Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu, khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai Ri x Lương Phượng và Mía x Lương Phượng nuôi tại huyện Kiến Xương Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH VƯỢNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP
LAI RI X LƯƠNG PHƯỢNG VÀ MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG
NUÔI TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG - THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH VƯỢNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP
LAI RI X LƯƠNG PHƯỢNG VÀ MÍA X LƯƠNG PHƯỢNG
NUÔI TẠI HUYỆN KIẾN XƯƠNG - THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Minh Vượng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn của mình tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trước sự
giúp đỡ tận tình của các Quý cơ quan, các thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ người cô đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu, khoa Sau đại học,
khoa Chăn nuôi Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y Thái Bình đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp tôi tiến hành thực hiện việc nghiên cứu khoa học và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Bình, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Vượng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học..................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
1.1.1. Tính trạng sản xuất của gia cầm............................................................ 3
1.1.2. Khả năng sinh sản ở gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ......................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước .................................. 16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 17
1.2.3. Giới thiệu về gà thí nghiệm ................................................................ 18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 23
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................... 23

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 24
2.3.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 25


iv

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu ................ 27
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ...................................................... 27
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 32
3.1. Kết quả nghiên cứu trên gà bố mẹ ............................................................ 32
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống..................................................................................... 32
3.1.2. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm.................................................. 33
3.13. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tỷ lệ trứng giống ...................................... 35
3.1.4. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà bố mẹ ............................................ 40
3.2. Kết quả nghiên cứu trên gà thương phẩm .............................................. 42
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm .................................................. 42
3.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà thương phẩm ...................................... 43
3.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn ............................................................. 50
3.2.4. Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) ........................................... 56
3.2.5. Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) .............................................. 57
3.2.6. Các chỉ tiêu khảo sát ........................................................................... 58
3.2.7. Chi phí trực tiếp cho kg gà thịt ........................................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 61
1. Kết luận .................................................................................................... 61
1.1. Gà sinh sản ............................................................................................ 61
1.2. Gà thương phẩm .................................................................................... 61
2. Đề nghị ..................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 63


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên gà sinh sản........................................ 24
Bảng 2.2. Bố trí thí nghiệm đàn gà thương phẩm ......................................... 24
Bảng 2.3. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà bố mẹ................................. 25
Bảng 2.4. Thành phần dinh của thức ăn cho gà sinh sản bố mẹ .................... 25
Bảng 2.5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà thương phẩm ............ 26
Bảng 2.6. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho gà bố mẹ ................................ 26
Bảng 2.7. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho gà nuôi thương phẩm ............. 27
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn và hao hụt giai đoạn

21- 40 tuần

tuổi của đàn gà bố mẹ (n=3) ......................................................... 32
Bảng 3.2. Năng suất trứng của gà thí nghiệm ................................................ 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ đẻ và tỷ lệ trứng giống của gà thí nghiệm ............................ 36
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu ấp nở của đàn gà bố mẹ (n = 33) ........................... 38
Bảng 3.5. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/ 10 trứng giống của gà thí nghiệm ..... 40
Bảng 3.6. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (n=3 đàn) ................ 42
Bảng 3.7. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ......................................... 45
Bảng 3.8. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (n= 3) ............................ 47
Bảng 3.9. Sinh trưởng tương đối đối của gà thí nghiệm (n = 3 đàn).............. 49
Bảng 3.10. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ............ 51
Bảng 3.11. Tiêu tốn protein cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ............. 53
Bảng 3.12. Tiêu tốn năng lượng cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm ...... 55
Bảng 3.13 Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ............................................... 56

Bảng 3.14. Chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .................................................... 58
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát của gà thí nghiệm (n=3)................................... 58
Bảng 3.16. Chi phí trực tiếp/kg gà thịt (n= 3 đàn) ........................................ 60


