ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ MINH THU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
SẢN XUẤT KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ MINH THU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
SẢN XUẤT KHOAI TÂY VỤ ĐÔNG
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 9.62.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Trần Ngọc Ngoạn
2. PGS. TS. Trần Văn Điền
THÁI NGUYÊN 2019
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những kết qu ả nghiên cứu trong công trình này
là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi
xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Mọi trích dẫn trong luận án đều đã đượ c ghi
rõ nguồn gốc.
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thị Minh Thu
4
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tôi luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và cơ quan nghiên cứu trong nước. Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, PGS.TS Trần Văn Điền với
cương vị là người hướng dẫn khoa học, đã có nhiều đóng góp trong nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Khoa Sau đại học, Khoa Nông học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo Khoa Nông học,
Viện Khoa học sự sống, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trung tâm
Nghiên cứu và phát triển cây có củ Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Bộ
môn Nghiên cứu khoai tây thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có củ.
Tôi xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên,
Phòng Kinh tế Thành Phố Thái Nguyên, Phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi địa bàn tốt để tiến hành các thí nghiệm và thực
hiện các mô hình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 10/10/2018
Nghiên cứu sinh
Hoàng Thị Minh Thu
5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Cs
: Cộng sự
CT
: Công thức
Đ/c
: Đối chứng
DTTLCPĐ : Diện tích tán lá che phủ đất
FAO
: Food and Agriculture Organization
H
: Hữu cơ
HX
: Héo xanh
KHKTNNVN
: Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam
KL
: Khối lượng
MĐ
: Mật độ
MS
: Mốc sương
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
PK
: Phân khoáng
PL : Phú Lương
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
RCBD
: Rendomized completed block design
(kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh).
SAS
: SAS systemversion8.SAS Inst.,Cary, NC
Sở KH&CN : Sở khoa học và Công nghệ
ST
: Sinh trưởng
T : Tưới
TB
: Trung bình
TCN
: Tiêu chuẩn ngành
TGST : Thời gian sinh trưởng
TPTN : Thành Phố Thái Nguyên
TV
: Thời vụ
V
: Vun
7
VR
: Virút
DANH MỤC CÁC BẢNG
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây khoai tây (Solanum tuberosum) là cây lương thực của nhiều nước
châu Âu và ở một số nước khoai tây là cây lương thực chủ yếu (Đường Hồng
Dật, 2005)[7]. Củ khoai tây chứa 20% lượng chất khô, trong đó có 80 85% là
tinh bột, 3 5% là protein và một số vitamin khác (Nguyễn Văn Thắng và Bùi
Thị Mỳ, 1996) [38].
Khoai tây có tiềm năng năng suất khá cao tới 100 120 tấn/ha. Tuy nhiên
sự biến động về tiềm năng năng suất giữa các vụ và các vùng là khá lớn (Caldiz
et al., 2001) [65]. Do khoai tây chịu tác động mạnh của những yếu tố từ bên
ngoài. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 180C, củ phát triển là 16 17oC;
ánh sáng ngày dài thích hợp cho giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, giai đoạn củ
hình thành thì cây lại yêu cầu ánh sáng ngày ngắn. Yêu cầu về ẩm độ cũng thay
đổi theo các thời kỳ sinh trưởng và phát triển, trước khi hình thành củ ẩm độ cần
là 60%, thời kỳ hình thành củ ẩm độ đất phải đạt 80%. Để đạt được năng suất
cao, khoai tây còn yêu cầu lớp đất mặt phải rất tơi xốp, đất thịt nhẹ, đất cát pha
thích hợp với cây khoai tây (Đường Hồng Dật, 2005) [7]. Thời gian sinh trưởng
ngắn nhưng khoai tây lại là cây cho hiệu quả kinh tế cao, 1 ha có thể thu nhập từ
30 40 triệu đồng. Theo Nguyễn Công Chức (2001) [2]. Khoai tây đóng góp từ 42
48% thu nhập từ trồng trọt, 4,5 22,5% trong tổng thu nhập c ủa hộ trồng khoai
tây.
Ở Việt Nam khoai tây là một trong nh ững cây thực phẩm quan tr ọng
và đặc biệt là cây hàng hóa có hiệu quả kinh t ế cao. Tuy nhiên hiện nay việc
sản xuất khoai tây chưa khai thác hết tiềm năng, năng suất cây khoai tây ở
Việt Nam còn rất thấp, đạ t 73,74% (năm 2017) so với năng suất trung bình
của thế giới (FAOSTAT, 2019) [140].
Đồng bằng Bắc bộ có một mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình khoảng
16,6 25,50C, phù hợp cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển, chủ yếu đất phù
sa, đất cát pha, đất thịt nhẹ lớn, hệ thống thuỷ nông hoàn chỉnh là điều kiện
thuận lợi cho phát triển và mở rộng sản xuất khoai tây. Trong những năm gần
đây diện tích khoai tây cả nước dao động trong khoảng 35.000 ha, tập trung chủ
yếu ở đồng bằng sông Hồng (Đào Huy Chiên, 2002) [1]. Có khả năng thích hợp
10
với nhiều vùng sinh thái, cho năng suất cao, củ giàu dinh dưỡng nên khoai tây
được trồng rất phổ biến. Sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ và dễ thương mại hoá.
