Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai giữa mái lương phượng với trống mía và trống chọi tại huyện lạng giang, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN VĂN GIANG



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA HAI TỔ HỢP
LAI GIỮA MÁI LƯƠNG PHƯỢNG VỚI TRỐNG MÍA VÀ TRỐNG
CHỌI TẠI HUYỆN LẠNG GIANG - BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05



Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS PHAN XUÂN HẢO
2. TS. VŨ THỊ THƠM



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………




i
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2012

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
ii

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình ñược ñào tạo, học tập và ngiên cứu tại Viện sau ðại học
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy
sản trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội. ðến nay tôi ñã hoàn thành luận văn
thạc sĩ nông nghiệp của mình.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các ñồng chí cán
bô, công chức, thầy giáo, cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -
Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi
ñã quan tâm giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ
nông nghiệp này.
ðặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Phan
Xuân Hảo, Cô TS. Vũ Thị Thơm - Giảng viên dạy Bộ môn Di truyền - Giống
vật nuôi các thầy, cô giáo ñã tận tình hướng dẫn, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về tri
thức khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin ñược cảm ơn sự giúp ñỡ của gia ñình Ông: Trương Công
Liệu - chủ trang trại mà tôi nghiên cứu ở xã Tân Thanh - huyện Lạng Giang -
tỉnh Bắc Giang, bạn bè, ñồng nghiệp và những người thân trong gia ñình ñã
giành nhiều tình cảm và ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Hà Nội, ngày 9 tháng 12 năm 2012
Người thực hiện


Nguyễn Văn Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Khả năng sinh sản ở gia cầm 3
2.1.1 Sức ñẻ trứng 3
2.1.2 Tỷ lệ ấp nở và các yếu tố ảnh hưởng 12
2.2 Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng 12
2.2.1 Sinh trưởng 12
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng 13
2.3 Khả năng cho thịt của gia cầm 16
2.3.1 Năng suất thịt 16
2.3.2. Chất lượng thịt 18
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 19
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 19
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 21
2.5 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của 3 giống gà Lương
Phượng, Mía và Chọi 22
2.5.1 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống gà Lương
Phượng 22
2.5.2 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống gà Mía 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
iv


2.5.3 Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống gà Chọi 24
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 ðối tượng, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 26
3.2 Nội dung nghiên cứu 26
3.2.1 Khả năng sinh sản của gà mái Lương Phượng ñược phối với trống
Mía và trống Chọi 26
3.2.2 Theo dõi khả năng sinh trưởng của gà thương phẩm 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu 27
3.3.1 ðối với ñàn gà sinh sản 27
3.3.2 ðối với ñàn gà thương phẩm 32
3.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 36
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Khả năng sinh sản của gà mái Lương Phượng khi ghép phối với
trống Mía và trống Chọi 37
4.1.1 Tuổi thành thục sinh dục của gà mái Lương Phượng khi ghép phối
với trống Mía và trống Chọi 37
4.1.2 Khối lượng trứng của mái Lương Phượng khi phối với trống Chọi
và trống Mía qua các giai ñoạn ñẻ 40
4.1.3 Tỷ lệ ñẻ và tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng 42
4.1.4 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng 46
4.1.5 Khả năng ấp nở tổ hợp lai F1(♂Mía x ♀Lương Phượng) F1(♂Chọi
x ♀Lương Phượng) 49
4.2 Khả năng sản xuất thịt của gà thương phẩm 52
4.2.1 Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm 52
4.2.2 Khả năng sinh trưởng 54
5. KẾT LUẬN 68
5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 68
TÀI


LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
v

DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt 33
Bảng 3.2. Lịch dùng vaxin cho ñàn gà thịt 33
Bảng 4.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà mái Lương Phượng khi ghép
phối với trống Mía và trống Chọi (ngày) 37
Bảng 4.2. Khối lượng trứng của hai tổ hợp lai giữa mái Lương Phượng
khi phối với trống Mía và trống Chọi (g) 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ ñẻ và tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng 43
Bảng 4.4. Chất lượng trứng của gà mái Lương Phượng khi phối với
trống Mía và trống Chọi (khảo sát ở 28 - 30 tuần tuổi) 47
Bảng 4.5. Khả năng ấp nở tổ hợp lai F1(♂Mía x ♀Lương Phượng) và
F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) 50
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà lai F1(♂Mía x ♀Lương Phượng)
và gà lai F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) 53
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của tổ hợp lai F1(♂Mía x ♀Lương
Phượng) và tổ hợp lai F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) 54
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt ñối của hai tổ hợp lai (%) 56
Bảng 4.9. Sinh trưởng tương ñối của hai tổ hợp lai (%) 58
Bảng 4.10. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn của tổ

hợp lai F1 (♂Mía x ♀Lương Phượng) và F1 (♂Chọi x
♀Lương Phượng) 59
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát thân thịt của của F1(♂Mía x ♀Lương
Phượng) và F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) 63
Bảng 4.13. Chỉ số sản xuất của F1(♂Mía x ♀Lương Phượng) và
F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) ở 10 tuần tuổi 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
vi