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm.................................................... 37
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm ............................. 39
Hình 3.3. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ............................... 46
Hình 3.4. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................... 48
Hình 3.5. Đồ thị sinh trưởng sinh trưởng tương đối của gà thịt thương phẩm ... 49
Hình 3.6. Biểu đồ chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm......................................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản lượng
gà thả vườn ở nước ta những năm gần đây luôn cao hơn gấp nhiều lần so
với sản lượng gà công nghiệp. Cụ thể năm 2016, cả nước sản xuất được 560620 tấn thịt gà thả vườn trong khi gà công nghiệp chỉ đạt 393-402 tấn.
Không những thế, nếu tính theo tổng giá trị thì còn chênh lệch hơn rất nhiều.
Gà thả vườn chiếm đến 70% giá trị tổng sản lượng ngành chăn nuôi gia cầm
Việt Nam tương đương 30.000 tỷ. Trong khi đó, tổng giá trị gà trắng công
nghiệp chỉ đạt mức 13-14.000 tỷ, thấp hơn một nửa so với gà thả vườn.
Tại Thái Bình thời gian qua hoạt động nuôi gia cầm nói chung và nuôi
gà nói riêng đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, ngành chăn
nuôi gà chưa phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương,

còn rất nhiều khó khăn bất cập dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa cao và bền
vững. Người chăn nuôi gia cầm trong tỉnh đang rất băn khoăn, trăn trở trong
việc lựa chọn hình thức nuôi, quy mô nuôi, giống gà nuôi, thời gian nuôi….
để đáp ứng tốt các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng. Nhận thấy những
giống gà lai như gà Ri lai Lương Phượng và gà Mía lai Lương Phượng hiện
nay đang được rất được người tiêu dùng chọn lựa. Gà đã tận dụng và phát
huy được ưu thế lai của gà bố mẹ, có nhiều điểm nổi trội như: Sức đề kháng
tốt, dễ nuôi, sản lượng trứng cao, thịt vàng thơm, đã phát huy được lợi thế
của giống gà bố mẹ về chất lượng thịt và khối lượng cơ thể.
Để có cơ sở khoa học đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai này
cần thiết phải triển khai đề tài nghiên cứu, đánh giá sức sản xuất của gà bố
mẹ và gà thương phẩm nuôi bán chăn thả ở các nông hộ tại Thái Bình. Với


2

lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: " Nghiên cứu, khả năng
sản xuất của hai tổ hợp lai Ri x Lương Phượng và Mía x Lương Phượng
nuôi tại huyện Kiến Xương - Thái Bình"
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của công thức lai trống Ri x mái (Lương
Phượng), trống Mía x mái (Lương Ph ượng) thông qua năng suất sinh sản của
gà bố mẹ và năng suất thịt của con thương phẩm.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp những số liệu khoa học về khả năng sản xuất của thế hệ gà bố
mẹ và con lai thương phẩm nuôi tại Thái Bình, làm cơ sở xây dựng các chỉ
tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho bộ giống gà này.
Kết quả của đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị để phục vụ cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy trong nhà trường và ứng dụng trong sản xuất.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở để khẳng định khả năng sản xuất của gà
bố mẹ và con lai thương phẩm trống Ri x mái Lương Phượng và trống Mía
x mái Lương Phượng.
- Thông qua hiệu quả kinh tế, giúp người dân định hướng trong việc đầu
tư và phát triển chăn nuôi gà. Tăng thu nhập kinh tế hộ, góp phần chuyển đổi
cơ cấu sản xuất


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Tính trạng sản xuất của gia cầm
* Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [17] các tính trạng sản xuất là các tính
trạng như tính trạng số lượng, khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo,
năng suất trứng, khối lượng trứng... hầu hết các tính trạng về năng suất của
gia súc, gia cầm như sinh trưởng sinh sản... đều là những tính trạng số lượng.
(Quantitative Character) và do các gen nằm trên cùng nhiễm sắc thể (NST)
quy định. Phần lớn sự thay đổi trong quá trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự
thay đổi của các tính trạng số lượng.
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi các yếu tố ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngoài không làm thay
đổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác động làm phát huy hoặc kìm hãm việc
biểu hiện hoạt động của các gen. Về mặt đại thể các yếu tố ảnh hưởng đến
tính trạng số lượng được biểu hiện qua công thức sau:
P = G +E
Trong đó:

- P là giá trị kiểu hình (Phenotypic value);
- G là giá trị kiểu gen (Genotypic value);
- E là sai lệch môi trường (Environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo 3 phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ đó cũng có thể biểu hiện:
G = A + D +I
Trong đó:
- G là giá trị kiểu gen (Genotypic value);
- A là giá trị cộng gộp (Additive value);
- D là giá trị sai lệch trội (Dominance deviation);


