89
35
85
89


H. Quản Bạ

12
Conca d’Or
Corso

36
30

96
97

103
107

33

32

95
100

101
106

Sorbonne (đ/c 2)

34

102

109

35

105

110

3.1.2.5. Đặc điểm chỉ  tiêu về  nụ  của một số giống hoa lily vụ Đông  
năm 2012 và 2013 tại Hà Giang 
Kết quả theo dõi ở bảng 3.5 cho thấy: Ở cả hai thời vụ và 2 địa  
điểm nghiên cứu, giống Robina có số  nụ/cây cao nhất là 5,43 và 5,66  
nụ/cây (TP. Hà Giang), 5,17 và 4,67 (H. Quản Bạ), cao hơn chắc chắn ở 
độ tin cậy 95% so với giống đối chứng Sorbonne. Các giống khác đều có  
số nụ/cây thấp hơn giống đối chứng Sorbonne ở độ tin cậy 95%. 
Bảng 3.5. Đặc điểm chỉ tiêu về nụ của một số giống hoa lily 

trong vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang

H. Quản Bạ

TP. Hà Giang

Địa 
điểm

Địa 
điểm

Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne 
(đ/c 1)
Robina
Manissa
Belladonna

Giống
Conca d’Or
Corso
Sorbonne 
(đ/c 2)


LSD0.05 ĐĐ
LSD0.05 G
LSD0.05 ĐĐ*G
CV (%)

V ụ  Đông năm 2012
Số 
Đ ườ ng  Chi ều 
n ụ /cây 
kính 
dài 
(n ụ )
(cm)
(cm)
5,43
5,25
13,87
4,63
4,88
13,20
3,57
3,95
11,67
4,17
3,30
11,21
3,87
3,46
10,38


V ụ  Đông năm 2013
Số 
Đ ườ ng  Chi ều 
n ụ /cây 
kính 
dài 
(n ụ )
(cm)
(cm)
5,66
5,30
13,82
4,33
4,67
12,56
2,56
3,90
11,87
3,63
3,19
10,83
3,35
3,30
10,17

5,20

4,52

11,35


5,20

4,33

11,27

5,17
4,10

5,10
4,27

13,88
11,31

4,67
3,39

5,17
4,18

13,66
11,85

3,03
3,42
11,88
V ụ  Đông năm 2012
Số 

Đ ườ ng  Chi ều 
n ụ /cây 
kính 
dài 
(n ụ )
(cm)
(cm)
3,30
3,34
11,00
3,37
3,18
11,38

2,57
3,56
11,21
V ụ  Đông năm 2013
Số 
Đ ườ ng  Chi ều 
n ụ /cây 
kính 
dài 
(n ụ )
(cm)
(cm)
3,73
3,15
10,57
3,01

3,16
10,15

4,17

4,52

11,26

4,10

4,13

10,72

0,13
0,22
0,32
4,6

0,11
0,19
0,27
3,9

0,67
0,11
0,16
0,8


0,18
0,31
0,44
6,8

0,13
0,23
0,33
5,0

0,13
0,23
0,33
1,7


13
3.1.2.6. Đặc điểm chỉ  tiêu về  hoa của một số giống hoa lily vụ Đông  
năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Bảng  3.6 cho thấy: Số  hoa/cây và độ  bền hoa  cắt  chịu  ảnh 
hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là nhiệt độ. So sánh 
số  hoa/cây của các giống Robina, Manissa, Belladonna, Conca d’Or,  
Corso và Sorbonne trồng tại TP. Hà Giang vụ Đông năm 2012 và 2013 
đều cao hơn các giống trồng tại H. Quản Bạ chắc chắn  ở độ tin cậy  
95%. Riêng giống Conca d’Or trồng tại vụ   Đông năm 2013 có số 
hoa/cây tương đương nhau ở cả hai vùng sinh thái.
Bảng 3.6. Đặc điểm chỉ tiêu về hoa của các giống hoa lily trong 
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang

H. Quản Bạ


TP. Hà Giang

Địa 
điể
m

Giống
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne (đ/c 1)
Robina
Manissa
Belladonna
Conca d’Or
Corso
Sorbonne (đ/c 2)