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ

Sơ ñồ 3.1. Bố trí thí nghiệm trên ñàn gà sinh sản 28
Sơ ñồ 3.2. Bố trí thí nghiệm trên gà thương phẩm 32
Biểu ñồ 4.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà mái Lương Phượng khi ñược
phối trống Mía và trống Chọi 39
Biểu ñồ 4.2. Khối lượng trứng của mái Lương Phượng khi ñược phối
với trống Mía và trống Chọi qua các giai ñoạn ñẻ (g) 42
Biểu ñồ 4.3. Tỷ lệ ñẻ của gà mái Lương Phượng khi phối với trống Mía
và trống Chọi qua các tuần tuổi 45
Biểu ñồ 4.4. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà mái Lương Phượng
khi phối với trống Mía và trống Chọi qua các tuần tuổi 46
Biểu ñồ 4.5. Sinh trưởng tích lũy của tổ hợp lai F1(♂Mía x ♀Lương
Phượng) và tổ hợp lai F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) 55
Biểu ñồ 4.6. Lượng thức ăn thu nhận của F1(♂Mía x ♀Lương Phượng)
và F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng) 62




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

g : gam
kg : Kilogam
PN : Chỉ số sản xuất
mm : minimet
kcal : kilokalo
TB : trung bình
TT : tuần tuổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống có từ lâu ñời của nước ta và
có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thịt, trứng cho xã hội. Ngày nay ñời
sống kinh tế xã hội phát triển rất nhanh, nhu cầu về thực phẩm cũng không

ngừng tăng cao. ðiều ñó ñã và ñang thôi thúc nghành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi gia cầm nói riêng có tốc ñộ phát triển nhanh hơn, tạo ra các sản phẩm
có giá trị cao cả về số lượng và chất lượng. Theo báo cáo tóm tắt chiến lược phát
triển chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam giai ñoạn 2006 - 2015 của Cục chăn nuôi,
tốc ñộ tăng ñàn giai ñoạn 2007 - 2010 là 7,8%; tăng sản lượng thịt là 21,9%.
Năm 2010 số lượng gà là 233 triệu con, sản lượng thịt 1.188 nghìn tấn, sản
lượng trứng tăng 10,9%. Năm 2011 sản lượng gà 350 triệu con, sản lượng thịt
1992 nghìn tấn, sản lượng trứng 9236 triệu quả. Bên cạnh ñó khoa học công
nghệ, thức ăn phát triển tích cực trong những năm qua là yếu tố giúp cho chăn
nuôi và sản phẩm chăn nuôi của thế giới không ngừng tăng cao.
Ở nước ta chăn nuôi gia cầm chỉ ñứng thứ hai sau chăn nuôi lợn và giữ
vị trí quan trọng trong nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Chăn nuôi gia cầm tuy ñã ñạt ñược một số thành tích ñáng khích lệ
nhưng còn mang nặng tính tự cấp tự túc, tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ còn phổ biến,
trang trại chăn nuôi lớn còn quá ít. Hệ thống giống gia cầm còn nhiều bất cập,
năng suất và tiềm năng di truyền giống trong nước còn quá thấp chưa ñược
chọn lọc cải tạo. Mặt khác chăn nuôi trong nông hộ chưa ñược ñầu tư thích
ñáng, chính sách khuyến nông còn nhỏ và hạn chế vì vậy trang trại chăn nuôi
gia cầm lớn chưa nhiều. Hiện nay cả nước chỉ có khoảng 12 cơ sở gia cầm
giống gốc do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Với quy mô
gà giống hiện nay, hàng năm có thể sản xuất ñược 537.000 gà bố mẹ, từ ñó
sản xuất ra khoảng 50,2 triệu gà con thương phẩm với tổng sản lượng thịt gà
ñạt 85.938 tấn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
2