Cây khoai tây nếu được đầu tư thâm canh sẽ có sản lượng cao và lượng hàng hóa
lớn, có giá trị xuất khẩu làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc
nước ta với diện tích đất tự nhiên hơn 3562,82 km2 và dân số khoảng 1,2 triệu
người (Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017) [4]. Thị trường tiêu thụ khoai tây
tại Thái Nguyên rất lớn do dân số đông, có nhiều trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, đơn vị quân đội, Công ty Sam Sung đóng trên địa bàn; mặc dù
nhu cầu tiêu thụ khoai tây lớn, song hầu hết sản lượng tiêu thụ khoai tây của tỉnh
đều nhập từ tỉnh ngoài và Trung Quốc, sản lượng khoai tây trong tỉnh còn thấp
chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Thời tiết khí hậu vụ đông tại Thái Nguyên rất phù hợp cho sinh trưởng và
phát triển của cây khoai tây, với nhiệt độ bình quân từ 16,6 25,5 0C; lượng mưa
từ 0,3 322,5 mm; ẩm độ trung bình từ 72 75%. Trong những năm gần đây khoai
tây đã được đưa vào cơ cấu cây trồng vụ đông, tỉnh đã có nhiều chính sách để hỗ
trợ phát triển và mở rộng diện tích khoai tây, vì vậy khoai tây đã chiếm một vị trí
quan trọng trong phát triển cây vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên, tiềm năng mở rộng
diện khoai tây vụ đông rất lớn. Tuy nhiên diện tích trồng khoai tây của tỉnh đang
giảm dần, nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế trên do thiếu nguồn giống chất
lượng người dân trồng khoai tây chủ yếu trồng giống Trung Quốc chất lượng
kém, sâu bệnh nhiều, năng suất thấp chất lượng khoai tây chưa đảm bảo và đặc
biệt các biện pháp kỹ thuật canh tác như; thời vụ, mật độ, phân bón, tưới nước,
vun gốc chưa phù hợp. Do đó để mở rộng diện tích khoai tây vụ đông tại Thái
Nguyên cần phải có nghiên cứu tổng hợp, sâu rộng về kỹ thuật tuyển chọn
giống đến các biện pháp kỹ thuật. Xuất phát từ hạn chế đó chúng tôi tiến hành
đề tài “Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông tại
tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất khoai tây nhằm xác định các yếu tố hạn
chế năng suất khoai tây tại tỉnh Thái Nguyên.
11
Xác định giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với
điều kiện vụ đông tại Thái Nguyên để đưa vào sản xuất.
Xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp trong điều
kiện vụ đông tại tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó bổ sung và hoàn chỉnh biện
pháp kỹ thuật thâm canh khoai tây ở tỉnh Thái Nguyên góp phần mở rộng diện
tích khoai tây trên đất ruộng hai vụ lúa.
Xây dựng mô hình sản xuất thâm canh khoai tây đạt năng suất và hiệu
quả kinh tế cao trên đất hai vụ lúa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống khoai tây: Lựa chọn giống khoai tây có triển vọng gồm 8 giống
khoai tây nhập nội qua thí nghiệm nghiên cứu giống vụ đông trên đất ruộng 2 vụ
tại tỉnh Thái Nguyên.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất khoai tây vụ đông gồm
mật độ, thời vụ, phân bón, tưới nước, vun.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thí nghiệm nghiên cứu một số đặc điểm của giống và biện pháp kỹ
thuật sản xuất khoai tây bố trí tại xã Thịnh Đức Thành Phố Thái Nguyên và xã
Phấn Mễ huyện Phú Lương.
Mô hình sản xuất thử nghiệm tại xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, xã
Thịnh Đức Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp mới của luận án
Đã xác định được giống khoai tây có triển vọng tốt là giống KT1 có thời
gian sinh trưởng trung bình, sinh trưởng phát triển tốt, nhiễm sâu bệnh nhẹ, năng
suất cao (31 32 tấn/ha), chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu ăn tươi và chế
biến.
Đã xác định được một số biện pháp kỹ thuật thích hợp đối với giống
khoai tây KT1 vụ đông tại Thái Nguyên. Thời vụ trồng tốt nhất từ ngày 01/11
10/11. Đối với phân khoáng xác định được lượng phân bón 15 tấn phân chuồng +
180kg N + 180 kg P2O5 + 180 kg K2O/ha, với mật độ trồng 5 khóm/m2 đạt năng
12
suất và hiệu quả kinh tế cao. Phân kali đã xác định được công thức bón 15 tấn
phân chuồng + 150 kg N + 150 kg P 2O5 + 180 kg K2O/ha cho năng suất, hiệu quả
kinh tế cao nhất. Tưới nước bổ sung 3 lần (15 ngày sau trồng, 45 ngày sau trồng,
75 ngày sau trồng). Vun luống 2 lần/vụ (15 ngày sau trồng và 45 ngày sau trồng).
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả thu được từ các thí nghiệm về xác định giống và các biện pháp
kỹ thuật là căn cứ khoa học để bổ sung hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất
khoai tây tại tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu có thể dùng tham khảo trong giảng dạy và nghiên
cứu tuyển chọn giống khoai tây.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Tuyển chọn được một số giống khoai tây có triển vọng cho năng suất
cao và chất lượng tốt phục vụ sản xuất vụ đông trên đất ruộng hai vụ lúa.
Bổ sung luận cứ khoa học để lựa chọn giống khoai tây nhập nội phù hợp
và xây dựng quy trình sản xuất khoai tây trong điều kiện vụ đông tại tỉnh Thái
Nguyên.
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tăng năng suất cây trồng là mục tiêu quan trọng nhất của mọi tiến bộ kỹ
thuật về giống và canh tác. Dân số ngày càng tăng kéo theo nhu cầu lương thực
không ngừng tăng lên, trong khi đất canh tác bị thu hẹp và để ứng phó với biến
đổi khí hậu, chúng ta cần phải thường xuyên chọn tạo giống cây trồng phù hợp
với điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh tăng năng suất.
Giống có vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao năng suất và sản lượng
cây trồng. Năng suất cây trồng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn được
giống có tiềm năng năng suất cao và ổn định. Hiện nay các giống khoai tây đang
phổ biến trong sản xuất tại Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng chủ
yếu là nhập nội. Do vậy trước khi đưa vào sản xuất ở một vùng nào đó cần đánh
giá khả năng thích ứng của giống với các điều kiện sinh thái khác nhau, đồng
thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Khi nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho khoai tây, nhiều tác giả đã kết
luận khoai tây trồng an toàn trong thời tiết vụ đông ở miền Bắc nước ta (từ 15/10
trở đi) và có thể trồng thêm khoai tây vụ xuân. Tuy nhiên, việc xác định thời vụ
trồng khoai tây còn phụ thuộc vào yếu tố đất đai và khí hậu từng vùng (Trương
Văn Hộ, 1992) [15].