LSD0.05 ĐĐ
LSD0.05 G
LSD0.05 ĐĐ*G
CV (%)

Vụ Đông năm 2012
Độ bền 
Số hoa/cây 
hoa cắt 

(hoa)
(ngày)
5,22
12
4,13
10
2,87
10
3,77
13
3,27
9
4,55
12
4,85
14
3,93
12
2,57
10
2,90
14
3,10
11
4,07
13
0,16
0,28
0,40
6,3


Vụ Đông năm 2013
Số hoa/cây 
(hoa)

Độ bền hoa 
cắt (ngày)

5,38
4,16
2,23
3,43
3,16
4,92
4,60
3,17
2,21
3,50
2,40
3,94
0,34
0,20
0,49
8,1

13
9
10
12
8

12
15
12
12
13
10
13

3.1.2.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily trong  
vụ Đông năm 2012 và 2013 tại Hà Giang
Theo dõi về tình hình sâu bệnh hại chính đối với các giống lily 
ở vụ  Đông năm 2012 và 2013 tại 2 địa điểm cho  số liệu ở  bảng 3.7:  


14
Bệnh cháy lá sinh lý xuất hiện trên tất cả các giống ở cả 2 thời vụ và  
2 địa điểm và rệp bông không thấy xuất hiện trên giống Robina.

H. Quản Bạ

Địa điểm

TP. Hà Giang

Địa điểm

Bảng 3.7. Tình hình sâu bệnh hại chính trên một số giống hoa lily 
trong vụ Đông năm 2012 và 2013

Giống


Vụ Đông năm 2012
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna  
sinh lý
lanigera)
Mật độ
Mứ
Cấp  
Tỷ lệ 
(quần   c độ 
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h

Vụ Đông năm 2013
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna  
sinh lý
lanigera)
Mật độ Mức  
Cấp  
Tỷ lệ  
(quần  
độ 
bện

(%)
tụ/cây)
hại
h

Robina

­

­

4,82

3

­

­

5,33

5

Manissa

­

­

3,56


3

2,8

**

2,40

3

Belladonna

4,8

**

2,84

3

3,1

**

1,67

3

Conca d’Or


2,8

**

2,18

3

­

­

3,40

3

Corso

­

­

68,8

9

­

­


78,40

9

Sorbonne (đ/c 1)

­

Giống

­
18,60
5
Vụ Đông năm 2012
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna  
sinh lý
lanigera)
Mật độ
Mứ
Cấp  
Tỷ lệ 
(quần   c độ 
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h


2,0

**
24,20
5
Vụ Đông năm 2013
Rệp Bông
Bệnh cháy lá
(Ceratovacuna  
sinh lý
lanigera)
Mật độ Mức  
Cấp  
Tỷ lệ  
(quần  
độ 
bện
(%)
tụ/cây)
hại
h

Robina

­

­

3,84


3

­

­

4,89

3

Manissa

1,6

*

1,58

3

2,2

**

2,67

3

Belladonna


3,7

**

3,70

3

5,1

**

2,01

3

Conca d’Or

­

­

3,85

3

­

­


2,50

3

­

­

77,8

9

­

­

82,20

9

2,5

**

25,7

5

1,3


*

17,56

5

Corso
Sorbonne (đ/c 2)

3.1.2.8. Giá bán và thị hiếu sử dụng các giống hoa lily tại Hà Giang
Thị  hiếu người sử dụng sẽ là thước đo để  đánh giá phẩm cấp 
của từng loại hoa trên thị trường thông qua giá bán. Giống Robina có  
giá bán cao nhất (50.000 đồng/cành) ở cả 2 thời vụ 2012 và 2013, có  
83,7% số người khi được phỏng vấn có câu trả lời là thích bởi hoa có 
màu đỏ, kích thước hoa to, thời gian tồn tại của hoa bền và trạng thái  
của bông hoa khi nở  so với trục dọc của thân xiên rất phù hợp cho  