Chỉ tính riêng ñối với gia cầm chúng ta ñã có rất nhiều giống gà: gà Ác,

gà Hồ, gà Mía… các nhà khoa học ñã nhận thấy bản thân ñàn gà ñịa phương
của nước ta ñã ñáp ứng ñược những tiêu chí về gà Label Rouge mà thế giới
ñang phát triển: lông màu, thích nghi với ñiều kiện chăn thả, chất lượng thịt
ñặc biệt thơm ngon. Tuy nhiên nhược ñiểm của chúng là tăng trọng thấp, sinh
sản kém… dẫn ñến hiệu quả kinh tế thấp, không ñáp ứng ñược nhu cầu của
nền chăn nuôi trang trại tập trung quy mô lớn. ðể ñáp ứng nhu cầu thị trường,
nhà nước ta ñã khuyến khích cho nhập các giống gà cao sản như: Tam Hoàng,
Lương Phượng, Sasso, ISA nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi, cải tạo ñàn
giống nội ñịa cho năng suất thấp.
Việc nghiên cứu tìm ra tổ hợp lai nhằm tạo ra con giống có năng suất chất
lượng thịt cao, sản phẩm ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng, thích nghi
với ñiều kiện chăn thả và bán chăn thả ở tất cả các vùng miền trong cả nước.
Xuất phát từ ý tưởng ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh
giá khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai giữa mái Lương Phượng với trống
Mía và trống Chọi tại huyện Lạng Giang - Bắc Giang”.
1.2 Mục ñích
- ðánh giá khả năng sinh sản của gà mái Lương Phượng khi lai với
trống Mía và trống Chọi.
- ðánh giá ñược sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai
F1(♂Mía x ♀Lương Phượng) và F1(♂Chọi x ♀Lương Phượng).
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn góp phần cung cấp gà lai
thương phẩm thích hợp với phương thức chăn thả và phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng của nước ta.
- Làm phong phú thêm các tổ hợp lai góp phần ñẩy mạnh chăn nuôi gà
trong trang trại và hộ gia ñình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Khả năng sinh sản ở gia cầm
Khả năng sinh sản ở ñàn gà bố mẹ có ý nghĩa rất lớn trong việc ñánh
giá năng suất thịt của giống hoặc dòng. Các nghiên cứu cho rằng khả năng sản
suất thịt của dòng hoặc giống không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng,
khối lượng gà Broiler lúc giết thịt mà còn phụ thuộc vào số gà con ñược sinh
ra trên một gà mái của ñàn bố mẹ. Giống hoặc dòng nào, ñàn bố mẹ có sản
lượng trứng cao, số lượng gà con một ngày tuổi trên một gà mái nhiều thì
tổng sản lượng thịt sản xuất ra sẽ cao. Nhưng trong thực tế thì ít có dòng nào
vừa cho sản lượng trứng cao, vừa có khả năng sinh trưởng nhanh. Vậy nên
trong một giống cần có nhiều dòng, mỗi dòng có một tính trạng nổi trội như:
tốc ñộ sinh trưởng nhanh, sản lượng trứng cao, sức sống tốt từ ñó lai chéo
giữa các dòng tạo con lai có nhiều ñặc ñiểm di truyền tốt.
Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
tuổi thành thục (tuổi ñẻ), giống, dòng, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa
vụ, tỷ lệ ấp nở.
2.1.1 Sức ñẻ trứng
- Sức ñẻ trứng: là số quả mà một gà mái sản xuất trong một năm (gọi là
sản lượng trứng tương ñối).
- Sản lượng trứng, năng suất trứng của gia cầm: là tính trạng ñánh giá
trực tiếp khả năng sinh sản của gia cầm. Sản lượng trứng là số trứng của gia
cầm mái ñẻ ra trong một chu kỳ ñẻ hoặc trong một thời gian nhất ñịnh có thể
tính theo tháng hoặc năm. Các giống gà chuyên trứng có sản lượng trứng cao
từ 260 - 320 quả/mái/năm còn các giồng gà chuyên thịt có sản lượng trứng
thấp hơn chỉ ñạt 150 - 210 quả/mái/năm. Hệ số di truyền sản lượng trứng từ
0,1 – 0,3. Tương quan sản lượng trứng giữa 3 tháng ñẻ ñầu với sản lượng
trứng cả năm rất chặt, r = 0,7 -0,9. Sản lượng trứng phụ thuộc nhiều vào cách

chăm sóc nuôi dưỡng ñàn gà mái sinh sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
4

Sức ñẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Một số yếu tố
chính ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm như các yếu tố di truyền cá
thể, giống, dòng gia cầm, tuổi, chế ñộ dinh dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh
(Nguyễn Thị Mai, 2011) [18].
+ Các yếu tố di truyền cá thể:
Sức ñẻ trứng: Là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng
của gia cầm với con người. Có 5 yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng
của gia cầm: tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tính nghỉ ñẻ, thời
gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
Tuổi thành thục sinh dục là một yếu tố năng suất trứng và có liến quan
ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Thành thục sớm cũng là một tính trạng mong
muốn, tuy nhiên cần phải chú ý ñến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và
kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối
lượng trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục sinh
dục. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể ñược xác ñịnh thông qua tuổi ñẻ quả
trứng ñầu tiên. Tuổi thành thục của một nhóm hay một ñàn gia cầm ñược xác
ñịnh theo tuổi ñạt tỷ lệ ñẻ 5% (Nguyễn Thanh Bình, 1998) [3].
Thể trạng và ñộ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng ñến khả năng thành
thục sinh dục, những gà thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt ñầu ñẻ
trứng sớm hơn những giống gà có tầm vóc lớn.
Ngoài ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm… Gà hướng trứng tuổi thành thục

sớm hơn gà hướng thịt. Thời gian gà ñẻ mạnh là vào những ngày ngắn của
mùa thu ñông, ñiều ñó cũng nói lên rằng thời gian chiếu sáng trong ngày
ảnh hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục. Các giống gà chuyên trứng cao
sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn nhất vào tháng thứ hai và ba sau ñó
giảm dần ñến hết năm ñẻ. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[10] cùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
5

nhiều tác giả khác cho biết, sự tương quan rất chặt chẽ giữa cường ñộ ñẻ
trứng của 3-4 tháng ñầu tiên với sức ñẻ trứng cả năm. Vì vậy, người ta
thường dùng cường ñộ ñẻ trứng ở 3 - 4 tháng tuổi ñầu tiên ñể dự ñoán sức
ñẻ trứng của gia cầm mà ghép ñôi và chọn lọc giống. Cường ñộ ñẻ trứng còn
liên quan mật thiết với thời gian hình thành trứng và chu kỳ ñẻ trứng,
Thời gian nghỉ ñẻ: Ở gà, thường có hiện tượng nghỉ ñẻ trong một thời
gian, có thể kéo dài trong năm ñầu ñẻ trứng, từ vài ngày tới vài tuần, thậm chí
kéo dài 1-2 tháng. Thời gian nghỉ ñẻ thường vào mùa ñông, nó có ảnh hưởng
trực tiếp ñến sản lượng trứng cả năm. Gia cầm thường thay lông vào mùa
ñông nên thời gian này gà nghỉ ñẻ. Trong ñiều kiện bình thường, lúc thay lông
ñầu tiên là vào thời ñiểm quan trọng ñể ñánh giá gà ñẻ tốt hay xấu. Những
ñàn gà thay lông sớm, thời gian bắt ñầu thay lông từ tháng 6-7 và quá trình
thay lông diễn ra chậm, kéo dài 3-4 tháng là những ñàn gà ñẻ kém. Ngược lại,
có những ñàn gà thay lông muộn, thời gian thay lông bắt ñầu từ tháng 10-11,
quá trình thay lông diễn ra nhanh là ñàn gà ñẻ tốt. ðặc biệt ở một số ñàn gà
cao sản, thời gian nghỉ ñẻ chỉ 4-5 tuần và lại ñẻ ngay khi chưa hình thành
xong bộ lông mới. Có con gà ñẻ ngay trong thời kỳ thay lông.
Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học: Chu kỳ ñẻ trứng sinh học
liên quan ñến thời vụ nở của gia cầm non tuỳ thuộc vào thời gian nở mà sự