Cac kêt qua nghiên c
́ ́
̉
ứu cho thây mât đô và khoang cach trông, sô thân trên
́
̣
̣
̉
́
̀
́
môt đ
̣ ơn vi diên tich co anh h
̣
̣ ́
́ ̉
ưởng rât ro rêt đên năng suât va chât l
́ ̃ ̣
́
́ ̀ ́ ượng khoai
tây. Khoai tây được trồng bằng phương pháp làm đất tối thiểu, mật độ và
khoảng cách trồng được khuyến cáo như sau: Trồng 2 hàng cách mép luống 30
35 cm, hàng cách hàng 35 40 cm; củ cách củ 30 cm, tương đương 5 6 vạn củ
giống/ha (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2013) [147].
Khoai tây là một trong những loại cây trồng cho năng suất cao, do đó đòi
hỏi nhiều chất dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Lượng phân
bon cho khoai tây phu thuôc vao loai đât, đô phi nhiêu cua đât, tinh trang luân canh
́
̣
̣
̀
̣ ́ ̣
̀
̉
́ ̀
̣
va canh tac, giông va th
̀
́
́
̀ ời gian sinh trưởng cua khoai tây, đô âm va mât đô trông
̉
̣ ̉
̀ ̣
̣ ̀
14
(Smith, 1987) [123]. Khi trồng khoai tây giống mới theo hướng thâm canh để có
năng suất, hiệu quả cao nhất thiết phải bón phân. Cần thực hiện tưới rãnh nhẹ
để khoai tây nhanh mọc trong trường hợp đất bị khô. Thực hiện vun xới 2 lần
kết hợp bón thúc. Thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho khoai tây, tốt nhất bằng
biện pháp tưới rãnh (Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015) [148].
Như vậy, để trồng khoai tây đạt hiệu quả kinh tế cao thì mỗi vùng sinh
thái cần nghiên cứu để tìm ra bộ giống tốt và biện pháp canh tác phù hợp.
1.2. Một số nghiên cứu về yêu cầu ngoại cảnh đối với cây khoai tây
1.2.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây và
năng suất củ. Nhiệt độ trong vụ trồng bình quân 16°C 18°C là thích hợp và cho
năng suất cao nhất. Khi nhiệt độ cao, cây khoai tây bị giảm sự đồng hóa, tăng dị
hóa; nhiệt độ ban đêm cao sẽ làm giảm sản lượng chất khô của cây. Sự phát
triển tối ưu của cây khoai tây khi nhiệt độ ban ngày 20°C, ban đêm 14°C. Nếu
nhiệt độ ban ngày ở mức 21°C 24°C, ban đêm 10°C hoặc thấp hơn một chút,
khoai tây cũng có năng suất cao. Nhưng khi nhiệt độ bình quân dưới 10°C sẽ làm
giảm sự sinh trưởng của cây, dưới 5°C cây ngừng sinh trưởng.
Cây khoai tây có ba giai đoạn: Giai đoạn phát triển thân lá, giai đoạn hình
thành củ và giai đoạn phình to củ. Mỗi giai đoạn có yêu cầu nhiệt độ khác nhau.
Từ mọc đến phát triển thân lá, cây khoai tây cần nhiệt độ tương đối cao, thay đổi
từ 16°C 24°C, ở giai đoạn này thân lá phát triển đầy đủ thì năng suất củ mới
cao. Giai đoạn hình thành củ cần nhiệt độ thấp hơn. Rashid năm 1974 có nhận
xét, củ khoai tây hình thành nhanh nhất ở nhiệt độ ban ngày 20°C 21°C và ban
đêm 14°C. Giai đoạn phình củ cần nhiệt độ thấp hơn kết hợp với ngày dài và
cường độ ánh sáng cao (Trương Văn Hộ, 2010) [17].
Nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho củ khoai tây phát triển từ 18190C
và nhiệt độ đất 16 170C. nếu nhiệt độ từ 200C trở lên quá trình hình thành củ của
khoai tây bắt đầu bị kìm hãm. Nhiệt độ lên cao quá 25 0C sẽ trở ngại cho quá trình
hình thành và phát triển củ. Trong thời kỳ hình thành củ, nhiệt độ cao kéo dài gây
ra hiện tượng củ không được tích lũy chất khô một cách đầy đủ, dẫn đến năng
suất và chất lượng giống giảm rõ rệt ở các đời sau. (Trương Văn Hộ, 2010) [17].
15
Như vậy, cây khoai tây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao trong
điều kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 18 20 0C,
thân củ phát triển là 18 190C. Tuy nhiên, nhiệt độ quá thấp làm cây bị chết rét,
còn nhiệt độ cao thì củ hình thành kém, nhanh thoái hóa và bệnh virút phát triển
mạnh. Để nâng cao năng suất và chất lượng củ khoai tây cần nghiên cứu để có
thời vụ thích hợp với từng vùng.
1.2.2. Yêu cầu về ánh sáng
Khoai tây là cây ưa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng hấp
thu và hiệu quả của việc sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô
của củ và chỉ số thu hoạch. Cường độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và
năng suất khoai tây là 20.000 50.000 lux (Allen and Scott .,1980) [50]. Trong
điều kiện khí hậu giống nhau, không thiếu nước hoặc dinh dưỡng và không xuất
hiện sâu bệnh hại thì sự khác nhau về sinh trưởng, phát triển và năng suất là do
khả năng hấp thu ánh sáng khác nhau giữa các giống (Spitter, 1987; Van der Zaag
and Doombos JH, 1987) [124], [132].
Độ dài ngày ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây
khoai tây. Ở điều kiện ngày dài trên 14 giờ chiếu sáng/ngày của mùa xuân và mùa
hè ở các nước ôn đới, thời gian sinh trưởng của cây khoai tây dài tới hơn 4 tháng
gần 5 tháng, có thời gian phát triển thân lá dài, sau đó mới đến giai đoạn hình
thành củ và phình to củ. Người ta thấy rằng cây khoai tây trong điều kiện dài
ngày có hàm lượng hoomon gibberellin cao, nên đã làm chậm sự hình thành củ.
Do thời gian sinh trưởng dài nên năng suất khoai tây ở vùng ôn đới khá cao, về
tiềm năng nhiều nơi tới 100 120 tấn củ/ha, nhiều nước đạt năng suất bình quân
35 40 tấn/ha.