15
hoa cắt cành vào dịp lễ, Tết, chỉ có 16,3% số người có câu trả  lời là  
không thích với lý do hoa có mùi thơm và có màu đỏ không thích hợp 
với sở thích của người sử dụng.  
3.2. Nghiên cứu một số  biện pháp kỹ  thuật trồng giống hoa lily  
Robina tại TP. Hà Giang
3.2.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến khả năng sinh trưởng, phát triển  
và hiệu quả kinh tế đối với giống hoa lily Robina tại TP. Hà Giang
3.2.1.1. Ảnh hưởng của chu vi củ đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily  
Robina
Thời gian từ trồng đến mọc mầm không bị ảnh hưởng bởi chu vi  

củ giống. Sau trồng từ 6 – 8 ngày mầm của các công thức đểu mọc lên  
khỏi mặt đất và đạt tỷ lệ 100% sau 8 ngày đối với chu vi củ 20 – 22 cm, 6  
ngày đối với chu vi củ 16 ­ 18 cm và 18 ­ 20 cm. 
3.2.1.2. Ảnh hưởng của  chu vi củ đế n một s ố  chỉ  tiêu sinh trưở ng  
của gi ống hoa lily Robina 
Kết quả theo dõi ở bảng 3.8 cho thấy khi xử lý thống kê ở chu 
vi củ  (16 ­ 18 cm) các chỉ  tiêu đều thấp hơn (98,6 cm, 0,59 cm và 
58,77 lá) các chu vi củ 18 ­ 20 cm và 20 ­ 22 cm. Cao nhất ở chu vi củ 
20 ­ 22 cm có chiều cao cây, đường kính gốc và số lá trên cây tương  
đương 110,3 cm, 0,70 cm và 71,87 lá. 
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của chu vi củ đến một số chỉ tiêu sinh 
trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà 
Giang 
Chu vi củ
(cm)
Củ 16 ­ 18
Củ 18 ­ 20
Củ 20 ­ 22
P
LSD0.05
CV%

Chi ề u cao cây 
(cm)
98,6
105,9
110,3
<0,05
6,06
2,6


Đ ườ ng kính 
g ố c (cm)
0,59
0,68
0,70
<0,05
0,04
3,1

S ố  lá/cây 
(lá)
58,77
64,10
71,87
<0,05
3,87
2,6

3.2.1.3. Ảnh hưởng của chu vi củ đến các thời kỳ phát triển chủ yếu  
của giống hoa lily Robina 


16
Thời gian t ừ  tr ồng đế n ra nụ   ở  chu vi c ủ  16 ­ 18 cm là sớm 
nhất 24 ngày và t ổng th ời gian sinh tr ưở ng ch ỉ  có 82 ngày. Thời  
gian sinh tr ưở ng kéo dài dần khi chu vi c ủ  gi ống tăng lên 18 ­ 20  
cm (89 ngày) và chu vi củ  20 ­ 22 cm có thời gian sinh tr ưở ng là  
94 ngày. 
3.2.1.4.  Ảnh h ưở ng c ủa chu vi c ủ  đế n mộ t số  chỉ  tiêu về  nụ , hoa  

của gi ống hoa lily Robina
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của chu vi củ đến chỉ tiêu về nụ, hoa của 
giống lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang 
Chu vi củ (cm)
Củ 16 ­ 18
Củ 18 ­ 20
Củ 20 ­ 22
P
LSD0.05
CV%