4

- I là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation).
Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng của nhiều môi
trường. Có hai loại môi trường chính:
- Môi trường chung (Eg) do các yếu tố môi trường tác động lên toàn bộ
các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại yếu tố này có tính chất thường xuyên
như ẩm độ, nhiệt độ, ánh sáng...
- Môi trường riêng (Es) do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên
từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở 1 giai đoạn nhất định trong đời con
vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác
giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và
môi trường (E) của một cá thể biểu thị:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích trên cho thấy các giống gia cầm cũng như các sinh vật
khác, con cái đều nhận ở bố mẹ một số gen quy định những tính trạng số
lượng nào đó. Các tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng
di truyền, nhưng khả năng đó có phát huy được hay không còn phụ thuộc vào

môi trường như: chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý... Người ta có thể xác
định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung (Xg), mức độ biến dị (Cv
%), hệ số di truyền tính trạng (h2), hệ số lặp lại của các tính trạng (R), hệ số
tương quan (r) giữa các tính trạng...theo ( Trần Huê Viên, 2001) [36].
* Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể. Trong cùng một giống, sức sống của mỗi dòng
là khác nhau, các cá thể khác nhau thì khác nhau nhưng nằm cùng trong giới
hạn của phẩm giống. Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng
chống đỡ bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Trong chăn nuôi
người ta thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai
đoạn khảo nghiệm, như giai đoạn nuôi từ sơ sinh đến khi giết mổ hoặc loại thải.
Trong công tác lai tạo, khi dùng những dòng, giống có sức sống cao thì
con lai sẽ thừa hưởng những tính chất trội khả năng này. Nghiên cứu về vấn


5

đề này Fairfull và cs, (1990) [43] cho biết ưu thế lai về sức sống là rất cao,
giao động từ 9-24%. Theo tài liệu của Gavora và cs,(1990) [44] thì hệ số di
truyền của sức kháng bệnh là 25%, hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống và sức
kháng bệnh phụ thuộc vào dòng, giống, giới tính.
1.1.2. Khả năng sinh sản ở gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
* Khả năng sinh sản
- Tuổi thành thục về tính dục
Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.
Tuổi đẻ quả trứng đầu của gà Lương Phượng Hoa trong khoảng 157-160 ngày
(Trần Công Xuân và cs, 2004) [38], của gà Sasso SA31L là 150 ngày (Đoàn
Xuân Trúc và cs, 2004) [30], gà Kabir giao động từ 179-187 ngày (Lê Thị
Nga 2004) [13]. Thí nghiệm của Morris và cs (1967) [45] trên gà Legohrn

được ấp nở quanh năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng
1 thì nó có tuổi thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng
4 đến tháng 8 thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi
thành thục về tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của
chúng diễn ra trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh
sáng lại tăng dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút
ngắn tuổi thành thục về tính dục.
- Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng của gia cầm trong một khoảng thời gian
nhất định. Cường độ đẻ trứng có thể tính theo độ dài trật đẻ hoặc tỷ lệ đẻ bình
quân trong một giai đoạn.
- Trật đẻ
Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ dài trật đẻ
phụ thuộc vào giống, thời gian chiếu sáng, thức ăn và thời gian đòi ấp...


6

- Sản lượng trứng
Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một
chu kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo
năm. Fairfull và cs (1990) [43] cho biết: Khi điều kiện môi trường thích hợp
(nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng...) nhiều gen tham gia điều khiển quá trình
liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia cầm phát huy
được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về sản lượng
trứng của gà là 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [16].
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng trứng của gia cầm
- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng
trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá

sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì
không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến
sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20 %.
- Ảnh hưởng của cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ
Cường độ đẻ trứng có ảnh hưởng lớn tới sản lượng trứng của gia cầm;
cường độ đẻ trứng càng cao, sản lượng trứng cao và ngược lại. Bên cạnh việc
nâng cao cường độ đẻ trứng, người ta còn chú ý đến độ dài trật đẻ, độ dài trật
đẻ càng dài sản lượng trứng càng cao. Gà đẻ quanh năm có sản lượng trứng
cao hơn gà đẻ theo mùa vụ. Độ dài trật đẻ phụ thuộc vào giống gia cầm và
giai đoạn đẻ, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như
thời tiết, khí hậu, dinh dưỡng, phương thức chăn nuôi...
- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp
Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi
giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các
dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau.
Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi
ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi


7

ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà
sản lượng trứng thấp hơn. Gà Ri nuôi đại trà trong nông hộ chỉ đẻ 86,99
quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [32], trong khi đó ở gà Lương Phượng là
168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs, 2004) [38]. Bằng các phương pháp
cai ấp và chọn lọc, người ta có thể làm giảm bớt thói quen ấp trứng ở gà hoặc
có thể tiến hành cai ấp bằng cách tách riêng gà ấp bóng, tăng cường cho ăn đủ
dinh dưỡng và nước uống, duy trì chương trình chiếu sáng không thay đổi
trong chuồng (Nguyễn Hiền, 2008) [3].
- Ảnh hưởng của sự thay lông

Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang
dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản
lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong
thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị
giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua
mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu
về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử
dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho
quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và
sản lượng trứng sẽ giảm.
- Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm quá cao (>80 %) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo
thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm
bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng, tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (<31 %) làm cho gia
cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất,
tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh hưởng của độ ẩm thấp.


8

- Ảnh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng
Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn tự
nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ trứng
của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng canh hoặc
bán thâm canh.
Trong các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố về

thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng. Đối với gà đẻ, chế độ chiếu
sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục, cường độ đẻ trứng và độ
dài trật đẻ.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng
Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong
giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng
như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi
gia cầm sinh sản thì protein, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),
vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là
Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.
- Khối lượng trứng
Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng
hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng
trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn
định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng
trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm
trưởng thành 20-30%. Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62 -78% khối
lượng trứng khi ấp (Lange và cs, 2000) [44].
Theo Chen và cs, (1994) [42] ngoài các yếu tố về di truyền, khối lượng
trứng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc, nuôi dưỡng,
mùa vụ, tuổi gia cầm.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gà rất rõ. Trong
khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine hoặc thiếu cả 2 loại


9

acid amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu lysine ảnh hưởng đến tỷ lệ
lòng đỏ, thiếu methionin ảnh hưởng chủ yếu tới tỷ lệ lòng trắng. Thiếu vitamin B
ảnh hưởng đến sản lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.

Hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 0,3 - 0,8 (Trần Long,
1994) [9]; 0,6 - 0,74 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [14].
- Chất lượng trứng
Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng, tỷ lệ các phần so
với khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10 - 11,6 %; lòng trắng: 57 – 60 %; lòng
đỏ: 30 – 32 %. Thành phần hóa học của trứng không vỏ: nước: 73,5 - 74,4%;
protein: 12,5 - 13%; mỡ: 11 - 12% và khoáng: 0,8 - 1,0 %.
- Màu sắc vỏ trứng: Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn trong việc
đánh giá chất lượng nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc
trứng là tính trạng đa gen, khi lai gà dòng trứng vỏ trắng với dòng trứng vỏ
màu, gà lai sẽ có trứng vỏ màu trung gian. Theo Anderson, có thể tạo ra gia
cầm đẻ có vỏ màu bằng cách chọn lọc những gia cầm có trứng vỏ màu sẫm
hơn (dẫn theo Khavecman, 1972) [8].
+ Chỉ số hình thái của trứng: Trứng gia cầm thường có một đầu tù và
một đầu nhọn. Chỉ số hình thái trứng tính theo tỷ lệ đường kính lớn so với
đường kính nhỏ, chỉ số hình thái của trứng gà là 1,32, biến động trong khoảng
(1,13 - 1,67). Đặc biệt khi chọn trứng ấp người ta phải chú ý đến chỉ tiêu này
để loại những trứng quá dài hoặc tròn. Chỉ số này ở gà Tam Hoàng là 1,294 (Lê
Thị Nga, 2005) [14], gà Lương Phượng là 1,34 - 1,39 (Hồ Xuân Tùng, 2009)
[32], gà Kabir là 1,30 - 1,32 (Phùng Đức Tiến và cs, 2004) [26]. Chỉ số hình
thái ảnh hưởng đến tỷ lệ ấp nở của gia cầm. Những trứng quá dài hoặc quá tròn
đều cho tỷ lệ nở kém. Chỉ số hình thái của trứng có ý nghĩa kinh tế trong vận
chuyển, đóng gói, trứng càng dài càng dễ vỡ.
- Chất lượng vỏ trứng: thành phần vỏ trứng gồm: 94% calciumcarbonat; 1%
calciumphosphate; 1% magiesunphate; 4% hợp chất hữu cơ (một phần chất
hữu cơ này là đường polisacharide); hàm lượng canxi trong mỗi vỏ trứng
khoảng 2g.


