Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu năm 2016 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 157 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51
TRONG VỤ HÈ THU NĂM 2016
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KĨ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT51
TRONG VỤ HÈ THU NĂM 2016
TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN



THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Phạm Minh Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hướng dẫn khoa học, các thầy cô giáo giảng dạy, sự giúp đỡ của cơ quan, các
đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
- PGS.TS. Trần Văn Điền - Hiệu trưởng Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên - Giáo viên hướng dẫn khoa học.
- Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Nông học trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Thường trực Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện, Chi cục Thống kê, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.

- Đảng ủy, HĐND, UBND xã Bình Long huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên cổ vũ và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tác giả

Phạm Minh Phương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam ............ 4
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới .............................. 4
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam ............................... 7
1.2. Tình hình sản xuất đậu tương tại tỉnh Thái Nguyên và huyện Võ Nhai ........... 16
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 19
2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 19

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................................... 20
2.3.2. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi ................................................. 22
2.4. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................................... 25
2.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 25
2.5.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 25
2.5.2. Thời gian thực hiện ...................................................................................... 25


iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 26
3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến sinh trưởng và phát
triển của giống đậu tương ĐT51.................................................................. 26
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh trưởng
của giống đậu tương ĐT51 .......................................................................... 26
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến các chỉ tiêu sinh
trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51: ......................................... 27
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu sinh
lý của giống đậu tương ĐT51 ...................................................................... 32
3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ nhiễm sâu
bệnh hại, khả năng chống đổ của giống đậu tương ĐT51 ............................ 38
3.1.5. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ĐT51 ...................................... 39
3.2. Ảnh hưởng của một số phân bón hữu cơ đến sinh trưởng và phát triển của
giống đậu tương ĐT51. ............................................................................... 45
3.2.1. Ảnh hưởng của một số loại phân bón phân hữu cơ đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 .............................................................. 46
3.2.2. Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến các chỉ tiêu sinh

trưởng của giống đậu tương ĐT51 .............................................................. 46
3.2.3. Ảnh hưởng của một số phân bón hữu cơ đến một số chỉ tiêu sinh lý của
giống đậu tương ĐT51 ................................................................................ 49
3.2.4. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống đậu tương
ĐT51 trên các loại phân hữu cơ .................................................................. 51
3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 ....... 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 56
1. Kết luận ............................................................................................................. 56
2. Đề nghị .............................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

P1, P2, P3


: Các mức phân bón

M1, M2, M3

: Các mật độ trồng

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

DT

: Diện tích

Đ/C

: Đối chứng

ĐVT

: Đơn vị tính

KL

: Khối lượng


KNTLVCK

: Khả năng tích lũy vật chất khô

LSD

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

M1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

SL

: Sản lượng

TB

: Trung bình

TGST


: Thời gian sinh trưởng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014 .................. 4
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng đậu tương
chủ yếu trên thế giới ............................................................................. 5
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 2011 - 2016 ..... 7
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương Việt Nam (2014-2016) ........................... 8
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Thái Nguyên 2010 - 2016 .. 17
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Võ Nhai 2010 - 2016 ..... 17
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT51 ...................................................... 26
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao cây của
giống đậu tương ĐT51........................................................................ 28
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến đường kính thân
của giống đậu tương ĐT51 ................................................................. 29
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chiều cao đóng
quả của giống đậu tương ĐT51 ........................................................... 30
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số cành cấp 1 của

giống đậu tương ĐT51........................................................................ 31
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến chỉ số diện tích lá
của giống đậu tương ĐT51 ................................................................. 32
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đạm đến khả năng tích lũy vật
chất khô của giống đậu tương ĐT51 ................................................... 34
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số lượng và khối
lượng nốt sần của giống đậu tương ĐT51 ........................................... 36
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến mức độ sâu bệnh,
khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận ...................................... 39
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số quả chắc/cây
của giống đậu tương ĐT51 ................................................................. 40


vii

Bảng 3.11: Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến số hạt chắc/quả
của giống đậu tương ĐT51 ................................................................. 41
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến P1000 của giống
đậu tương ĐT51 ................................................................................. 42
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSLT của giống
đậu tương ĐT51 ................................................................................. 43
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến NSTT của giống
đậu tương ĐT51 ................................................................................. 44
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh
trưởng của giống đậu tương ĐT 51 ..................................................... 46
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến chiều cao trung
bình của giống đậu tương ĐT 51 ........................................................ 47
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của một số loại phân hữu cơ đến chiều cao đóng quả, số
cành cấp 1, đường kính thân của giống ĐT51 ..................................... 48
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của một số phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá và

khả năng tích luỹ vật chất khô của giống đậu tương ĐT51.................. 49
Bảng 3.19: Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của giống đậu tương ĐT51 ........ 50
Bảng 3.20. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của giống đậu tương
ĐT51 trên một số loại phân hữu cơ..................................................... 52
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ sinh học đến các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương ĐT51 trong
thí nghiệm vụ Hè Thu năm 2016........................................................ 53


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến năng
suất của giống đậu tương ĐT51 tại Võ Nhai ....................................... 45

Hình 3.2.