Số 
nụ/cây 
(nụ)
4,07
5,88
6,33
<0,05
1,20
9,7

Đường 
kính nụ 
(cm)
4,67
5,56
5,87
<0,05
0,47
3,9


Chiều 
dài nụ 
(cm)
13,24
14,26
14,98
<0,05
0,72
2,3

Số 
hoa/cây 
(hoa)
3,77
5,36
6,07
<0,05
0,53
4,7

Đường 
kính hoa 
(cm)
18,33
19,76
21,36
<0,05
1,04
2,3


Độ bền 
hoa 
(ngày)
14±1,5
15±1,0
17±1,0

Kết quả bảng 3.9 cho thấy: Củ có kích cỡ nhỏ 16 ­ 18 cm có số 
nụ thấp nhất 4,07 nụ, củ có kích cỡ lớn hơn 18 ­ 20 cm cho số nụ cao  
hơn 5,88 nụ  và 6,33 nụ/cây cao nhất  ở  củ  giống có kích cỡ  20 ­ 22  
cm. Cũng tương tự  như  số  nụ/cây, các chỉ  tiêu về  đường kính nụ, 
chiều dài nụ, số  hoa/cây và đường kính hoa đều có tỷ  lệ  thuận với  
chu vi của củ giống chăc chắn ở độ tin cậy 95%. 
3.2.1.5.  Ảnh h ưở ng c ủa chu vi c ủ   đế n tỷ  lệ  cây hữ u hi ệ u, cành  
loại 1, 2, 3 và hi ệu qu ả kinh t ế c ủa gi ống Robina
Tất cả các công thức chu vi củ  giống trên cây có ít nhất từ  một  
hoa trở lên (cành loại 3) đạt trên 91%. Thấp nhất ở chu vi củ 16 ­ 18  
cm đạt 91,33% và cao nhất ở chu vi củ 20 ­ 22 cm đạt 97,33% (bảng  
3.10).
Bảng 3.10 cho thấy tổng thu cho toàn thí nghiệm sau khi trừ chi phí, chu  
vi củ 18 ­ 20 có lãi thuần cao nhất đạt 1.298.333 đồng. Do số lượng cho thu 
hoạch từ cành loại 2, 3 của củ có chu vi 18 ­ 20 cm cao hơn củ có chu vi 20 ­  
22 cm, kết hợp chi phí mua giá củ giống thấp hơn 17.000 đồng/củ (18 ­ 20  


17
cm), trong khi đó giá củ giống 20 ­ 22 cm là 21.000 đồng/củ nên hiệu quả kinh 
tế của công thức có chu vi củ giống 18 ­ 20 cm là cao nhất.  
Bảng 3.10. Ảnh hưởng chu vi củ đến hiệu quả kinh tế của giống 

hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang 
(Đơn vị tính: đồng)
Cành 
loại

Chỉ tiêu

Số cành
Giá bán
Số cành
2
Giá bán
Số cành
3
Giá bán
Tổng chi (6 m2)
Tổng thu (6 m2)
Lãi (6 m2)
1

Chu vi củ (cm)
Củ 16 ­ 18

Củ 18 ­ 20

Củ 20 ­ 22

13
45000
78

35000
46
25000
3.791.667
4.465.000
673.333

56
45000
72
35000
14
25000
4.091.667
5.390.000
1.298.333

78
45000
61
35000
07
25000
4.691.667
5.820.000
1.128.333

3.2.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến thời gian sinh trưởng và  
phát triển đối với giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP. Hà  
Giang 

3.2.2.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ  mọc mầm của giống hoa  
lily Robina 
Qua bảng 3.11 cho thấy tỷ lệ mọc mầm của giống Robina đều đạt 
100% sau 5 – 7 ngày sau trồng. Điều kiện nhiệt độ và ẩm độ sẽ là yếu tố 
quyết định đến khả năng mọc mầm của giống sớm hay muộn.
Bảng 3.11.  Ảnh h ưở ng c ủa th ời điể m trồ ng đế n tỷ  lệ  mọc 
m ầm của giống hoa lily Robina  vụ Đông năm 2014 tại TP Hà 
Giang 
(Đơn vị tính:  %)
Thời điểm trồng
Ngày 20/10/2014
Ngày 20/11/2014
Ngày 20/12/2014

4 ngày 
95,0
94,5
89,0

Sau trồng … (ngày)
6 ngày 
100
100
97,5

8 ngày 
­
­
100


3.2.2.2.  Ảnh h ưở ng c ủa th ời điể m trồng đế n mộ t số  chỉ  tiêu sinh  
tr ưở ng của gi ống hoa lily Robina 