Những nước vùng nhiệt đới trồng khoai tây trong điều kiện ngày ngắn,
dưới 12 giờ/ngày nên hình thành củ sớm ngay khi thân lá còn trong giai đoạn đang
phát triển. Vì vậy, thời gian sinh trưởng ngắn, chỉ trên dưới 3 tháng, nên năng
suất củ thấp, tiềm năng năng suất không cao. Những giống khoai tây ở vùng ôn
đới đem trồng ở Việt Nam sẽ rút ngắn khoảng 30% thời gian trồng ở vùng ôn
đới (Trương Văn Hộ, 2010) [17].
Trong điều kiện ngày dài, cây khoai tây ra hoa, kết quả nhiều h ơn ngày
ngắn. Nếu ở nhiệt độ thấp trong điều kiện ngày dài hoặc ngắn, khoai tây đều
16
ra củ sớm. Về cường độ ánh sáng với khoai tây, ánh sáng có cườ ng độ mạnh
sẽ làm cho quá trình quang hợp tăng lên, cây phát triển thuận lợi. N ếu c ường
độ ánh sáng yếu, trời nhiều mây âm u kéo dài, cây quang hợp kém, năng suất
khoai tây thấp. Mặt khác cườ ng độ ánh sáng quá cao cũng gây ra tạo củ sớm,
ra hoa nhanh dẫn đến thời gian sinh tr ưởng ng ắn, năng suất củ thấp.
1.2.3. Yêu cầu về nước
Nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển
của cây khoai tây, đến năng suất và chất lượng của củ khoai tây. Muốn cây khoai
tây có hiệu suất quang hợp cao, đất phải đủ ẩm để cho bộ rễ hút đủ lượng nước
cần thiết và chất khoáng để điều tiết nhiệt độ của cây. Nếu đất khô hạn, lá khô
sẽ bị héo, khí khổng khép lại, hiệu suất quang hợp của cây sẽ giảm sút. Nếu thiếu
nước kéo dài trầm trọng thì cây sẽ chết. Nếu quá nhiều nước sẽ gây nên yếm khí,
trong đất thiếu O2 sẽ làm cho bộ rễ bị chết, đồng thời những khí khổng trên vỏ củ
bị trương nước sẽ là nơi để vi khuẩn và nấm xâm nhập làm thối củ (Trương Văn
Hộ, 2010) [17].
Trong suốt thời gian sinh trưởng, phát triển cây khoai tây cần rất nhiều
nước. Theo một số nghiên cứu, một héc ta khoai tây cho năng suất củ từ 1933
tấn/ha thì cần từ 2.800 2.900 m3 nước. Để tạo ra 100 kg củ khoai tây cần 12 15
m3 nước (Ngô Đức Thiệu và Nguyễn Văn Thắng, 1978) [41].
Nghiên cứu của Deblonde et al., (1999) [70] chỉ rõ, năng suất và yếu tố
cấu thành năng suất bị tác động mạnh bởi tổng lượng nước tưới. Tuy nhiên tác
động của hạn đến cây trồng phụ thuộc vào thời gian, giai đoạn và mức độ
nghiêm trọng của khô hạn (Jefferies, 1995) [96]. Hạn thường tác động mạnh ở 3
giai đoạn: sinh trưởng, phình to củ và chín. Thiếu nước ở giai đoạn cuối của thời
gian sinh trưởng sinh dưỡng làm cho khoai tây có năng suất thấp nhất, thiếu
nước ở giai đoạn chín thì củ khoai tây lại to nhất (Fabeiro et al., 2001) [78].
Nghiên cứu của Iqbal et al., (1999) [94] cũng cho kết quả là, hạn xuất hiện
vào giai đoạn chín làm giảm năng suất ít nhất, xuất hiện sớm sẽ ảnh hưởng
mạnh nhất đến năng suất, tiếp theo là giai đoạn hình thành củ. Điều đó được
17
Kashyap et al., (2003) [99] giải thích rằng, hầu hết các giai đoạn nhạy cảm với
sự thiếu nước là ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng nên thiếu nước ở giai đoạn
này ảnh hưởng đến năng suất mạnh nhất.
Như vậy, nước rất cần thiết cho sinh trưởng, phát triển và tạo năng suất
của cây khoai tây. Thiếu nước ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng ảnh hưởng
nhiều nhất đến năng suất. Vì vậy trong điều kiện ở miền Bắc Việt Nam, vụ
đông thường có lượng mưa thấp và biến động giữa các vùng khá lớn nên cần
nghiên cứu chế độ tưới nước hợp lý cho khoai tây trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.4. Yêu cầu về đất đai và dinh dưỡng của khoai tây
Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất yếu
hơn so với nhiều loại rễ củ khác nên đòi hỏi lớp đất mặt, là nơi khoai tây hình
thành củ phải rất tơi xốp. Các loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là đất cát là
thích hợp với cây khoai tây. Các loại đất nặng và quá ẩm ướt, cây khoai tây phát
triển không tốt và thường bị bệnh thối ướt gây hại. Trên các loại đất nặng, hàm
lượng tinh bột trong củ giảm, củ cũng nhỏ đi nhiều. Mặt khác khoai tây còn sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất giảm dần khi trồng liên tiếp từ vụ này sang
vụ khác trong nhiều năm trên cùng một chân đất (Đường Hồng Dật, 2005) [7].
Đất trồng khoai tây thích hợp là đất phù sa nhẹ, đất cát pha, đất nhẹ tơi
xốp có lượng mùn cao, lớp đất canh tác dày, giữ ẩm tốt, có điều kiện tưới nước
và thoát nước. Nếu trồng trên đất thịt nặng, củ sẽ phát triển không đều, bị méo
mó, mã củ xấu. Khoai tây có thể phát triển được trên đất có độ pH từ 4,8 7,1.
Do chịu được chua mặn nên ở Hà Lan đã dùng khoai tây là cây tiên phong trồng
trên đất mới lấn biển có độ chua cao. Tuy nhiên, độ pH lý tưởng với khoai tây là
5,2 6,4. Nếu đất có độ pH kiềm trên 7, khoai tây dễ bị nhiễm bệnh ghẻ củ. Đất
có hàm lượng clo cao sẽ giảm hàm lượng chất khô của củ (Trương Văn Hộ,
2010) [17].
Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ nước và thông khí tốt là
thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao nhất. Đất có pH từ 5 7,
nhưng thích hợp nhất là 6 6,5.
Đất lý tưởng cho sự phát triển của khoai tây là đất tiêu nước tốt, dễ vỡ
vụn. Đất có hàm lượng sét cao cần được xử lý đặc biệt như luân canh cây trồng
thích hợp, trồng cây che phủ và các hoạt động cày xới đúng cách để duy trì năng
18
suất trong một thời gian dài. Các loại đất có hữu cơ cao, nếu thoát nước đầy đủ,
cũng có thể sản xuất khoai tây chất lượng cao, đặc biệt cho thị trường ăn tươi.
Đất cát, có chứa ít đất sét hoặc ít chất hữu cơ khi được tưới tiêu và bón phân
đúng cách, sẽ cho năng suất và chất lượng chế biến cao. Mặc dù, khoai tây chịu
được đất có tính axít nhưng sẽ có lợi khi nâng pH đất đến 6,0 6,5 giúp gia tăng
hấp thụ lượng P và K trong đất, làm tăng hoạt tính của vi sinh vật, tăng sự phân
huỷ của chất hữu cơ để giải phóng N và tăng khả năng trao đổi cation đất (Bohl
và Johnson, 2010) [61].
Đất trồng khoai tây có pH nằm trong khoảng 5,5 6,8. Ở pH này khoai tây
ít bị bệnh ghẻ hay sần lỗ vỏ. Ham l
̀ ượng tinh bôt cua khoai tây thu đ
̣ ̉
ược cao nhât́
khi trông trên đât kiêm yêu hoăc trung tinh. Tuy nhiên, nghiên c
̀
́
̀
́
̣
́
ứu khác đã ghi
nhận ham l
̀ ượng tinh bôt cua cu
̣
̉
̉ ở pH đât trông trong pham vi 5,4 6,05 cao h
́ ̀
̣
ơn
cả. Khi trông
̀ ở đât chua y
́
ếu co pH = 5 thi khoai tây chin s
́
̀
́ ơm h
́ ơn, điêu nay lam
̀ ̀ ̀
giam ham l
̉
̀ ượng chât khô cua cây. Đ
́
̉
ể đạt năng suất cao nên duy trì độ ẩm của
đất khoảng 65%. Tùy thuộc vào nhiệt độ ngày và giai đoạn phát triển của cây mà
lượng nước tưới được tính toán nhằm duy trì độ ẩm của đất. Tưới sát ngày thu
hoạch làm giảm độ cứng và gia tăng các vấn đề trong lưu trữ (Kader và Rolle,
2004) [97].
Khoai tây có thể trồng được trên các loại đất: đất cát pha, đất thịt nhẹ,
đất phù sa có tầng canh tác dày, nhiều mùn. Để cây khoai tây sinh trưởng tốt,
năng suất cao thì cần bố trí trồng trên các chân đất vàn, vào cao; đất có độ tơi
xốp, thuận tiện trong việc tưới tiêu và thoát nước tốt. Khoai tây đông thường
được bố trí trên chân đất 2 vụ lúa (lúa đông xuân + lúa mùa + khoai tây đông).
Cày bừa, làm đất nhỏ vơ sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng vụ trước. Lên luống càng
cao càng tốt, lên luống đơn, luống rộng 0,6 0,7 m (trồng 1 hàng) hoặc lên luống
kép, luống rộng 1,2 1,4 m (trồng 2 hàng). Rãnh luống rộng từ 30 40 cm, sâu từ
15 25 cm (Thái Hà và Đằng Mai, 2011; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015)
[12], [148].
Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố đa
lượng và vi lượng. Trung bình một tấn củ khoai tây (kể cả thân lá tương ứng)
lấy đi từ đất là 5,68 kg N, 1,11 kg P2O5, 8,92 kg K2O. Với năng suất 15 tấn/ha cây
khoai tây đã lấy đi 88 kg N, 17 kg P2O5, 134 kg K2O, 19 kg CaO và 16 kg MgO.
Rasco và Aromin, (1994) [116] cũng kết luận rằng, năng suất khoai tây phụ thuộc
19
nhiều vào dinh dưỡng đất và khả năng cung cấp của con người. Trong hầu hết
các trường hợp có sự tương quan giữa khối lượng chất khô và nồng độ N, P, K.
Tuy nhiên mỗi nguyên tố dinh dưỡng đều tác động đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất khoai tây theo góc độ khác nhau.
Khoai tây là một trong những loại cây trồng cho năng suất cao, do đó đòi
hỏi nhiều chất dinh dưỡng để phục vụ quá trình sinh trưởng và phát triển. Nitơ
(N), phốt pho (P) và kali (K) là những yếu tố quan trọng nhất cần thiết cho việc
hình thành năng suất và sản lượng khoai tây. Ở nhiều khu vực sản xuất khoai
tây, lượng phân bón đạm và lân được sử dụng rộng rãi, trong khi kali thường bị
bỏ qua (Pervez et al., 2013) [111].
1.2.5. Yêu cầu vê đ
̀ ộ ẩm đất
Kết quả nghiên cứu cho thấy cac loai đât khac nhau co kh
́
̣ ́
́
́ ả năng giữ nước,
giữ nhiệt, trao đổi dinh dưỡng khác nhau nên có anh h
̉
ưởng khác nhau đên s
́ ự sinh
trưởng cua khoai tây va qua đo anh h
̉
̀
́̉
ưởng đên ham l
́ ̀ ượng chât khô, hàm l
́
ượng tinh
bột trong củ. Loại đất hấp thụ nước tốt và thoáng khí là cần thiết cho sự phát triển
và hình thành củ (Brandenberger et al., 2012) [ 63].
Đô âm đât co anh h
̣ ̉
́ ́ ̉
ưởng đên ham l
́ ̀ ượng chât khô cua khoai tây va chât
́
̉
̀ ́
lượng chê biên cua chung. Trong nh
́ ́ ̉
́
ưng vung han hoăc ban han, biên phap t
̃
̀
̣
̣
́ ̣
̣
́ ưới là
không thê thiêu khi trông khoai tây.