10


Màng vỏ do các hợp chất có nguồn gốc protein tạo nên như keratin,
collagen. Vỏ trứng có tác dụng bảo vệ, được chia làm hai tầng: tầng trên cùng
xốp, tầng dưới cứng và có rất nhiều lỗ khí, giúp cho hoạt động hô hấp của phôi.
- Chất lượng lòng trắng: Lòng trắng chiếm 55 - 60% khối lượng trứng.
Nếu nhìn bằng mắt thường thì những trứng tươi sẽ có lòng trắng màu hơi
vàng, những trứng đã để lâu, màu của lòng trắng sáng hơn. Tỷ lệ lòng trắng
đặc và lòng trắng loãng ở trứng gà tươi là 2:1, tỷ lệ này giảm dần theo thời
gian bảo quản, có khi xuống tới 1:1. Lòng trắng trứng cung cấp các chất dinh
dưỡng cho phôi. Chiều cao lòng trắng đặc là một chỉ tiêu để đánh giá chất
lượng bên trong của trứng.
- Đơn vị Haugh: là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng trứng.
Người ta xác định đơn vị Haugh thông quá khối lượng trứng và chiều cao
lòng trắng đặc. Đơn vị Haugh càng cao, chất lượng trứng càng tốt (trên 85%
là trứng rất tốt, 80 - 85% là trứng tốt và 70 - 79% là trứng đạt yêu cầu). Đơn
vị Haugh thay đổi theo thời gian và nhiệt độ bảo quản trứng. Ở những trứng
được bảo quản 18 ngày ở nhiệt độ 160C, đơn vị Haugh giảm từ 76 xuống còn
48, ở 9,50C đơn vị Haugh giảm từ 75 xuống 65.
- Chất lượng lòng đỏ: Lòng đỏ trứng là một tế bào khổng lồ được bao
bọc bởi một lớp màng. Đây cũng là nguồn dinh dưỡng dự trữ của phôi. Lòng
đỏ chiếm 30 - 33% khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30 - 35 mm.
Lòng đỏ trứng có lớp màng dày 6 - 11µm; phía trên có đĩa phôi màu trắng
sáng, đường kính 3mm; nhân tế bào trứng có hình tròn, đường kính vào
khoảng 1 - 2mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng
đỏ, được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính của
lòng đỏ. Kết quả nghiên cứu trên gà Lương Phượng của Trần Công Xuân và
cs (2004) [39] cho biết chỉ số lòng đỏ là 0,44. Chỉ số lòng đỏ ở gà Kabir là
0,46 (Lê Thị Nga, 2005) [14].
- Khả năng thụ tinh và tỷ lệ ấp nở
Sự thụ tinh là một quá trình, trong đó tinh trùng và trứng hợp lại thành

hợp tử (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [18]. Tỷ lệ thụ tinh là một tiêu chí đánh giá


11

sức sinh sản của đời bố mẹ. Khả năng thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Tỷ
lệ thụ tinh phụ thuộc vào tỷ lệ trống mái trong đàn, chế độ dinh dưỡng và sức
khỏe của đàn giống. Giao phối cận huyết làm giảm tỷ lệ thụ tinh, mật độ nuôi
quá đông ảnh hưởng tới hoạt động giao phối của con trống. Phương thức nuôi
cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ thụ tinh. Tỷ lệ trứng có phôi là là một tính
trạng quyết định số gà con nở ra/gà mái.
* Khả năng sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng
- Khả năng sinh trưởng:
Sinh trưởng ở động vật là quá trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa và dị
hóa, là sự tăng chiều cao chiều dài và bề ngang, khối lượng các bộ phận và
toàn bộ cơ thể của con vật trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh
trưởng chính là quá trình tích lũy dần các chất, chủ yếu là Protein nên tốc độ
tích lũy các chất, tốc độ tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt động của
các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (Trần Đình Miên và cs, 1992)
[12]. Nhưng tăng trưởng không đồng nghĩa với tăng khối lượng (ví như béo
mỡ chủ yếu là sự tích lũy mỡ, không có sự phát triển của mô cơ). Sinh trưởng
thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng các chiều của các tế bào mô cơ.
Theo Trần Đình Miên và cs, 1992 [12] sinh trưởng là cường độ tăng các
chiều của cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Trong chăn nuôi gia
cầm để đánh giá sinh trưởng người ta sử dụng 2 chỉ số đó là sinh trưởng tuyệt
đối và sinh trưởng tương đối. Mối quan hệ ở cơ thể gia cầm giữa sinh trưởng
và một số tính trạng liên quan. Mối liên quan giữa sinh trưởng và tốc độ mọc
lông đã được xác định, cũng có mối liên quan giữa sinh trưởng và hiệu quả sử
dụng thức ăn.
Xác định được toàn bộ quá trình sinh trưởng một cách chính xác là rất khó