18
Nhiệt độ càng xuống thấp (cuối mùa Đông và đầu mùa Xuân), ánh  
sáng yếu cây có thể sinh trưởng quá cao và yếu. Đối chiếu với nhiệt  
độ của các tháng giảm dần thì chiều cao cây lại có xu hướng tăng dần  
từ 102,9 cm (thời điểm trồng tháng 10) lên 106,2 cm (tháng 11) và 109,6 
cm (tháng 12). Tương tự như vậy, số lá/cây cũng tăng theo thời  điểm 
trồng. 
3.2.2.3.  Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ  phát triển  
chủ yếu của giống hoa lily Robina 
Kết quả  bảng 3.12 cho thấy: Thời gian sinh trưởng của gi ống  
Robina ở các thời điểm trồng dao động từ 86 – 97 ngày. 
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các thời kỳ phát 
triển chủ yếu của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại 
TP Hà Giang 
(Đơn vị tính: ngày)
Thời 
điểm 
trồng

T ừ  tr ồ ng 
­ ra nụ

T ừ  tr ồ ng ­ 
n ụ  chuy ển 
màu


T ừ  tr ồ ng ­ 
hoa đ ầ u tiên 
nở

20/10/2014

22  ± 1,5

77 ± 1,0

86 ± 2,5

20/11/2014

23 ± 2,0

80 ± 1,5

91 ± 3,0

20/12/2014

26 ± 2,0

85 ± 2,0

97 ± 2,5

Th ờ i đi ể m thu 
ho ạ ch

13/01/2015
(Trước Tết 28 
ngày)
18/02/2015
(Đúng dịp Tết 
Nguyên đán)
27/3/2015
(Sau Tết 26 ngày)

3.2.2.4.  Ảnh h ưở ng của th ời điể m trồng đế n chỉ  tiêu về  nụ , hoa  
của gi ống hoa lily Robina
Thời điểm trồng khác nhau có  ảnh hưởng đến số nụ, đường kính 
nụ và chiều dài nụ của giống lily Robina có sự sai khác khác  chắn ở 
độ  tin cậy 95%. Thời điểm trồng tháng 10 có các chỉ  tiêu số  nụ/cây 
(5,83 nụ), đường kính nụ  (5,68 cm) và chiều dài nụ  (14,26 cm) cao 
hơn khi trồng ở thời điểm trồng tháng 11 lần lượt là (5,57 nụ; 5,36 cm;  
13,80 cm) và tháng 12 là (4,75 nụ; 5,18 cm; 13,34 cm). 
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chỉ tiêu về nụ, 
hoa của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà Giang 
Thời điểm 

Số nụ/cây 

Đường kính 

Chiều dài 

Số hoa/cây 

Đường kính 



19
trồng
20/10/2014
20/11/2014
20/12/2014
P
LSD0.05
CV%

(nụ)
5,83
5,57
4,75
<0,05
0,58
4,8

nụ (cm)
5,68
5,36
5,18
<0,05
0,22
1,8

nụ (cm)
14,26
13,80

13,34
<0,05
0,58
1,9

(hoa)
5,48
5,34
4,28
>0,05
1,06
9,4

hoa (cm)
18,80
17,85
18,58
>0,05
0,80
1,9

3.2.2.5.  Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tình hình bệnh hại trên  
giống hoa lily Robina 
Bệnh teo, rụng nụ cho thấy chúng đều xuất hiện trên các thời 
điểm trồng tháng 10, tháng 11 và tháng 12 cấp bệnh phổ biến là cấp 5, 
riêng tháng 10 xuất hiện  ở  cấp bệnh 3. Bệnh cháy lá có  ảnh hưởng  
tới giống Robina chủ yếu vào thời điểm trồng tháng 10 và tháng 11
3.2.2.6.  Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến số  lượng loại cành của  
giống hoa lily Robina
Để  cây sinh trưởng và cho số  lượng hoa hữu hiệu đạt tỷ  lệ 

cao, khi trồng nên tính toán giai đoạn hình thành nụ  cần tránh thời 
điểm nhiệt độ xuống thấp (dưới 10 oC), trời âm u và có mưa phùn.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến số lượng loại 
cành của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2014 tại TP Hà 
Giang 
Đơn vị tính: Cành/6 m2
Thời điểm trồng
20/10/2014
20/11/2014
20/12/2014