NSTT và NSLT của các công thức phân bón thí nghiệm vụ Hè Thu
năm 2016 tại huyện Võ Nhai .............................................................. 55


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đậu tương (Glycine max (L) Merr) còn gọi là đậu nành là một cây trồng cạn
ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Khó có thể có tìm thấy một cây trồng nào có tác
dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Sản phẩm của nó làm thực phẩm cho con người,

thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp, hàng xuất khẩu và là cây cải tạo
đất tốt. Vì thế cây đậu tương được gọi là "Ông Hoàng trong các loại cây họ đậu"
(Trần Văn Điền, 2007) [5].
Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu tương rất cao với hàm lượng prôtêin từ
38-40%, lipit từ 15-20%, hydratcacbon từ 15-16%, nhiều loại sinh tố và muối
khoáng quan trọng cho sự sống. Trong lĩnh vực y học, đậu tương là cây thực phẩm
có hàm lượng cholesterone thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ đậu tương sẽ làm
giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt đậu tương đen có tác dụng rất tốt cho tim,
gan, thận, dạ dày và ruột. Prôtêin đậu tương dễ tiêu hóa hơn prôtêin thịt và không có
các dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và người già.
Ngoài ra, chất lixithin trong đậu tương có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu, sung sức, tăng
trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng sức đề kháng của cơ thể (Phạm
Văn Thiều, 2006) [11].
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện theo địa giới hành chính là 83.942,6 ha. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
11.284,9 ha chiếm 13,4%, trong đó: Diện tích đất trồng lúa 4.476,4 ha chiếm 5,33%;
diện tích đất trồng cây lâu năm có 2.669,6 ha chiếm 3,2%; diện tích đất trồng cây hàng
năm khác 4.138,9 ha chiếm 4,93% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất trồng đậu tương
650 ha chiếm 15,7% diện tích đất trồng cây hàng năm (UBND huyện Võ Nhai,
2016)[20].
Đậu tương là một trong những cây trồng hàng năm được Huyện ủy, HĐND,
UBND huyện Võ Nhai quan tâm chỉ đạo sản xuất vì đậu tương là cây trồng ngắn
ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với điều kiện đất đai và khí hậu


2

của huyện; là cây trồng không quá kén đất; có thể gieo trồng cả 3 vụ; có khả năng
cải tạo đất. Trên địa bàn huyện hiện có làng nghề An Long (xã Bình Long) sản xuất
đậu phụ nổi tiếng. Tuy nhiên theo số liệu thống kê của huyện, trong những năm gần

đây diện tích và sản lượng đậu tương trên địa bàn giảm mạnh, năm 2010 diện tích là
385 ha, năng suất 15,03 tạ/ha, sản lượng 579 tấn thì đến năm 2016 diện tích là 121
ha, năng suất 14,21 tạ/ha, sản lượng 172 tấn (UBND huyện Võ Nhai, 2016) [20].
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do:
- Người nông dân chưa tìm được bộ giống mới có năng suất cao, chất lượng
tốt; chủ yếu vẫn dùng các giống cũ như DT84 và một số giống địa phương như đỗ
cúc, đỗ lông, nhật bóng... Các giống cũ này có ưu điểm đó là chất lượng hạt tốt tuy
nhiên cây thấp, còi cọc, ít phân cành, năng suất thấp, thường dùng để giống cho vụ
sau, dễ dẫn đến thoái hóa giống.
- Các biện pháp tiến bộ kỹ thuật chưa được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất
đậu tương, nhiều người dân trồng không đúng thời vụ, mật độ, ít đầu tư thâm canh,
chưa tìm được kỹ thuật bón phân hợp lý cho cây đậu tương…dẫn đến năng suất và
hiệu quả đạt thấp hơn các loại cây trồng khác như ngô, thuốc lá, rau màu...
- Diện tích sản xuất đậu tương còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa quy hoạch được
vùng sản xuất tập trung, công thu hái, vận chuyển không thuận lợi.
Trong những nguyên nhân nêu ở trên thì nguyên nhân kỹ thuật đặc biệt là việc
sử dụng phân bón và xác định mật độ chưa phù hợp đã dẫn đến năng suất, sản lượng
đậu tương trên địa bàn thấp. Mà như chúng ta đã biết, để tăng năng suất đậu tương
thì phân bón và mật độ là hai yếu tố quan trọng. Trồng với mật độ thích hợp cùng
với xác định liều lượng phân bón đúng kỹ thuật sẽ tạo điều kiện tối ưu cho đậu
tương sinh trưởng, phát triển. Nếu trồng dày quá thì số cây trên đơn vị diện tích
nhiều vì thế diện tích dinh dưỡng cho một cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và thiếu
ánh sáng do vậy ít phân cành, sớm bị che phủ làm cho lá bị rụng nhiều, số hoa ít, số
quả/cây ít; ngược lại nếu trồng thưa quá, diện tích dinh dưỡng của cây rộng nên cây
phân cành nhiều, số hoa và số quả trên cây nhiều, nhưng số quả chắc và hạt chắc ít
nên năng suất không cao.