khăn và phức tạp. Tuy nhiên trong chọn giống vật nuôi ngày nay, người ta cũng sử
dụng các phương pháp đơn giản và thực tế để đánh giá khả năng sinh trưởng như:
Kích thước các chiều đo: Kích thước và khối lượng xương có tầm quan
trọng lớn đối với khối lượng cơ thể và hình dáng con vật, quan hệ giữa khối
lượng thân, tốc độ lớn và chiều dài đùi, chiều dài xương ngực với chất lượng


12

thịt có tầm quan trọng đặc biệt. Kích thước các chiều đo có liên quan rõ rệt
với khối lượng cơ thể, độ dài chân có liên quan đến tính biệt.
Tốc độ sinh trưởng: Tốc độ sinh trưởng là cường độ tăng các chiều cơ
thể trong một khoảng thời gian nhất định.
Đường cong sinh trưởng: Đường cong sinh trưởng biểu thị sinh trưởng
của gia súc, gia cầm nói chung.
Đồ thị sinh trưởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về đường
cong sinh trưởng. Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ
rõ về khối lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dòng,
giống, giới tính.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước của cơ
thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39 - 77) [27] , sinh
trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh
trưởng tuyệt đối có dạng parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì
hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng, kích
thước trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.40 - 77), [27].
Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Gà còn non có tốc độ sinh
trưởng cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Khả năng cho thịt: Khả năng cho thịt được phản ánh qua các chỉ tiêu
năng suất và chất lượng thịt. Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể,

sự phát triển của hệ cơ, kích thước và khối lượng khung xương.
- Năng suất thịt
Năng suất thịt là chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá sức sản xuất thịt của
gia cầm. Năng suất thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, mà tính trạng này lại
phụ thuộc vào kích thước các chiều đo cơ thể (dài lườn, rộng ngực, dài
đùi…). Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ giữa các bộ phận
như: Nạc, mỡ, da. Ở gà broiler các tỷ lệ thường được tính là: Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ
lệ cơ đùi, tỷ lệ cơ ngực và tỷ lệ mỡ bụng. Năng suất thịt cao hay thấp còn phụ


13

thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Giống, dòng, điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng, tính biệt, phương thức chăn nuôi, vệ sinh thú y…
Tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân thịt so với khối
lượng sống của gia cầm. Tương tự như vậy năng suất của các thành phần thân
thịt là tỷ lệ phần trăm của các phần so với thân thịt và năng suất của cơ là tỷ lệ
phần trăm của cơ so với thân thịt Chambers, (1990) [41] đã tổng hợp trên
nhiều loại gia cầm và đưa ra tỷ lệ các phần của thân thịt như sau:
Khối lượng sống của gia cầm 100% thì khối lượng thân thịt chiếm
khoảng 64% (trong đó 52% là thịt và 12% là xương); phủ tạng chiếm khoảng
6%; máu, lông, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17% và tỷ lệ hao hụt khi giết
mổ chiếm 13%. Năng suất thịt liên quan chặt chẽ tới khối lượng sống.
Kết quả nghiên cứu của Rose S. P, 1997 [48] về tỷ lệ các phần thân thịt
của 1 gà thương phẩm 1,8 kg.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
- Dòng, giống
Dòng, giống có ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm
Trần Thanh Vân, 2002 [34] khi nghiên cứu khả năng sản xuất thịt của gà lông
màu Kabir, Lương Phượng và Sasso cho biết: khối lượng cơ thể gà ở 10 tuần

tuổi đạt lần lượt là 1990,28 g/con, 1993,27 g/con và 2189,29 g/con. Gà Tam
Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 1557,83 g/con (Nguyễn Thị
Khanh và cs, 2001 [7])
+ Giới tính có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc độ sinh trưởng
khác nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (chim cút con trống nhỏ hơn
con mái)..
- Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng (Chambers, 1990) [41]. Mức độ