bắt ñầu và kết thúc của chu kỳ ñẻ trứng sinh học có thể xảy ra trong thời gian
khác nhau trong năm. Thường ở gà, chu kỳ ñẻ trứng kéo dài 1 năm; ở gà tây,
vịt, ngỗng chu kỳ này ngắn hơn và theo mùa. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học có
mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền
ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa tuổi thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ
ñẻ trứng sinh học có mối tương quan nghịch rõ rệt.
a) Các chỉ tiêu ñánh giá sức ñẻ trứng và sản lượng trứng
* Sức bền ñẻ trứng: Có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sản lượng trứng
hàng năm. ðối với gia cầm ñẻ trứng ñầu tiên, thời gian ñẻ trứng là thời gian
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
6

kể từ khi chúng ñẻ quả trứng ñầu tiên cho ñến khi nghỉ ñẻ thay lông. ðối
với gia cầm ñẻ trứng từ năm thứ hai trở lên thì ñó là thời gian tính từ khi nó
ñã thay lông hoàn thiện và tiếp tục ñẻ trứng cho ñến khi nghỉ ñẻ thay lông
lần tiếp theo.
* Cường ñộ ñẻ trứng : Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng của gia
cầm trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Cường ñộ ñẻ trứng có thể tính
theo ñộ rài trật ñẻ hoặc tỷ lệ phần trăm ñẻ bình quân trong một giai ñoạn là
01 tuần hoặc 01 tháng. Cường ñộ ñẻ trứng mang ñặc ñiểm của từng giống
và ñặc trưng riêng cho từng cá thể gà mái và cũng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác như chế ñộ nuôi dưỡng, phương thức chăn nuôi.
* Tỷ lệ ñẻ: Gà chăn thả có tỷ lệ ñẻ thấp trong mấy tuần ñầu của chu kỳ
ñẻ, sau ñó tăng dần và ñạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và ñạt
tỷ lệ ñẻ thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gà
mái cao sản, ñược thể hiện theo qui luật cường ñộ ñẻ trứng cao nhất vào tháng
thứ hai, thứ ba sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. ðể tiến hành chọn giống về

sức ñẻ trứng.
* Chu kỳ ñẻ trứng : Chu kỳ ñẻ trứng sinh học liên quan thời vụ nở của
gia cầm con. Tùy thuộc vào thời gian nở mà bắt ñầu và kết thúc của chu kỳ ñẻ
trứng sinh học có thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Ở gà chu kỳ
này thường kéo dài 1 năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kỳ thường ngắn hơn và
theo mùa. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành
thục sinh dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa sự
thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có tương quan
nghịch rõ rệt. Các cá thể có sự khác nhau về bản chất di truyền của thời ñiểm
kết thúc năm sinh học, ñiều này cho phép tiến hành chọn lọc theo sự ñẻ trứng
ổn ñịnh và do ñó nâng cao năng suất trứng của cả năm.
Sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ ñẻ và thay lông.
Trong ñiều kiện bình thường, thay lông lần ñầu tiên là ñặc ñiểm quan trọng ñể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
7

ñánh giá gia cầm ñẻ tốt hay xấu. Những gia cầm thay lông sớm thường ñẻ
kém và thời gian thay lông kéo dài 4 tháng. Ngược lại, nhiều gia cầm thay
lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ ñẻ dưới 2 tháng.
b) Các yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng và sản lượng trứng của
gia cầm
* Các yếu tố di truyền
+ Tuổi thành thục sinh dục: tuổi thành thục sinh dục liên quan tới sức
ñẻ trứng của gia cầm. Thành thục sớm là một tính trạng mong muốn ở gia
cầm, tuy nhiên cần phải chú ý ñến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và khối
lượng cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng
trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục.

+ Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng của gia cầm trong một thời
gian ngắn. Cường ñộ ñẻ trứng liên quan rất chặt chẽ với sức ñẻ trứng một
năm, nhất là cường ñộ ñẻ trứng của 3 - 4 tháng ñẻ ñầu. Vì vậy ñể ñánh giá
sức ñẻ trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường ñộ ñẻ trứng của
3 - 4 tháng ñẻ ñầu ñể có những phán ñoán sớm, kịp thời trong công tác
chọn giống.
+ Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học: Chu kỳ ñẻ trứng sinh học
liên quan tới thời vụ nở của gia cầm. Tùy thuộc vào thời vụ nở mà sự bắt ñầu
và kết thúc của chu kỳ ñẻ trứng sinh học có thể xảy ra trong thời gian khác
nhau trong năm. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính
thành thục sinh dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng.
Giữa thời gian ñẻ trứng kéo dài và sức sản xuất trứng có hệ số tương quan rất
cao. Sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng sinh học gia cầm thường nghỉ ñẻ và thay lông.
Trong ñiều kiện bình thường thay lông lần ñầu tiên là ñặc ñiểm quan trọng ñể
ñánh giá gia cầm ñẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm là những con ñẻ
kém và thời gian thay lông kéo dài tới 4 tháng. Nhiều con thay lông muộn và
nhanh thì thời gian nghỉ ñẻ dưới 2 tháng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
8