3


Theo đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ (Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam) giống đậu tương ĐT51 có nhiều ưu điểm vượt trội như sinh
trưởng khỏe, ra nhiều hoa, tỷ lệ đậu quả cao, năng suất cao, chất lượng tốt có thể
trồng được 3 vụ/năm, khi thu hoạch thân, lá vẫn còn xanh nên hàm lượng chất hữu
cơ nhiều, khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt. Giống đậu tương ĐT51 đã được trồng
tại Bắc Kạn, Cao Bằng, Thái Nguyên và cho thấy năng suất cao, phù hợp với điều
kiện khí hậu đất đai ở nhiều vùng khác nhau.
Với huyện Võ Nhai giống đậu tương ĐT51 là giống đậu tương mới nên việc
nghiên cứu về các mức phân bón đạm và xác định mật độ trồng là cần thiết, bên
cạnh đó cần tìm được loại phân hữu cơ bón lót thích hợp cho giống đậu tương,
chính vì thế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
biện pháp kĩ thuật đến sinh trưởng và phát triển của giống đậu tương ĐT51
trong vụ Hè Thu năm 2016 tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân đạm đến sinh trưởng
và phát triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng và phát
triển của giống đậu tương ĐT51 trong vụ Hè Thu tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài làm cơ sở khoa học xác định một số biện pháp kỹ
thuật thâm canh tăng năng suất, hiệu quả kinh tế sản xuất đậu tương trong vụ Hè
Thu tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là nguồn tài liệu phục vụ cho nghiên cứu và học tập.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ, kĩ thuật bón phân cho giống đậu tương ĐT51.
- Khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích
sản xuất đậu tương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, luân canh, xen canh... mang lại giá
trị canh tác bền vững và lợi ích kinh tế.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong 8 cây lấy dầu quan
trọng của thế giới: đậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ dầu.
Đây là trồng mang tính chiến lược với những quốc gia có điều kiện phát triển vì có
trao đổi rất cao trên thị trường do nhu cầu sử dụng protein, dầu thực vật, thực phẩm
chức năng và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi gia súc ngày càng gia tăng nên cây đậu
tương được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các
nước châu Mỹ chiếm tới 73%, tiếp đó là các nước thuộc khu vực châu Á (Trung
Quốc, Ấn Độ) chiếm 23,15%. Diện tích, năng suất và sản lượng không ngừng tăng
lên qua các thời kỳ.
Số liệu thống kê về diện tích, năng suất và sản lượng trên thế giới được thể
hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm 2010-2014
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2010


102,79

25,77

264,91

2011

103,82

25,20

261,60

2012

105,37

22,93

241,58

2013

111,63

24,91

278,09


2014

117,72

26,20

308,44

(Nguồn: FAOSTAT, 2017) [23].
Qua số liệu bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng đậu tương trên thế giới hàng
năm không ngừng tăng. Năm 2014 diện tích tăng khoảng 15 triệu ha so với năm 2010.
Diện tích trồng đậu tương lớn nhất trên thế giới là 117,72 triệu ha vào năm 2014. Về
năng suất, trong 5 năm, từ năm 2010 - 2014 năng suất đậu tương trên thế giới tương


5

đối ổn định dao động từ 22,93 - 26,2 tạ/ha. Năm 2012, năng suất đậu tương trên thế
giới thấp nhất là 22,93 tạ/ha. Năm 2014, năng suất đậu tương cao nhất là 26,2 tạ/ha.
Do hàng năm diện tích trồng liên tục tăng lên nên sản lượng đậu tương trên thế giới
cũng tăng lên, trong 4 năm từ 2010 - 2014 tăng 43,53 triệu tấn.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của 4 nước trồng đậu
tương chủ yếu trên thế giới
Tên nước

Mỹ

Braxin


Acgentina

Trung Quốc

Diên tích (triệu

Năng suất

Sản lượng

ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

78,84

28,87

227,72

2011

79,21

28,29


224,31

2012

80,41

25,30

203,44

2013

85,79

28,34

243,09

2014

91,86

29,53

271,21

2010

23,33


29,48

68,76

2011

23,97

31,24

74,82

2012

24,98

26,37

65,85

2013

27,91

29,29

81,72

2014


30,27

28,66

86,76

2010

18,13

29,05

52,68

2011

18,76

26,05

48,89

2012

17,58

22,81

40,10


2013

19,42

25,39

49,31

2014

19,25

27,74

53,40

2010

8,52

17,71

15,08

2011

7,89

18,36


14,49

2012

7,17

18,14

13,01

2013

6,79

17,60

11,95

2014

6,73

18,13

12,20

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2017)[23]