̉
́
̀
Ở nhưng vung âm h
̃
̀ ̉
ơn, ngoai viêc l
̀
̣ ợi dung
̣
nươc tr
́ ơi qua m
̀
ưa cung cân phai bô sung môt l
̃
̀
̉ ̉
̣ ượng nươc t
́ ươi nhât đinh. Điêu kiên
́
́ ̣
̀
̣
đât đu đô âm se đam bao khoai tây co năng suât cao, tôt nhât nên duy tri môt đô âm
́ ̉ ̣ ̉
̃ ̉
̉
́
́
́
́
̀ ̣
̣ ̉
đông nhât trong đât trong suôt qua trinh sinh tr
̀
́
́
́
́ ̀
ưởng cua cây khoai tây. Viêc t
̉
̣ ươi qua
́
́
dư thưa n
̀ ươc hoăc khoang cach gi
́
̣
̉
́
ưa hai lân t
̃
̀ ươi qua xa co thê lam giam năng suât
́
́
́ ̉ ̀
̉
́
hoăc cây co sinh tr
̣
́
ưởng lai hoăc lam n
̣
̣ ̀ ưt cu. Đê thu đ
́ ̉
̉
ược khoai tây co ham l
́ ̀ ượng chât́
khô cao cân phai tranh t
̀
̉ ́ ươi qua muôn vao luc thu hoach. M
́
́
̣
̀ ́
̣
ưa qua nhiêu hoăc t
́
̀
̣ ươi qua
́
́
muôn th
̣ ương lam giam năng suât va lam giam ty trong cua cu (Smith, 1987) [123 ].
̀
̀
̉
́ ̀ ̀
̉
̉ ̣
̉
̉
Khoai tây la môt cây rât mân cam v
̀ ̣
́ ̃ ̉
ơi s
́ ự thiêu hut n
́ ̣ ươc trong đât. Ngay ca
́
́
̉
khi được tươi, đôi khi khoai tây vân bi stress n
́
̃ ̣
ươc, đăc biêt la nh
́
̣
̣ ̀ ững ngay năng va
̀ ́
̀
nong. S
́
ự thiêt hai do stress n
̣
̣
ươc cua khoai tây phu thuôc vao th
́ ̉
̣
̣
̀ ơi điêm bi thiêu
̀
̉
̣
́
nươc, th
́ ơi gian va c
̀
̀ ương đô stress (Costa và MacKerron, 2000) [68].
̀
̣
Tai Nam Phi, thi
̣
ếu nươc xay ra vao luc băt đâu hinh thanh cu cho đên luc
́ ̉
̀ ́ ́ ̀ ̀
̀
̉
́ ́
tao cu la nhân tô quan trong nhât anh h
̣
̉ ̀
́
̣
́ ̉
ưởng đên s
́ ự hinh thanh sinh khôi
̀
̀
́ va năng
̀
20
suât cu. Khi đ
́ ̉
ược tươi đây đu trong điêu kiên nay, cu cho năng suât cao nhât. Hiêu
̀ ̉
̀
̣
̀
̉
́
́
̣
suât t
́ ươi n
́ ươc thay đôi tuy theo ph
́
̉ ̀
ương phap t
́ ươi va th
́ ̀ ơi gian trông, hiêu qua t
̀
̀
̣
̉ ươí
nươc vao vu thu cao h
́ ̀ ̣
ơn vu đông (Steyn
̣
et al., 2007) [126].
Đa có nghiên c
̃
ưu vê anh h
́ ̀̉
ưởng cua t
̉ ươi đên chât l
́ ́
́ ượng chê biên cua khoai
́ ́ ̉
tây, nhân thây
̣
́ ở công thưc khoai tây co t
́
́ ươi, khoai tây ch
́
ưa thanh thuc vao luc thu
̀
̣
̀ ́
hoach. Trong cu co ch
̣
̉ ́ ưa nhiêu đ
́
̀ ường khử dân đên mau săc cua chip sau khi ran co
̃ ́
̀ ́ ̉
́ ́
mau đâm h
̀ ̣
ơn. Khi tươi n
́ ươc cho khoai tây
́
ở cac m
́ ưc đô âm đât đat 25, 50 và
́ ̣ ̉
́ ̣
75% không gây anh h
̉
ưởng đên ty trong cua cu, trong khi đo
́ ̉ ̣
̉
̉
́ở đô âm cao h
̣ ̉
ơn gây
ra sự giam sut ham l
̉
́ ̀ ượng tinh bôt.
̣ Điều kiện thời tiết bất thường có thể làm cho
khoai tây có củ có hình dạng bất thường hoặc nảy mầm, tạo củ thứ cấp, làm đen
thịt củ hoặc tim rỗng. Lượng mưa ảnh hưởng đến hàm lượng nước và sự nhạy
cảm của cây trồng đến các tổn thương cơ học và thối hỏng. Thời tiết khô hạn,
rồi mưa có thể làm phát sinh vết nứt hoặc sinh trưởng thứ cấp ở khoai tây. Nhiệt
độ đất cao, thiếu độ ẩm tạm thời của đất và thiếu hay dư thừa nitơ gây hàm
lượng đường cao và tinh bột thấp ở phần cuống củ ở khoai tây chế biến làm nâu
thịt củ khi chế biến. Do thiếu nước gây ra những thay đổi trong hoạt động hoặc
các enzyme chuyển hóa cacbohidrat chuyển từ chức năng tổng hợp tinh bột thành
chức năng huy động tinh bột (Thompson et al., 2008) [128].
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ khoai tây trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam
1.3.1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Khoai tây được trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 71 độ vĩ tuyến
Bắc đến 40 độ vĩ tuyến Nam. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 5 năm
gần đây được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
giai đoạn 2013 2017
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2013
19,29
19,39
374,07
2014
18,88
20,14
380,26
2015
18,91
19,91
376,58
2016
19,08
19,62
374,25
2017
19,30
20,11
388,91
21
(Nguồn: FAO, 2019) [140]
Số liệu ở bảng 1.1 cho thấy, diện tích khoai tây của thế giới trong những
năm gần đây tăng giảm không đáng kể, từ 19,29 triệu ha (năm 2013), đến 19,30
triệu ha (năm 2016). Năng suất biến động từ 19,39 20,14 tấn/ha, đạt cao nhất
năm 2014 (20,14 tấn/ha) và sản lượng khoai tây đạt cao nhất năm 2017 (388,91
triệu tấn).
Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau
nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn. Tình hình sản xuất khoai tây ở các
châu lục năm 2016 được thống kê ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở các châu lục năm 2017
Châu Á
Diện tích
(triệu ha)
10,21
Năng suất
(tấn/ha)
19,17
Sản lượng
(triệu tấn)
195,67
Châu Âu
5,37
22,69
121,76
Châu Mỹ
1,80
24,58
44,17
Châu Phi
1,89
13,22
25,01
Châu Đại dương
0,38
41,08
1,57
Châu lục
(Nguồn: FAO, 2019) [140]
Số liệu ở bảng 1.2 cho thấy năm 2017, châu Á có diện tích khoai tây lớn
nhất thế giới (10,21 triệu ha), gần đây khoai tây ở vùng này có xu hướng phát
triển mạnh. Song năng suất khoai tây của châu Á còn thấp (năm 2017: 19,17
tấn/ha), thấp hơn năng suất trung bình của thế giới và một số châu lục khác. Tuy
nhiên do diện tích trồng lớn nên sản lượng khoai tây của châu Á cao nhất thế
giới (năm 2017 đạt 195,67 triệu tấn), chiếm 50,56% sản lượng khoai tây toàn thế
giới. Khoai tây châu Á được trồng tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ...
Khoai tây là cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh
dưỡng rất tốt cho nhiều người dân châu Âu. Vì thế khoai tây là cây trồng chính
và được trồng nhiều ở các nước như Ba Lan, Đức, Pháp, Hà Lan…Năm 2017
diện tích trồng khoai tây của châu Âu là 5,37 triệu ha, chiếm 27,82% diện tích
22
khoai tây toàn thế giới, nhưng do năng suất cao (22,69 tấn/ha) nên sản lượng
khoai tây của châu Âu đạt cao nhất năm 2017 đạt 121,76 triệu tấn, chiếm 31,31%
sản lượng khoai tây thế giới.
Năm 2017, diện tích trồng khoai tây của châu Mỹ và châu Phi tương đương
nhau (1,80 1,85 triệu ha), nhưng năng suất khoai tây châu Mỹ cao (24,58 tấn/ha)
nên sản lượng đạt 44,17 triệu tấn. Trong khi đó năng suất khoai tây của châu Phi
rất thấp (13,22 tấn/ha) nên sản lượng chỉ đạt 24,01 triệu tấn, gần bằng 1/2 sản
lượng của châu Mỹ. Châu Đại dương có diện tích khoai tây thấp nhất (0,38 triệu
ha), năng suất khoai tây châu lục này lớn nhất (41,08 tấn/ha). Song do diện tích ít
nên sản lượng khoai tây của châu lục này thấp nhất thế giới (1,57 triệu tấn).
1.3.1.2. Tình hình sản xuất khoai tây của Việt Nam
Trước những năm 70 của thế kỷ XX, diện tích trồng khoai tây ở nước ta
chỉ khoảng 2.000 ha. Sau năm 1970, khoai tây mới được chính thức quan tâm và
xem như là một cây lương thực quan trọng (Trương Văn Hộ, 1992) [15]. Thời
điểm Việt Nam có tổng diện tích trồng khoai lớn nhất là năm 1979 với 104.700
ha, sau đó giảm dần. Tình hình sản xuất khoai tây của Việt Nam 5 năm gần đây
được thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Việt Nam
giai đoạn 2013 2017
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tấn/ha)
(tấn)
2013
23.077
13,58
313.383
2014
22.823
14,09
321.700
2015
21.767
14,62
318.321
2016
21.173
14,27
302.229
2017
20.480
14,83
303.675
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2019) [140]
Diện tích khoai tây của Việt Nam gi ảm d ần trong 5 năm gần đây, từ
23,077 ha (năm 2013) đến năm 2017 chỉ còn 20,480 ha, giảm 2.597 ha.
23
Năng suất khoai tây Việt Nam còn thấp, năm 2017 là 14,83 tấn/ha, bằng
73,74% năng suất trung của thế giới và sản lượng đạt 303.675 tấn (FAOSTAT,
2019) [140].
Hiện nay ở nước ta, khoai tây được sản xuất nhiều ở các tỉnh như Thái
Bình, Nam Đinh, H
̣
ải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Băc Giang, B
́
ắc Ninh, Hà
Nội, và Vĩnh Phúc. Khoai tây la cây tr
̀
ồng chu l
̉ ực được đưa vào cơ cấu giống cây
trồng vụ đông, các giông khoai tây đ
́
ược nông dân ưa chuông va trông phô biên
̣
̀ ̀
̉
́
như: Solara, Marabel, Diamond và VT2 phục vụ cho ăn tươi; Atlantic và Sinora
phục vụ chế biến.
Sau vùng đồng bằng sông Hồng, Lâm Đồng là vùng sản xuất khoai tây
quan trọng thứ 2 của cả nước. Diên tich khoai tây c
̣ ́
ủa Lâm Đông biên đông t
̀
́
̣
ừ
2.5003.000 ha/năm với năng suât khoai tây trung bình cao h
́
ơn 20 30% so vơí
năng suất khoai tây trung bình ở vùng đồng bằng sông Hồng. Các giống khoai tây
được sản xuất chủ yếu là giống Utatlan (07) và PO3 phục vụ ăn tươi; các giống
Atlantic, FL2215, FL2027 và FL2137 phục vụ chế biến (Phạm Xuân Tùng và cs.,
2003, 2008) [43], [44].
Diện tích khoai tây vụ đông nước ta có tiềm năng phát triển lớn, mục tiêu
trong 5 năm tới (20182023), đưa diện tích ổn định khoảng xung quanh 30.000 ha,
5 năm tiếp theo đạt 35.000 40.000 ha; năng suất bình quân 18 20 tấn/ha, giá trị thu
nhập là 100 120 triệu đồng/ha/vụ (trong 3 tháng) với quan điểm phát triển bền
vững gắn với chế biến, tiêu thụ, sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao
chuỗi giá trị, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân (Cục Trồng trọt, 2017)
[6].