14

dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của
cơ thể mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác.
Như vậy tốc độ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới điều kiện nuôi dưỡng
đàn bố mẹ, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi,
điều kiện phòng bệnh. Để phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp
thức ăn tốt được cân bằng nghiêm ngặt giữa protein với các axit amin và năng
lượng. Ngoài ra trong thức ăn cần được bổ sung các chế phẩm hoá sinh học
không mang ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích thích sinh trưởng và làm tăng
chất lượng thịt. Ở nước ta điều kiện khí hậu ở hai vụ đông xuân và hè thu
khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm cho
khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lượng kém.
- Ảnh hưởng của môi trường và điều kiện nuôi dưỡng đến sinh trưởng
và phát triển của gia cầm.
Chúng ta đã biết các tính trạng số lượng trong đó có tốc độ sinh trưởng
và khối lượng cơ thể của gà thịt chịu ảnh hưởng rất lớn các tác động môi

trường E (Environment).
- Ảnh hưởng của ưu thế lai đến sinh trưởng
Trong chăn nuôi gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gà thịt người ta đã sử
dụng triệt để ưu thế lai để làm tăng tốc độ sinh trưởng của gà con, tăng khối
lượng cơ thể gà của gà thịt. Trong chăn nuôi gà thịt, gà lai F1 (thương phẩm)
bao giờ cũng có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn, tỷ lệ
nuôi sống cao hơn so với gà bố mẹ. Gà thịt Broiler của các giống: PlymouthRock; Hybro, Ross-208.
- Ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ đến sinh trưởng, phát triển
Yếu tố thời tiết, mùa vụ cũng là một tác nhân quan trọng của môi trường
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm. Đặc biệt là
nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên cơ thể động vật.
Đối với gà con do giai đoạn còn nhỏ (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều
khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao. Nếu
nhiệt độ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ đống không sử dụng được thức


15

ăn, sinh trưởng kém, hoặc sẽ chết hàng loạt do dẫm đạp lên nhau. Giai đoạn
sau nếu nhiệt độ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nước
nhiều, bài tiết phân lỏng hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc các bệnh
đường tiêu hoá. Tài liệu của Reddy (1999) đã chỉ rõ ở thời kỳ sau ấp nở, nhiệt
độ môi trường có ảnh hướng rõ rệt đến sinh trưởng và hệ số chuyển hoá thức
ăn của gà thịt. Khi nhiệt độ tăng lên năng lượng của khẩu phần duy trì giảm
xuống. Sau khi ấp nở nếu tăng nhiệt độ từ 70C đến 210C sẽ làm giảm hệ số
chuyển hoá thức ăn 0,87% cho mỗi 0C tăng lên. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng thì
hệ số chuyển hoá thức ăn tiếp tục được cải thiện cho đến khi đạt đến điểm
stress nhiệt làm giảm tốc độ sinh trưởng.
- Ảnh hưởng của ẩm độ không khí
Ẩm độ không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt đến tốc độ sinh trưởng

của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí độc sinh ra nhiều và là môi
trường thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi điều kiện của thời
tiết nếu ẩm độ không khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm; bởi vì nhiệt độ
thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm
lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ cũng cao sẽ làm cho cơ thể gia cầm thải
nhiệt khó khăn dẫn đến cảm nóng, ở mọi môi trường gà con đều sử dụng thức ăn
kém, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và phát dục. Nhiệt độ và ẩm độ là 2
yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ cho nên ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ đối với
tốc độ sinh trưởng của gia cầm là điều tất yếu. Có rất nhiều nghiên cứu của các
tác giả, các nhà chuyên môn đã làm sáng tỏ vấn đề này.
- Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai
đoạn gà đẻ cho nên chế độ chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Thời gian và
cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận
động ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.


16

1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm có tính ưu việt riêng bởi khả năng
sinh trưởng nhanh với thời gian quay vòng vốn ngắn. Hiện nay, nhiều hãng
nổi tiếng trên thế giới đã nhân giống, chọn lọc và lai tạo ra các giống gà lông
màu có thể nuôi thâm canh, bán thâm canh. Các giống gà lông màu như Sasso
(Pháp), Lương Phượng và Tam Hoàng (Trung Quốc), ISA màu (Pháp ), Kabir
(Israel)...
+ Công ty Shaver tạo ra các giống gà Troicbro: Có sức chịu nóng và chịu
ẩm độ cao, lông màu vàng nâu, chân vàng. Công ty còn tạo ra giống Redbo:
lông màu đỏ, ngoại hình đẹp, da, chân đều vàng.