6

Trong 5 năm gần đây diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Mỹ
không ngừng tăng lên. Năm 2014 là năm Mỹ đạt đỉnh cao về cả diện tích, năng suất
và sản lượng khẳng định vị trí số một trong sản xuất đậu tương. Có được thành công
như vậy phải nói rằng nước Mỹ đã hết sức chú trọng đến việc phát triển đậu đỗ.
Không những tăng về diện tích mà Mỹ còn quan tâm đến vấn đề nghiên cứu và tạo
giống. Hiệp hội đậu tương Hoa Kỳ (ASA:American Soybean Association) được
thành lập từ năm 1920 có 52 nghìn hội viên. Ở Mỹ, việc chọn lọc, nhập nội và lai
tạo giống rất được quan tâm. Năm 1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống được thu
thập từ khắp nơi trên thế giới.
Nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới là Braxin, từ năm 2011 - 2014 thì diện tích,
sản lượng đậu tương tăng theo từng năm, cao nhất vào năm 2014 là 86,76 triệu tấn.
Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu sâu bệnh,
giống chuyển nạp gen, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới và nghiên
cứu kết hợp giữa trong và ngoài nước, phát triển mạnh lúa mỳ và ngô luân canh với
đậu tương. Tại Brazil, đậu tương chủ yếu được dùng để làm bột và ép dầu. Chính
phủ khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tương sau Mỹ, Brazil là Acgentina. Tại
quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Chính phủ nước
này đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương do đó mà cây đậu
tương phát triển khá mạnh đưa nước này lên xếp thứ 3 về sản xuất đậu tương trên
thế giới. Từ năm 1961 - 1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển
cây đậu tương, nên cây đậu tương phát triển khá mạnh.
Trung Quốc là nước đứng thứ 4 về cây trồng này. Ở Trung Quốc, đậu tương
được trồng chủ yếu ở vùng Đông Bắc, nơi có những điển hình năng suất cao, đạt
83,93 tạ/ha trên diện tích 0,4 ha và 49,6 tạ/ha trên diện tích là 0,14 ha. Tuy sản xuất
đậu tương của Trung Quốc còn đứng sau Mỹ, Braxin và Argentina nhưng đây vẫn
là nước có diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương lớn nhất châu Á. Năng suất

đậu tương của Trung Quốc thấp hơn năng suất bình quân thế giới khoảng 7 tạ/ha.
Sản lượng thì giảm gần 3 tấn do diện tích sản xuất giảm, sản lượng không đáp ứng


7

được nhu cầu trong nước. Hàng năm, Trung Quốc vẫn phải nhập khẩu một lượng
lớn đậu tương từ châu Mỹ; Trung Quốc là nước phải nhập đậu tương lớn nhất trên
thế giới.
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và sử dụng
đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản xuất đậu tương chỉ
bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn.
Sau năm 1973, sản xuất đậu tương nước ta mới có bước phát triển đáng kể. Diện tích
bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 1980, năng suất bình quân tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Đoàn Thị Thanh
Nhàn và cộng sự, (1996) [10].
Trong thời gian gần đây, dưới áp lực nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn có
giá thành thấp và thuận lợi trong vận chuyển, diện tích đậu tương của Việt Nam bị
giảm sút nghiêm trọng, mặc dù Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành nhiều chủ
trương để phát triển cây trồng này. Năm 2016, diện tích đậu tương Việt Nam chỉ đạt
94 nghìn ha, năng suất 1,57 tấn/ha, sản lượng 147,5 nghìn tấn; so với năm 2011
diện tích gieo trồng cả nước bị giảm trên 87 nghìn ha và sản lượng giảm 119,4
nghìn tấn. Với số liệu này thì chỉ đạt 23,5% so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho năm
2010 (400 nghìn ha) và khó đạt chỉ tiêu kế hoạch đến 2020 (500 nghìn ha) theo chủ
trương phát triển của Bộ Nông nghiệp và PTNT nếu không có giải pháp phù hợp.
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 2011 - 2016
Năm

2011


2012

2013

2014

2015

2016

Diện tích trồng (nghìn ha)

181,1

119,6 117,2

109,4

100,8

94,0

Năng suất (tấn/ha)

1,47

1,45

1,44


1,43

1,45

1,57

Tổng sản lượng (nghìn tấn)

266,9

173,5 168,2

156,5

146,4

147,5

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017 [22]
Theo số liệu thống kê chính thức của Chính phủ thì đậu tương được trồng ở 28
tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng


8

65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không cần màu mỡ;
và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng. Đậu
tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả nước vào từng thời điểm khác
nhau nên có cả vụ Xuân, vụ hè và vụ Đông.

* Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt Nam
Do sản xuất đậu tương trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu nên hàng năm Việt
Nam phải nhập khẩu một lượng lớn hạt đậu tương từ các thị trường lớn trên thế giới.
Bảng 1.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương Việt Nam (2014-2016)
Năm

2014

2015

2016

Số lượng (nghìn tấn)

1.519

1.707

1.546

Giá trị (triệu USD)

873

765

661

Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO) 2017[22]
Việt Nam nhập khẩu khối lượng đậu tương lớn nhất vào năm 2015 với 1.707

nghìn tấn, giá trị 765 triệu USD, đến năm 2016 giảm còn 1.546 nghìn tấn, giá trị
661 triệu USD. Trong đó khoảng 45% nhập khẩu từ từ Hoa Kỳ, 35% từ Brazil và
phần còn lại từ Argentina, Canada, Paraguay và các nước khác.
* Định hướng sản xuất đậu tương ở nước ta.
Hiện nay, chính phủ đang có những ưu tiên để nghiên cứu phát triển cây đậu
tương thông qua Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 về việc phê duyệt Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững, nhằm cải thiện nhanh hơn đời sống của nông dân, góp phần xóa đói giảm
nghèo bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp hiện
đại, hiệu quả chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong
nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhiều giải pháp được đặt ra,
trước mắt tập trung giải quyết các sản phẩm trọng điểm chủ lực để tăng cường kim
ngạch xuất khẩu và hạn chế kim ngạch nhập khẩu. Với chủ trương đó, hiện nay, đậu
tương đang được khuyến khích phát triển trong cơ cấu 2 lúa - 1 màu chuyển đổi trên