+ Tính ấp bóng: Tính ấp bóng là bản năng ấp trứng, ñây là phản xạ
không ñiệu kiện có liên quan tới sức ñẻ trứng của gia cầm. Sự xuất hiện
bản năng ñòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền. Những giống nhẹ
cân bản năng ñòi ấp ít hơn các giống nặng cân. Tính ấp bóng có ảnh
hưởng ñến năng suất trứng vì vậy chọn lọc ñể loại bỏ bản năng ñòi ấp sẽ
nâng cao sức ñẻ trứng.
Tính ấp bóng hay bản năng ñòi ấp trứng: ðây là phản xạ không ñiều

kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia cầm. Trong tự nhiên, tính ấp bóng
giúp gia cầm duy trì nòi giống. Bản năng ñòi ấp rất khác nhau giữa các giống
và các dòng. Các dòng nhẹ cân có tần số thể hiện bản năng ñòi ấp thấp hơn
các dòng nặng cân. Gà Leghorn và gà Goldline hầu như không còn bản năng
ñòi ấp. Bản năng ñòi ấp là một ñặc ñiểm di truyền của gia cầm, nó là một
phản xạ nhằm hoàn thiện quá trình sinh sản. Song với thành công trong lĩnh
vực ấp trứng nhân tạo, ñể nâng cao sản lượng trứng của gia cầm cần rút ngắn
và làm mất hoàn toàn bản năng ấp trứng. Bởi vì bản năng ấp trứng là một yêú
tố ảnh hưởng ñến sức bền ñẻ trứng và sức ñẻ trứng.
* Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng có sức ảnh hưởng lớn tới năng suất ñẻ trứng của gia cầm.
Giống gia cầm khác nhau thì sức ñẻ trứng cũng khác nhau như: sản lượng
trứng của giống gà Kabir là 159 quả/mái; giống gà Brown Nick là 300 quả/
mái. Trong cùng một giống các dòng khác nhau thì sản lượng trứng cũng
khác nhau. Những dòng ñược chọn lọc thì có sản lượng cao hơn những dòng
không ñược chọn lọc khoảng 15 - 20%.
Giống, dòng gia cầm có ảnh hưởng rất lớn ñến sức sản xuất trứng của
gia cầm. Các giống khác nhau có khả năng ñẻ trứng là khác nhau: giống gà
Kabir sản lượng trứng trung bình là 195 quả/mái/năm, gà Brown nick sản
lượng trứng trung bình là 300 quả/mái/năm. Các giống gà ñược chọn lọc theo
hướng chuyên trứng thường có sản lượng trứng cao hơn các giống gà kiêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
9

dụng và các giống gà chuyên thịt, các giống gà nội thường có sản lượng trứng
thấp hơn so với các giống gà nhập ngoại
+ Tuổi gia cầm

Tuổi gia cầm cũng có liên quan tới năng suất trứng. Sản lượng trứng
của gà giảm dần qua cấc tuần tuổi, thường thì sản lượng trứng năm thứ hai
giảm so với năm thứ nhất là 15 - 20%.
` Tuổi gia cầm cũng liên quan ñến năng suất trứng. Sản lượng trứng của
gà giảm dần theo tuổi. Thường thì sản lượng năm thứ 2 giảm 15-20% so với
năm thứ nhất (Nguyễn Thị Mai, 2011) [18].
+ Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ tới khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao và chất lượng trứng tốt thì phải ñảm bảo
một khẩu phần ăn và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan trọng
nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, axit amim, khoáng chất và vitamin.
Phải tùy thuộc vào lượng thức ăn thu nhận của mỗi ñàn gia cầm mà phối
hợp khẩu phần ăn cho thích hợp. Thức ăn chất lượng kém sẽ không thể cho năng
suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn bảo quản không
tốt, bị nấm mốc, các kim loại nặng, thuốc bảo vệ thục vật thậm chí các loại thức
ăn ñảo bảo chất lượng và cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không
tốt cũng sẽ không phát huy ñược hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm.
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải ñảm bảo
một khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan
trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin,
cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn có chất lượng kém sẽ không
thể cho năng suất cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn
bảo quản không tốt bị nhiễm nấm mốc, các loại thức ăn bị nhiễm ñộc kim loại
nặng, thuốc bảo vệ thực vật Thậm chí các loại thức ăn bảo ñảm ñầy ñủ và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
10