Như vậy, diện tích và năng suất bình quân của Việt Nam như hiện nay là
thấp và không ổn định, chưa khai thác được tiềm năng to lớn của khoai tây, cây
khoai tây còn có thể đóng góp nhiều hơn nữa vào tổng thu nhập sản phẩm nông
nghiệp của nước ta. Nguyên nhân chính của hiện tượng trên là do việc sử dụng
giống đã thoái hóa, chất lượng củ giống thấp làm giảm năng suất, giảm hiệu
quả sản xuất khoai tây. Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây
sinh trưởng, phát triển: Nhiệt độ cao, ngày ngắn và điều kiện khí hậu không
thích hợp nên khoảng cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất
lớn (chỉ bằng 10%) và thời vụ gieo trồng ngắn, chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm
24
(Caldiz, D. O., et al., 2001) [65]. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng được ít
vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao (Hunt, 1993) [92]. Do điều kiện khí
hậu không thuận lợi nên thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây nhập nội
khi trồng ở Việt Nam thường bị rút ngắn, chỉ khoảng 85 115 ngày (Nguyễn Văn
Thắng và cs, 1996) [38]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi, hạn chế
nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây (Trương Văn Hộ và cs, 1990) [14].
1.3.1.4. Sản xuất khoai tây hàng hóa tại Việt Nam
Sản xuất khoai tây hàng hóa tại Việt Nam đang được quan tâm và có điều
kiện để phát triển. Hiện nay Việt Nam có nhiều giống khoai tây năng suất cao,
sạch bệnh vừa phục vụ chế biến và ăn tươi, nhiều mô hình sản xuất khoai tây
hàng hóa được xây dựng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Kết quả nghiên cứu của đề tài “Xây dựng mô hình nhân giống và sản
xuất khoai tây hàng hoá cho hiệu quả kinh tế cao đối với giống Sinora và
Marabel” tại huyện Nam Sách và Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương cho năng suất trung
bình từ 18,5 19,9 tấn/ha (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam, 2011) [150].
Tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, vụ đông năm 2018, huyện đẩy mạnh
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây khoai tây giúp người nông dân duy trì,
phát triển vụ đông bền vững. Việc hình thành mối liên kết “4 nhà” trong chuỗi
sản xuất nông nghiệp, tạo tiền đề cho việc hình thành các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung và nâng cao hiệu quả của các hình thức sản xuất, góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với tái cơ cấu ngành Nông nghiệp hướng
tới một nền nông nghiệp hiện đại, bền vững (Báo Nam Định, 2018) [137].
Tại Vĩnh Phúc, mô hình mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân là
mô hình liên kết sản xuất cây khoai tây theo hướng hàng hóa. Doanh nghiệp đã
liên kết chặt chẽ với người nông dân, hỗ trợ máy móc phục vụ làm đất, tập huấn
kỹ thuật chăm sóc và thu mua toàn bộ sản phẩm. Phương thức liên kết sản xuất
giữa doanh nghiệp và nông dân đã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Người nông
dân được hỗ trợ giống, vật tư và từng bước tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa
lớn, giúp người nông dân học hỏi được nhiều kinh nghiệm, kiến thức sản xuất
mới và dần từ bỏ thói quen sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và lạc hậu. Doanh
nghiệp đã xây dựng được vùng nguyên liệu, ổn định đầu vào của sản xuất, đảm
bảo đầu ra cho nông dân (Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014) [135].
25
Tại Hà Nội, việc liên kết giữa doanh nghiệp và người nông dân đã thành
công trong việc triển khai mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Mô hình đã được xây dựng trên diện tích 100 ha tại huyện Sóc Sơn, Mỹ Đức và
Ứng Hòa trên giống khoai tây Marabel. Mô hình đã cho hiệu quả vượt trội, là
động lực cho người dân yên tâm phát triển sản xuất (Báo Kinh tế và Đô thị, 2018)
[136].
Tại Thái Nguyên, nhiều đề tài, dự án đã được triển khai nhằm xây dựng
mô hình sản xuất khoai tây theo hướng hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Dự án “Xây
dựng mô hình sản xuất khoai tây theo hướng hàng hóa trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” được thực hiện từ năm 2009 2010. Dự án được tiến hành trên hai
giống Sinora và Eben trong điều kiện vụ đông tại huyện Đại Từ và Định Hóa. Dự
án đã xây dựng được mô hình sản xuất khoai tây theo hướng hàng hóa tạo vùng
nguyên liệu phục vụ chế biến, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, nâng cao được hiệu
quả kinh tế của cây khoai tây trên một đơn vị diện tích (Sở Khoa học và Công nghệ
Thái Nguyên, 2010) [142].
Dự án “xây dựng mô hình sản xuất khoai tây hàng hóa trên giống Atlantic
và Marabel tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (do Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm làm chủ trì) đã được tiến hành từ năm 20102011 trên địa bàn 3 huyện Định
Hóa, Phổ Yên và Đại Từ. Đã xây dựng được vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ
ăn tươi và cho chế biến công nghiệp. Thông qua mô hình canh tác về khoai tây
cho nông dân tại các điểm triển khai dự án và đã đem lại hiệu quả kinh tế cao,
nâng cao nhận thức của người dân về sản xuất khoai tây hàng hóa và thương mại
hóa sản phẩm, tạo điều kiện để nông dân làm quen dần với kinh tế thị trường về
sản xuất khoai tây theo hướng hàng hóa (Sở Khoa học và Công nghệ Thái
Nguyên, 2011) [143].
1.3.2. Tình hình tiêu thụ khoai tây trên thế giới và Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình tiêu thụ khoai tây trên thế giới
Sản lượng khoai tây tươi năm 2016 2017 của Trung Quốc đạt ở mức trên
100 triệu tấn, tăng khoảng 3% so với 97 triệu tấn trong năm 20152016 do sự mở
rộng diện tích khoai tây và các điều kiện thời tiết bình thường ở các khu vực sản