9

đất trồng lúa kém hiệu quả và luân canh cây trồng ở những vùng có truyền thống
sản xuất và điều kiện thời tiết thuận lợi.
Cần thống nhất quan điểm phát triển cây đậu đỗ trong chuyển dịch kinh tế của
từng vùng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung mang tính hàng hóa, đầu tư thâm
canh, phát huy lợi thế vùng nhiệt đới có thể trồng được đậu đỗ nhiều vụ trong năm.
Tăng cường cơ sở vật chất cho nghiên cứu và sản xuất chế biến. Tăng cường nguồn
vốn trong nước, đẩy mạnh thu hút nguồn vốn nước ngoài. Phát triển 900.000 1.000.000 ha (Đậu tương 500.000 ha, lạc 350.000-400.000 ha, đậu xanh 70.000 100.000 ha). Năng suất đậu tương đạt trung bình 1,8-2,0 tấn/ha.
Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất
ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, diện tích đất
quy hoạch khoảng 100 nghìn ha, tận dụng tăng vụ trên đất lúa để năm 2020 diện tích
gieo trồng khoảng 350 nghìn ha, sản lượng 700 nghìn tấn; vùng sản xuất chính là
đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.

1.1.2.2. Một số kết quả nghiên cứu giống đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác chọn tạo giống đậu tương cũng là một trong các hướng
nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Đã có rất nhiều cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiến hành nghiên cứu chọn tạo ra các giống đậu tương mới.
Trong vòng 20 năm qua đề tài lạc, đậu tương đã chọn tạo thành công trên 25
giống mới trong đó có trên 10 giống đậu tương được công nhận giống tiến bộ kỹ
thuật thông qua việc tuyển chọn từ tập đoàn giống thu thập trong nước và nhập nội.
Trên 10 giống tạo ra bằng con đường lai hữu tính và 6 giống bằng đột biến thực
nghiệm. Các giống mới được phân theo 3 nhóm chính:
- Nhóm cho vụ Xuân và Đông gồm các giống: AK03, AK04, AK05, VX92,
VX93, ĐT92, ĐT2000, DN42, TL57, DT90, DT96, Đ98-04, ĐT26,.... Các giống
này có phạm vị thích nghi hẹp, chủ yếu cho vụ Đông và Xuân ở các tỉnh phía Bắc, ít
thích hợp cho các tỉnh phía Nam.
- Nhóm giống chuyên cho vụ Hè và Hè Thu: M103, ĐT80, MĐT176, HL2.
- Nhóm giống 3 vụ/năm: DT84, ĐT93, AK06, ĐT12, ĐT22, ĐT51, DT-02,
DT2001, ĐVN5, ĐVN6...


10

Giống đậu tương ĐT51 do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ - Viện
Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn lọc từ tổ hợp lai giữa LS17 x DT2001.
Giống đậu tương ĐT51 có hoa màu tím, hạt vàng, rốn nâu đậm, quả chín có màu
vàng. Chiều cao cây 45-55cm, phân cành khá, hơn 2 cành/cây, số quả chắc cao, tỷ
lệ quả 3 hạt đạt 25-30 %. Khối lượng 100 hạt khoảng từ 17,5-20,0 g. Thời gian sinh
trưởng trung bình 90-95 ngày, năng suất 20-29 tạ/ha, tuỳ thuộc vào mùa vụ và điều
kiện thâm canh. Giống thích hợp trong vụ Hè, vụ Xuân và vụ Đông. Giống ĐT51
nhiễm nhẹ bệnh vi rút, đốm nâu (Trần Thị Trường, 2012) [14].
1.1.2.3. Những nghiên cứu về thời vụ trồng
Bên cạnh nghiên cứu về giống thì các nhà khoa học cũng không ngừng nghiên

cứu về quy trình thâm canh cây đậu tương để nó đạt được năng suất cao nhất với
tiềm năng của giống. Các nghiên cứu về thời vụ trồng đậu tương là một trong những
hướng nghiên cứu để hoàn thiện quy trình kỹ thuật cho giống thích hợp với từng vụ,
vùng sản xuất. Kết quả nghiên cứu thời vụ gieo của tác giả Trần Thị Trường thì
giống đậu tương ĐT51 có TGST từ 89 - 95 ngày. Thời vụ tốt nhất như sau: Vụ
Đông gieo từ 10/9 - 5/10, vụ Xuân gieo từ 15/2 - 10/3, vụ Hè Thu gieo từ 10/6 - 4/7.
Riêng các tỉnh vùng núi phía Bắc do khí hậu lạnh hơn nên vụ Xuân thường gieo
muộn hơn các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và chỉ nên trồng 2 vụ chính trong năm (vụ
Xuân Hè gieo từ 10/3 - 15/4, vụ Hè Thu từ 15/7 - 20/8).
Theo tác giả Đoàn Thị Thanh Nhàn thì đậu tương không thể trồng ở miền Bắc
vào tháng 11, 12 do trời lạnh, còn ở miền Nam thì có thể trồng quanh năm. Cụ thể
với miền Bắc thì tác giả cho rằng đậu tương có thể trồng 3 vụ là vụ Xuân từ 15/1 15/3, vụ Hè từ 20/5 - 15/6, vụ Đông từ 20/9 - 15/10 (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng
sự, 1996)[10]. Cụ thể hơn cho từng nhóm giống và điều kiện khí hậu của từng vùng,
tác giả Phạm Văn Thiều cho rằng thời vụ trồng đậu tương ở miền Bắc như sau: vụ
Xuân nơi ấm và đủ ẩm thì gieo vào 15/1 - 15/2, nơi rét và khô hạn thì gieo từ 20/2 15/3. Vụ Hè với giống chín sớm thì gieo 25/5 - 15/6, chín muộn thì gieo từ 25/4 20/5, chín trung bình thì gieo từ 15/5 - 20/6. Vụ Thu gieo từ 20/6 - 10/7, vụ Đông
gieo từ cuối tháng 9 đến chậm nhất là 10/10 (Phạm Văn Thiều, 2006) [11].