cân bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt cũng sẽ không phát
huy ñược tác dụng trong chăn nuôi gia cầm (Nguyễn Thị Mai, 2011)[18]
+ ðiều kiện ngoại cảnh
Các ñiều kiện ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng của chuồng
nuôi ñều ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng của gia cầm. Trong các yếu tố trên thì
nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất, ở gà nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình ñẻ trứng
là 18-24
0
C. Nhiệt ñộ thấp quá hay cao quá ñều không có lợi cho gia cầm và làm
giảm sức ñẻ trứng. Liên quan ñến nhiệt ñộ là ñộ ẩm, không khí trong chuồng
nuôi thường xuyên bão hòa hơi nước, do ñó muốn lượng hơi nước thừa ra ngoài
cần có hệ thống thông khí. ðộ ẩm trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 - 75%, về
mùa ñông ñộ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự thông thoáng tốt không những
làm ñộ ẩm thích hợp mà còn ñẩy các khí ñộc ra ngoài.
Chế ñộ chiếu sáng trong thời kỳ hậu bị không những làm ảnh hưởng tới
tuổi thành thục sinh dục của gia cầm mà còn ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng. ðối
với gia cầm ñẻ trứng yêu cầu thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 14 -17 giờ,
cường ñộ chiếu sáng thích hợp từ 5 - 10lux/m
2
.
Các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, mùa vụ ảnh
hưởng rất lớn tới sức ñể trứng của gia cầm
Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt ñến sức ñẻ trứng của gia cầm, ở nước ta,
vào mùa hè sức ñẻ trứng giảm xuống so với mùa xuân, ñến mùa thu thì sức ñẻ
trứng của gà lại tăng lên.
Nhiệt ñộ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết tới sản lượng
trứng của gia cầm. Nhiệt ñộ thích hợp cho gà ñẻ trứng là 18-24
0
C. Nếu

nhiệt ñọ dưới giới hạn thì gia cầm phải huy ñộng năng lượng ñể chống rét
và nhiệt ñộ cao trên nhiệt ñộ giới hạn thì cơ thể gia cầm phải thải nhiệt.
Nhiệt ñộ môi trường cao làm giảm lượng thức ăn thu nhận, giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn từ ñó làm giảm năng suất trứng và chất lượng trứng. Vỏ
trứng mỏng hơn bình thường nếu kết hợp với dinh dưỡng không hợp lý thì
gia cầm ñẻ trứng không có vỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
11

Liên quan chặt chẽ với nhiệt ñộ là ñộ ẩm không khí của chuồng nuôi. ðộ
ẩm thích hợp từ 65 - 70%. ðộ ẩm thấp sẽ làm lượng bụi trong chuồng nuôi tăng
lên, ñây là một tác nhân gây bệnh ñường hô hấp. Ngược lại, ñộ ẩm cao là ñiều
kiện thuận lợi cho các loại vi sinh vật gây bệnh phát triển. Nhất là các bệnh ñường
tiêu hoá. ðộ ẩm cao kết hợp với nhiệt ñộ cao sẽ gây stress nóng ẩm rất bất lợi với
gia cầm, làm khả năng ñẻ trứng, chất lượng trứng và giảm hiệu quả chăn nuôi.
Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm, chế ñộ chiếu sáng cực kỳ quan trọng trong
chăn nuôi gia cầm nói chung và gà ñẻ trứng nói riêng. Gia cầm không chỉ cần
ánh sáng ñể nhìn và tìm thức ăn, nước uống, nơi ở mà nó còn khởi ñộng cơ
quan sinh dục. Cơ chế dẫn truyền kích thích của ánh sáng là cơ chế thần kinh
- thể dịch mà tuyến yên là trung tâm truyền dẫn, chỉ những ánh sáng có bước
sóng dài mới ñi qua ñược. Vì vậy muốn kích thích cơ quan sinh dục, cần sử
dụng ánh sáng ấm với nhiều màu ñỏ và cam. Ánh sáng tác ñộng ñến sức ñẻ
trứng từ hai khía cạnh là thời gian chiếu sáng và bản chất của ánh sáng. Khi
sử dụng chế ñộ chiếu sáng trong chuồng nuôi gà, không chỉ ñảm bảo thời gian
và cường ñộ chiếu sáng mà còn phải chú ý ñến màu sắc cúa ánh sáng. Nếu
muốn kích thích gà ăn nhiều, hoạt ñộng tìm ổ ñẻ hiệu quả, tránh ñẻ rơi trứng
trên sàn ñối với gà ñẻ thì nên sử dụng ánh sáng trắng lạnh với nhiều màu

xanh. Cần tăng cường ánh sáng ñỏ ñối với gà mái ñẻ nhất là giai ñoạn chuẩn
bị vào ñẻ (giai ñoạn tiền ñẻ trứng). Yêu cầu của gà ñẻ về thời gian chiếu sáng
là từ 12-16 giờ/ngày, cường ñộ chiếu sáng 10,8lux ñủ cho năng suất trứng cao
nhất. Trong chăn nuôi gà ñẻ, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo
ñể chiếu sáng cho gà với cường ñộ chiếu sáng từ 3-3,5W/m
2
.
+ Khối lượng trứng gia cầm
ðây là một chi tiết quan trọng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của gia
cầm. Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống, dòng, cách chăm sóc, tuổi ñẻ của
gia cầm. Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hoài Tao (1985)[
40] cho
biết khối
lượng trứng có tương quan âm với sản lượng trứng (r = -0,33 ñến -0,36) và có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
12

tương quan dương với khối lượng cơ thể (r = 0,31). Cùng tỷ lệ ñẻ như nhau
những ñàn nào trứng có khối lượng lớn thì thu ñược tổng khối lượng trứng
cao hơn. Khối lượng trứng của gà mới ñẻ nhỏ và nó sẽ tăng dần theo tuổi ñẻ,
tuổi càng cao thì trứng càng to. Khối lượng trứng còn phụ thuộc vào khối
lượng của ñàn gà bố mẹ, nếu ñàn gà bố mẹ nuôi quá mức hạn chế ở giai ñoạn
ñó thì trứng ñẻ ra sau này sẽ nhỏ.
2.1.2 Tỷ lệ ấp nở và các yếu tố ảnh hưởng
Tỷ lệ ấp nở là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá sức sinh sản, tái sản
xuất của gà giống.
Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc rât nhiều vào yếu tố như: dinh dưỡng, sức khỏe