Theo tài liệu hãng Sasso của Pháp, 2002[49], khi lai giữa các dòng gà
JA57 và J66, S44... tạo ra con lai có năng suất cao, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ
nuôi sống cao và phù hợp với mọi điều kiện chăn nuôi.
+ Hãng ISA đã lai tạo ra giống gà S457 nuôi thả vườn rất tốt, lông màu
vàng hoặc trắng nâu chân vàng. Hiện nay hãng Hubbard - ISA có 119 giống
gà chuyên thịt lông trắng, lông màu. trong đó có nhiều giống nổi tiếng đang
được nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Các dòng trống tăng trưởng chậm gồm:
S66, S77, I66, S88, S77N, các dòng trống tăng trưởng phân biệt gồm: Grey
Master, Grey Barred, Colorpac, Redbro Naked. Các dòng mái lông màu gồm:
JA 57, P6N, redbroS, redpbroM. Các giống gà của hãng Hubbard -ISA đáp
ứng nhu cầu thâm canh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hãng đã sử
dụng trống dòng S44 x mái dòng JA57 tạo con lai ở 63 ngày có khối lượng cơ
thể 2209g, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 2,24 - 2,30kg.
Các giống gà thả vườn Sasso, Isa JA 57 (Pháp), Kabir (Israel), Tam
Hoàng 882, Jangcun vàng, Lương Phượng hoa (Trung Quốc)...
Bên cạnh những thành tựu về công tác giống, những thành tựu về khoa
học công nghệ đã giúp nghành chăn nuôi gà Broiler có được bước nhảy vọt
lớn nhất về các chỉ tiêu năng suất. Trong vòng 40 năm (1950 – 1990) để đạt


17

được khối lượng xuất chuồng 1,82 kg của gà Broiler, người ta đã giảm một
nửa thời gian cần nuôi và giảm được 40% lượng thức ăn tiêu tốn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng có những bước
phát triển đáng khích lệ, đặc biệt từ những năm 90 trở lại đây. Những năm
gần đây, nhiều giống gà thả vườn lông màu, dễ nuôi, khả năng cho thịt cao,
khả năng sinh sản tốt, thịt thơm ngon đã dược nhập vào nước ta và được
người chăn nuôi ưa chuộng, như gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir,

Sasso…đồng thời cũng được các nhà khoa học chăn nuôi quan tâm. Tuy
nhiên các giống gà nhập về này chủ yếu là các dòng ông bà đơn tính biệt, sau
một thời gian khai thác chúng ta lại phải tiếp tục nhập giống, gây tốn kém về
kinh tế.
Một số công trình nghiên cứu đã sử dụng các nguồn nguyên liệu nhập
nội trên và nguyên liệu gà nội để tạo ra các giống gà mới và cũng đã nhân
thuần qua các thế hệ để duy trì và nâng cao khả năng sản xuất như:
- Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao và cs (1985) [20] đã nghiên cứu
chọn tạo ra giống gà kiêm dụng Rhoderi từ nguồn nguyên liệu gà Rhode và gà
Ri, cho sản lượng trứng cao hơn gà Ri 27%.
- Nguyễn Huy Đạt và cs (2005)[2] đã nghiên cứu chọn tạo ra dòng gà Ri
cải tiến có năng suất chất lượng cao phục vụ cho chăn nuôi trong nông hộ sử
dụng nguồn nguyên liệu gà Ri, Lương Phượng và Kabir. Kết quả đã chọn tạo
được 2 dòng gà Ri cải tiến R1 và R2 có màu lông cánh dán và vàng nhạt được
người tiêu dùng ưa chuộng. Năng suất trứng đến 68 tuần tuổi đạt 167 - 170 đối
với dòng R1 và 156 - 159 đối với dòng R2 với mức tiêu tốn thức ăn cho 10 quả
trứng tương ứng là 3,08 và 3,46 kg, đồng thời đã cải thiện được tỷ lệ ấp bóng
so với gà Ri khoảng 19%. Nuôi thịt đến 84 ngày tuổi khối lượng cơ thể của gà
Ri cải tiến đạt 1,65 - 1,80 kg với mức tiêu tốn thức ăn trung bình cho 1 kg tăng
khối lượng 2,70 - 2,81 kg.
- Bùi Đức Lũng, Nguyễn Huy Đạt và cs (2004)[11] đã nghiên cứu
chọn lọc nhân giống và cải tiến được năng suất của gà Ri. Nuôi sinh sản


×