11

1.1.2.4. Những nghiên cứu về mật độ trồng
Mật độ trồng đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng có ảnh
hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển, năng suất và sự phát sinh của các loại sâu
bệnh hại. Mật độ là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành năng suất. Nhiều
nghiên cứu chỉ ra rằng khi tăng mật độ trồng thì năng suất tăng nhưng đến một mức
nào đó nếu trồng dày quá thì năng suất có thể giảm và là điều kiện thuận lợi cho các
loại sâu bệnh phát sinh phát triển. Vì vậy nghiên cứu về mật độ trồng hợp lý cho
đậu tương có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Thực tế ở nước ta cũng đã có nhiều
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về vấn đề này.
Kết quả nghiên cứu mật độ gieo trồng đậu tương của nhóm tác giả Ngô Thế

Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào (1999) [3] chỉ ra
rằng: Trồng đậu tương cần phải căn cứ vào thời gian sinh trưởng của giống (chín
sớm, chín trung bình, hay chín muộn), đặc điểm sinh học của cây (cao thấp, phân
cành nhiều hay ít, tán lá), trồng xen hay trồng thuần, thời vụ trồng (vụ Xuân, vụ Hè,
hay vụ Đông) mà quyết định. Nếu giống chín sớm, thấp cây, tán gọn thì nên trồng
dày, giống dài ngày, cây cao to, phân cành nhiều, lá to thì trồng thưa, vụ Đông ở
Miền Bắc nên trồng dày hơn vụ Xuân, vụ Hè.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Văn và các cs (2001) [15] nếu trồng
với mật độ quá dày thì số cây trên đơn vị diện tích nhiều, diện tích dinh dưỡng cho
mỗi cây hẹp, cây sẽ thiếu dinh dưỡng và ánh sáng nên cây ít phân cành, số hoa, số
quả/cây ít, khối lượng 1000 hạt nhỏ; ngược lại nếu trồng thưa quá diện tích dinh
dưỡng cho mỗi cây rộng nên cây phân cành nhiều, số hoa, số quả/cây nhiều, khối
lượng 1000 hạt tăng nhưng trồng ở mật độ thấp nên năng suất không cao.
Khi nghiên cứu xác định mật độ trồng thích hợp cho giống đậu tương D140 ở
vùng đồng bằng Sông Hồng, Vũ Đình Chính (1995) [2] đưa ra kết luận: mật độ
trồng không ảnh hưởng đến thời gian và tỷ lệ nảy mầm, nhưng có ảnh hưởng đến
thời gian sinh trưởng và ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu như chiều cao cây, chỉ số
diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng
chống đổ, các yếu tố cấu thành năng suất và đối với giống đậu tương D140 khi


12

trồng ở vùng Đồng bằng sông Hồng cho năng suất cao nhất khi trồng ở mật độ trồng
45 cây/m2 trong vụ Xuân và vụ Đông, ở mật độ trồng 35 cây/m2 trong vụ Hè.
Nguyễn Thị Văn và Trần Đình Long (2002) [15] khi nghiên cứu xác định mật
độ gieo trồng thích hợp cho một số giống đậu tương địa phương và một số mẫu
giống nhập nội từ Australia đã kết luận: Mật độ gieo trồng ít ảnh hưởng đến thời
gian sinh trưởng của các mẫu giống và không ảnh hưởng đến các đặc điểm hình thái
của các mẫu giống. Mật độ 48 cây/m2 cho năng suất cao nhất ở 4 mẫu giống