của ñàn gà bố mẹ. Thức ăn thiếu canxi thì trứng ñẻ ra vỏ mỏng dẫn ñến tỷ lệ
trứng giống thấp. ðiều trị thuốc kháng sinh dài ngày cho ñàn bố mẹ thì tỷ lệ
ấp nở cũng thấp.
Tỷ lệ ghép trống trên mái nếu không phù hợp thì cũng ảnh hưởng tới tỷ
lệ ấp nở. Chất lượng con giống kém thì tỷ lệ trứng có phôi thấp. Thời gian,
chế ñộ bảo quản trứng cũng ảnh hưởng rất lớn tới tỷ lệ ấp nở, thời gian bảo
quản càng lâu thì tỷ lệ ấp nở càng giảm.
2.2 Sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
2.2.1 Sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình cơ thể sinh vật tăng lên về khối lượng, thể tích,
chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Cơ thể sinh vật thực hiện quá trình chuyển
hóa trao ñổi chất cơ bản ñể tạo ra vật chất từ tế bào sống.
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein
nên người ta thường lấy khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình sinh
trưởng. Sinh trưởng thường trải qua các quá trình sau:
- Phân chia tế bào ñể tăng số lượng tế bào.
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích các mô gian bào giữa các tế bào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
13

Tuy nhiên có khi tăng khối lượng cơ thể nhưng không phải tăng sinh
trưởng: sự tích lũy mỡ, tích lũy nước trong cơ thể gia súc, gia cầm.
Sinh trưởng của vật nuôi nói chung và gia cầm nói riêng thường ñược
ñánh giá qua khối lượng cơ thể và kích thước của chúng. Sự sinh trưởng ñược
ñánh giá dưới các dạng sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tương ñối và sinh
trưởng tuyệt ñối.

Quá trình dùng ñồ thị minh họa về khă năng sinh trưởng ñã xuất hiện
ñường cong sinh trưởng. ðường cong sinh trưởng ñược chia làm 4 pha:
- Pha tốc ñộ sinh trưởng tăng dần sau khi nở.
- ðiểm uốn: Là thời ñiểm tốc ñộ sinh trưởng cao nhất chuyển sang tốc
ñộ sinh trưởng chậm dần.
- Pha tốc ñộ sinh trưởng chậm dần tới ñường tiệm cận.
- ðường tiệm cận là ñường trùng với khối lượng cơ thể lúc trưởng thành.
Các tính trạng về sinh trưởng là các tính trạng số lượng nên ngoài phần
do các yếu tố của bản thân con vật (giống, tính biệt), chúng còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố môi trường (nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, thức ăn…).
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng
* Ảnh hưởng của ñặc ñiểm di truyền của dòng, giống ñến sinh trưởng
Di truyền là trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới tốc ñộ
sinh trưởng của cơ thể gia súc, gia cầm.
Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu ñể xác ñịnh mức ñộ ảnh
hưởng của di truyền ñến sinh trưởng của gia súc, gia cầm người ta sử dụng
ñại lượng hệ số di truyền. Hệ số di truyền là tỷ lệ của phần do gen quy ñịnh
trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự tồn tại của các gen hoặc nhóm gen
trong các dòng, giống gia súc, gia cầm rất khác nhau cho nên dòng và giống
khác nhau có tốc ñộ sinh trưởng không giống nhau. Trong quá trình chọn, tạo
giống với mục ñích kinh tế khác nhau thì khối lượng cơ thể của chúng cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
14

khác nhau. Ngay trong cùng một giống các dòng khác nhau cũng có tốc ñộ
sinh trưởng khác nhau.

*Ảnh hưởng của ưu thế lai ñến sinh trưởng
Những ñặc ñiểm di tuyền tốt của từng giống, dòng rất ña dạng và chúng
chỉ bộc lộ hoàn toàn trong những ñiều kiện sống, ñộ tuổi, sự nhân giống thích
hợp. Vì vậy ñể khai thác tiềm năng di truyền người ta dùng phương pháp lai
tạo. Cơ sở di truyền của sự lai tạo là làm tăng giá trị hiệu ứng tương tác giữa
các gen cùng locus (D) và hiệu ứng do các gen không locus (I), làm xuất hiện
ưu thế lai.
Darwin là người ñầu tiên ñề cập ñến lai tạo và ñi ñến kết luận là lai có
lợi, tự giao có hại ñối với ñộng vật. Lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tượng sinh
học quan trọng, ñó là ưu thế lai nó làm cho lợi ích của con vật, lợi ích kinh tế
ñược nâng cao, ñồng thời thông qua các lợi ích kinh tế của tổ hợp lai làm căn
cứ cho việc chọn giống gia súc gia cầm. Ưu thế lai làm tăng sức sống, sức
chịu ñựng, năng suất ñời con do giao phối không ñồng huyết và nuôi trong
những ñiều kiện khác nhau.
Bởi vậy trong chăn nuôi gà thịt, gà lai F
1
(thương phẩm) bao giờ cũng
có tốc ñộ sinh trưởng cao hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn gà bố mẹ.
*Ảnh hưởng của thức ăn
Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp lâu dài ñến toàn bộ các giai ñoạn
sinh trưởng phát dục và năng suất của gia súc, gia cầm. ðặc biệt gia cầm non
do không ñược bú sữa như ở ñộng vật có vú nên giá trị dinh dưỡng của thúc
ăn ở giai ñoạn ñầu có tác dụng quyết ñịnh ñến khả năng sinh trưởng và khối
lượng của cơ thể chúng sau này. Cho ăn khẩu phần ñầy ñủ chất dinh dưỡng
theo giai ñoạn sẽ thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát dục, ngược lại nếu cho
ăn thiếu protein, vitamin, khoáng thì quá trình sinh trưởng sẽ chậm lại. ðể
phát huy khả năng sinh trưởng cần phải cung cấp tối ưu với ñầy ñủ chất dinh
dưỡng ñược cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amim với năng lượng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i
15