Cành loại 1
65
47
47

Cành loại 2
72
81
79

Cành loại 3
8
12
10

3.2.2.7.  Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả  kinh tế  đối với  
giống hoa lily Robina
Ở thời điểm trồng ngày 20/11/2014 cũng là thời điểm phù hợp 
cho việc trồng giống hoa lily Robina  ở  Hà Giang với lãi thuần đạt 

1.401.000 đồng/6 m2.
3.2.3. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng, phát triển  
và hiệu quả kinh tế đối giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại  
TP. Hà Giang
3.2.3.1. Ảnh hưởng giá thể đến tỷ lệ mọc mầm của giống hoa lily Robina  


20
Mọc mầm muộn nhất khi giống Robina được trồng trên giá thể 
½ đất + ½ phân chuồng (CT2) muộn hơn khi trồng trên 2 thành phần 
giá thể còn lại CT1 và CT3 (½ đất + ½ trấu hun và 1/3 đất + 13/ phân 
chuồng + 1/3 trấu hun) 1 ngày. 
3.2.3.2.  Ảnh h ưở ng c ủa giá thể  đế n một số  chỉ  tiêu sinh trưở ng  
của gi ống hoa lily Robina 
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của giá thể đến một số chỉ tiêu sinh 
trưởng của giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà 
Giang  
Công thức

Chi ều cao  Đườ ng kính gốc 
cây (cm)
(cm)

Số  lá/cây 
(lá)

CT1
CT2
CT3


104,8
101,6
101,7

0,69
0,61
0,66

58,7
51,7
52,9

PCT
LSD0.05
CV%

<0,05
1,89
0,8

<0,05
0,02
1,9

<0,05
2,2
1,8

Kết quả  ở  bảng 3.15 cho thấy: Các thành phần giá thể  có ảnh 
hưởng đến động thái tăng trưởng chiều cao cây, đường kính gốc và 

số lá/cây chắc chắn  ở độ  tin cậy 95%. Giá thể  trồng được phối trộn 
1/3 đất + 1/3 phân chuồng + 1/3 trấu hun giúp cho cây hấp thu các  
chất dinh dưỡng được tốt và thuận lợi nhất
3.2.3.3.  Ảnh hưởng c ủa  giá thể   đế n các  thời  kỳ  phát  triể n củ a  
gi ống hoa lily Robina  
Ảnh hưởng của các tỷ lệ  giá thể  khác nhau đến số nụ/cây của  
giống Robina là khác nhau chắc chắn ở độ tin cậy 95%. 
Độ  bền hoa không có sự  chênh lệch nhau nhiều  ở  các thành 
phần giá thể, thời gian kéo dài 12 – 13 ngày và độ  bền của hoa phụ 
thuộc nhiều hơn vào nhiệt độ.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giá thể đến đặc điểm đặc tính nụ, 
hoa của giống lily Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà Giang


21
Công 
th ứ c
CT1
CT2
CT3
P
LSD0.05
CV%

Số 
n ụ /cây 
(n ụ )
5,21
4,08
5,16

<0,05
0,57
5,3

Đ ườ ng 
kính nụ 
(cm)
5,43
5,10
5,38
>0,05
0,29
2,5

Chi ề u 
dài nụ 
(cm)
14,10
13,29
13,98
>0,05
1,20
3,9

Số 
hoa/cây 
(hoa)
5,07
4,02
4,68

<0,05
0,49
4,8

Đ ườ ng 
kính hoa 
(cm)
20,30
19,65
20,00
<0,05
1,8
4,2

Đ ộ  b ề n 
hoa 
(ngày)
12±1,5
13±1,5
13±1,5

3.2.3.4.  Ảnh hưởng của giá thể  đến mối quan hệ  giữa chiều cao cây,  
đường kính gốc và số lá/cây với số hoa/cây lily Robina 
Với kết quả r = 0,58; r = 0,70; r = 0,61 đều cho tương quan thuận và từ 
mức trung bình đến tương đối chặt cho thấy tỷ lệ thành phần giá 1/3 đất +  
1/3 phân chuồng + 1/3 trấu hun (CT1) có sự ảnh hưởng theo chiều hướng  
tốt đến giữa các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây hoa lily Robina. 
3.2.3.5.  Ảnh hưởng của giá thể  đến hiệu quả  kinh tế  của giống hoa lily  
Robina
Giá thể  phù hợp để  cây lily phát triển mạnh, cho số  cành loại một 