941273321, CLS1112 và Lơ 75. Mật độ 32 cây/m2 cho năng suất cao nhất ở mẫu
giống 96031. Mật độ 24 cây/m2 cho năng suất thấp nhất ở tất cả các mẫu giống.
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Trường và cs (2006) [13] vụ Xuân
nên gieo với mật độ từ 30 - 35 cây/m2; vụ Hè gieo với mật độ từ 25 - 30 cây/m2; vụ
Đông gieo với mật độ từ 40 - 45 cây/m2. Còn đối với giống có thời gian sinh trưởng
ngắn, trên chân đất cát pha, có thể trồng dày hơn với mật độ từ 55 - 65 cây/m2.
Kết quả nghiên cứu của Tạ Kim Bính và cs (2006) [1] chỉ ra rằng: Đối với
giống đậu tương ĐT2006 ở các mật độ trồng 15, 25, 35, 45 cây/m2 thì mật độ trồng
càng tăng thì số quả/cây và khối lượng 1000 hạt càng giảm.
Nguyễn Tấn Hinh và Nguyễn Văn Lâm (2006) [8] sau khi nghiên cứu mật độ
gieo đối với giống đậu tương Đ2101 trong vụ Xuân và vụ Đông kết luận: Trong vụ
Đông trồng ở mật độ 40 - 50 cây/m2 cho năng suất cao nhất, còn trong vụ Xuân
trồng ở mật độ 20 - 30 cây/m2cho năng suất cao nhất .
Nhiều kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Thiều (2006) [11] đều dẫn đến kết luận
rằng để xác định được mật độ trồng đậu tương thích hợp cần căn cứ vào đặc tính của
giống, thời vụ gieo trồng, độ phì của đất và mức độ thâm canh.
Nghiên cứu của Luân Thị Đẹp và cs (2008) [7] phương thức trồng xen ngô với
đậu tương Xuân trên đất dốc tại tỉnh Bắc Kạn còn cho thấy: mật độ trồng đậu tương
thích hợp còn chịu ảnh hưởng bởi phương thức trồng xen và liên quan đến năng suất
đậu tương.
Tác giả Lưu Thị Xuyến (2011)[18] khuyến cáo đối với giống đậu tương 99084
- A28 trồng tại Thái Nguyên thì mật độ thích hợp ở vụ Xuân là 35 cây/m2 và ở vụ
Đông là 45 cây/m2.


13

Theo quy trình hướng dẫn sản xuất đậu tương của Bộ Nông nghiệp và PTNT
thì mật độ trồng thay đổi theo từng thời vụ và thời gian sinh trưởng của giống: Ở vụ
Xuân giống chín sớm trồng với mật độ 50 - 60 cây/m2, giống chín trung bình trồng

với mật độ 40 - 50 cây/m2. Vụ Hè: giống chín sớm trồng với mật độ 40 - 50 cây/m2,
giống chín trung bình trồng với mật độ 30 -40cây/m2, giống chín muộn trồng với
mật độ 15 - 20 cây/m2.
Những kết quả nghiên cứu trên của thế giới và Việt Nam đã mở ra những triển
vọng mới góp phần thúc đẩy sản xuất thâm canh đậu tương theo hướng tăng năng
suất và chất lượng. Tuy nhiên yếu tố hạn chế chính trong sản xuất đậu tương là chưa
có bộ giống cho năng suất cao thích hợp với từng vùng sinh thái; kỹ thuật canh tác
chủ yếu theo truyền thống (thời vụ, mật độ, bón phân, chăm sóc) tùy tiện đã dẫn đến
năng suất thấp. Ngoài ra, còn một số yếu tố như sâu bệnh hại, thủy lợi và thị trường
tiêu thụ. Vì vậy, nghiên cứu xác định giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù
hợp với từng vùng sinh thái là hết sức cần thiết trước khi sản xuất đại trà.
1.1.2.5. Một số nghiên cứu về phân bón với đậu tương
* Hiệu lực của phân đạm
Phân đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất đậu tương. Nguồn cung cấp đạm cho đậu tương là từ phân bón, đất và khả
năng tự cố định đạm khí trời nhờ vi khuẩn Rhyzobium japonicum. Mỗi giai đoạn
sinh trưởng đậu tương cần lượng đạm khác nhau. Đạm được sử dụng dưới các dạng
như NH4NO3, HNO3, NH4OH và Urea. Trong đó Urea là nguồn đạm tốt nhất. Các
nguồn đạm khác có hiệu lực thấp và không ổn định.
Nghiên cứu của Võ Minh Kha (1997) [9] ở Việt Nam cho biết trên đất đồi chua,
hàm lượng sắt nhôm cao bón phân lân và đạm có tác dụng nâng cao năng suất đậu
tương rõ rệt. Theo tác giả trên đất tương đối nhiều dinh dưỡng bón đạm làm tăng
năng suất đậu tương lên 10 - 20%, còn trên đất thiếu dinh dưỡng bón đạm làm tăng
năng suất 40 - 50%. Bón đạm có tầm quan trọng để thu năng suất tối đa, tuy nhiên
nếu bón NO3 dư thừa lại có hại với năng suất vì lúc đó sự cố định đạm bị ức chế hoàn
toàn (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [3].


14


Kết quả nghiên cứu của tác giả Luân Thị Đẹp và cs, (1999) [6] về ảnh hưởng
của liều lượng và thời kì bón đạm đến khả năng cố định đạm và năng suất đậu tương
tại Thái Nguyên cho thấy: giai đoạn 4 - 5 lá kép nếu bón từ 25- 50 kg N/ha sẽ làm
tăng sự phát triển của rễ cũng như tăng số lượng nốt sần. Nghiên cứu của tác giả Trần
Danh Thìn (2001) [12] cho biết: Để việc bón đạm thực sự có hiệu quả cao cần bón
kết hợp giữa các loại phân khoáng khác như lân, kali và các phân vi lượng khác.
* Hiệu lực của phân lân
Cây đậu tương thường hút lân từ phân bón và hút đến tận cuối vụ. Tuy nhiên việc
tăng P tổng số hấp thu có thể bị giới hạn do P trong phân được thay bằng P trong đất.
Bón lân còn tăng khả năng hình thành nốt sần của đậu tương. Bón nhiều P nâng
cao số lượng và khối lượng nốt sần. Hiệu lực này tuỳ thuộc vào giống, điều kiện thời
tiết và giai đoạn phát triển của đậu tương.
Thiếu P dễ tiêu thường gắn liền với đất chua, hàm lượng Fe, AL, Mn cao. Vùng
nhiệt đới trồng đậu tương chủ yếu trên đất dốc, đất chua và khô hạn. Trên loại đất này
độc tố do đất chua và nhôm là một trong những yếu tố hạn chế cơ bản cho tất cả các
cây trồng. Các độc tố này ảnh hưởng sự phát triển của rễ và đặc biệt là khả năng hút
lân của cây.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Dần (1996) [4] cho biết trên đất bạc màu Hà Bắc
bón lân cho lạc và đậu tương đem lại hiệu quả kinh tế cao. Lân làm tăng hoạt động cố
định đạm của vi khuẩn nốt sần. Tuỳ theo năng suất đậu tương cao hay thấp và thành
phần cơ giới có sẵn trong đất để xác định mức bón P cho hợp lý.
Nghiên cứu của Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1998) [19] cho biết hiệu quả
của việc sử dụng các loại phân bón N, P, K cho cây trồng trên đất đồi chua được xác
định là P cho hiệu quả cao nhất, sau đó đến N và thấp nhất là K. Tác giả cũng cho
rằng P là một trong những yếu tố hạn chế lớn nhất đến đến năng suất tất cả các cây
trồng cạn như sắn, lạc, đậu tương và lúa cạn.
* Hiệu lực của phân kali
Kali đóng vai trò sống còn trong sự quang hợp tạo nên đường và chất hữu cơ
cho cây. Không đủ kali cho nhu cầu của cây làm giảm sự tăng trưởng, năng suất, cây
dễ nhiễm sâu bệnh. Kali có tầm quan trọng như nhau ở tất cả các giai đoạn phát triển



15

của cây đậu tương và nó ảnh hưởng lớn đến cân bằng dinh dưỡng của cây. Việc hút K
có liên quan đến Ca và Mg, hàm lượng Ca và Mg thường giảm đi khi bón K. Đó là
hiệu ứng nghịch do bón Ca làm giảm tích luỹ K của cây đậu tương. Tuy nhiên sự thay
đổi này không quá lớn so với sự thay đổi nồng độ dinh dưỡng.
Hiệu lực của K thường liên quan tới P. Năng suất đậu tương tăng khi bón K và
P riêng biệt nhưng năng suất cao nhất khi bón kết hợp K với P. Theo Vũ Đình Chính
(1995) [2], trên đất dốc bạc màu nghèo dinh dưỡng, bón phân cho đậu tương với mức
90 kg P2O5/ha trên nền phân 40 kg N/ha đã làm tăng lượng nốt sần, số quả chắc/cây
và năng suất hạt. Tác giả cho biết tổ hợp phân khoáng thích hợp nhất cho giống đậu
tương Xanh Lơ trong điều kiện vụ hè tại Hà Bắc là: 20 kgN + 90 kgP2O5 + 90 kgK2O.
Theo Ngô Thế Dân và cs (1999) [3] ở đất nghèo kali, đất cát đậu tương phản
ứng rõ rệt với phân kali, nhưng đối với các vùng trồng đậu tương thuộc đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, do đặc điểm đất ở đây tương đối giầu kali
nên hiệu quả bón phân kali ở vùng này thấp.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Xô và các cs (1996) [17] về phân bón cho đậu tương trong
cơ cấu 2 lúa 1 đậu tương hè trên đất bạc màu vùng Hà Bắc cho biết công thức phân bón
cho hiệu quả kinh tế cao là 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 60 kg P2O5 + 40 kg K2O.
* Vai trò của phân hữu cơ
Phân bón hữu cơ và phân hóa học có mối liên hệ tương hỗ và không thể tách
rời, phân hữu cơ không thể thay phân hóa học và ngược lại, mỗi loại có vai trò khác
nhau cùng tác động trực tiếp và quyết định đến năng suất và chất lượng sản phẩm
của ngành nông nghiệp và tạo nền nông nghiệp phát triển ổn định bền vững.
Chất hữu cơ đối với cây trồng thì không thể thiếu, nó có một số tác dụng cụ thể như
sau. Thứ nhất chất hữu cơ tồn tại xen kẽ với các thành phần kết cấu của đất, tạo tạo
ra sự thông thoáng giúp rễ phát triển mạnh nên có cường độ hô hấp tối đa và dễ
dàng hấp thu các nguồn dinh dưỡng.

Thứ hai chất hữu cơ sẽ lưu giữ các khoáng chất đa, trung vi lượng từ các loại
phân bón hóa học và cung cấp dần cho cây hạn chế được hiện tượng thất thoát phân
bón trong quá trình sử dụng, giảm chi phí đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, giúp
đất giữ ẩm làm cây chống chịu khô hạn tốt hơn.


×