nhiều nhất là công thứ c 1 v ới thành phần tỷ  l ệ  1/3 đất + 1/3 phân 
chuồng + 1/3 tr ấu hun, v ới hi ệu qu ả  kinh t ế   đạ t   1.255.000  đồng 
cho 6 m2. 
B ả ng 3.17.  Ảnh h ưở ng giá th ể  đ ế n hi ệ u qu ả  kinh t ế   c ủ a 
gi ố ng hoa lily  Robina vụ Đông năm 2015 tại TP Hà Giang
(Đơn vị tính: đồng)
Công 
thức
CT1
CT2
CT3

Cành  Cành  Cành 
loại  loại  loại 
1
2
3

Tổng 
thu    (6 
m2)

Tổng chi 
(6 m2)

Lãi 
(6 m2)

58


77

10

5.555.00
0

4.299.00
0

1.255.00
0

45

85

15

5.375.00
0

4.323.00
0

1.051.00
0

10


5.475.00
0

4.316.00
0

1.158.00
0

50

85

3.2.4.  Ảnh hưởng của nồng độ  phun, liều lượng bón Canxi Nitrate  
Ca(NO3)2 đến sự sinh trưởng, phát triển và phòng chống bệnh cháy lá  


22
sinh lý đối với giống hoa lily Robina vụ  Đông năm 2016 tại TP. Hà  
Giang

3.2.4.1.  Ảnh hưởng của nồng độ  phun, liều lượng 
bón Ca(NO3)2  đến sự  sinh trưởng của giống 
hoa lily Robina
Khi phun Ca(NO3)2 ở nồng độ 0,4 – 0,6% kết hợp bón liều lượng 10 –  
20g Ca(NO3)2 đã bổ sung cho cây một lượng đạm nhất định giúp cây tăng 
trưởng mạnh hơn.

3.2.4.2.   Ảnh   hưởng   của   nồng   độ   phun   và   liều 
lượng bón Ca(NO3)2 đến khả năng chống chịu 

bệnh cháy lá sinh lý  
Như  vậy, khi bón và phun Ca(NO3)2 với tỷ  lệ  khác nhau sẽ  làm 
tăng khả năng phòng bệnh cháy lá sinh lý khác nhau. Công thức ngoài 
bón liều lượng 10 g/m2, 20g/m2 và nồng độ  phun 0,6% sẽ  giúp cho 
cây nhanh chóng  ổn định và  không bị  cháy lá  (công thức 4: phun  
nồng độ 0,6%, công thức 9: phun nồng độ 0,6% + bón liều lượng 10  
g/m2 và công thức 12: phun nồng độ 0,6% + bón liều lượng 20 g/m2).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của nồng độ phun và liều lượng bón 
Ca(NO3)2 đến khả năng phòng chống bệnh cháy lá sinh lý đối với 
giống hoa lily Robina vụ Đông năm 2016 tại TP Hà Giang
Công 
thức
CT1 (đ/c)
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
CT8
CT9
CT10
CT11
CT12

Tỷ lệ bệnh 
sau trồng 
20 ngày (%)
2,67
2,35

1,28
1,05
2,58
2,47
2,01
1,59
0,92
1,82
1,09
0,86

Cấ p  
bệnh
3
3
3
3
3
3
3
3
1
3
3
1

Tỷ lệ bệnh 
sau trồng 40 
ngày (%)
6,87

5,65
3,53
3,19
6,56
5,21
4,68
4,17
2,76
4,34
3,51
2,63

Cấ p  
bện
h
5
5
3
3
5
5
3
3
3
3
3
3

Tỷ lệ bệnh 
sau trồng 60 

ngày (%)
8,65
6,67
3,76
3,19
7,8
6,39
5,39
4,75
2,76
4,97
3,68
2,63

Cấ p  
bện
h
5
5
3
3
5
5
5
3
3
3
3
3



×