Ngoài ra trong thức ăn hỗn hợp cần ñược bổ sung hàng loạt các chế phẩm
sinh học không mang theo ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích thích sinh
trưởng làm tăng chất lượng thịt. Như vậy thông qua cơ sở lý thuyết và các kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà chuyên môn ñã chứng minh rõ ràng sự ảnh
hưởng của chế ñộ dinh dưỡng của thức ăn ñối với khả năng sinh trưởng của
gà thịt.
*Ảnh hưởng của môi trường ñến sinh trưởng và phát triển của gia cầm
Các tính trạng số lượng trong ñó có tốc ñộ sinh trưởng và khối lượng cơ
thể của gà thịt chịu ảnh hưởng rất lớn các tác ñộng môi trường environment
(E). Nếu bỏ qua môi trường tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan
hệ giữa kiểu hình Phenotype (P), kiểu gen Genotype (G) và môi trường
environment (E) ñược hiệu chỉnh bằng công thức: P = G + E
Căn cứ vào mức ñộ, tính chất ảnh hưởng lên cơ thể gia súc, gia cầm,
môi trường E ñược chia thành 2 loại ñó là:
+ Môi trường chung E
g
(General environment) tác ñộng thường xuyên
liên tục ñến tất cả các cá thể trong quần thể.
+ Môi trường riêng E
s
(Special environment) tác ñộng ñến một số cá
thể riêng biệt nào ñó của quần thể trong một thời gian ngắn.
Do ñó kiểu hình của một cá thể ñược xác ñịnh bởi kiểu gen có từ 2
locus trở lên có giá trị là: P = A + D + I +E
s
+ E

g
Như vậy các giống gia súc, gia cầm ñều nhận ñược từ bố mẹ, tổ tiên
một số gen quyết ñịnh tính trạng, trong ñó có các tính trạng số lượng, ñó
chính là những ñặc ñiểm di truyền của giống hoặc dòng, nhưng những khả
năng ñó có phát huy ñược hiệu quả hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào
môi trường sống như thức ăn, ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và khí hậu.
+ Ảnh hưởng của thời tiết, mùa vụ
Yếu tố thời tiết, mùa vụ cũng là một tác nhân quan trọng của môi
trường ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm. ðặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
16

biệt là nhiệt ñộ, ñộ ẩm có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp lên cơ thể ñộng vật.
+ Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
Nhiều nghiên cứu ñã xác ñịnh mối quan hệ giữa nhiệt ñộ môi trường
với sinh trưởng, hệ số chuyển hóa thức ăn và ñã rút ra kết luận: gà Broiler
nuôi trong môi trường mát mẻ và ôn hòa cho năng suất cao hơn môi trường
nóng. Nhiệt ñộ thích hợp cho gà thịt là 15 - 25
o
C. Khi nhiệt ñộ môi trường
cao trên 26 -27
o
C sẽ gây stress vì gà con sẽ không giải thoát ñược nhiệt mà
cơ thể sản sinh ra, do ñó sẽ làm giảm quá trình trao ñổi chất, giảm khả năng
sử dụng thức ăn, tăng tần số hô hấp dẫn ñến giảm tốc ñộ sinh trưởng.
+ Ảnh hưởng của ñộ ẩm không khí
ðộ ẩm không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt ñến tốc ñộ sinh

trưởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí ñộc sinh ra nhiều
và là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi ñiều
kiện của thời tiết nếu ñộ ẩm không khí cao ñều bất lợi cho gia súc, gia cầm.
ðộ ẩm thích hợp cho gà nuôi thịt 70 – 75%.
+ Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, ñặc biệt là giai ñoạn gà con và gà
ñẻ cho nên chế ñộ chiếu sáng là vấn ñề cần quan tâm. Thời gian và cường ñộ
chiếu sáng phù hợp sẽ tạo ñiều kiện cho gà ăn, uống, vận ñộng ảnh hưởng tốt
tới khả năng sinh trưởng. Quá trình chiếu sáng tự nhiên, nhân tạo liên tục với
cường ñộ thấp sẽ trợ giúp cho quá trình sinh trưởng, vì nhờ ánh sáng nhân tạo
mà gà vận ñộng ñược nhiều hơn, lượng thức ăn tiêu thụ cũng nhiều hơn.
2.3 Khả năng cho thịt của gia cầm
Khả năng cho thịt ñược phản ánh qua các chỉ tiêu năng suất và chất
lượng thịt. Khả năng cho thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, sự phát triển
của hệ cơ, kích thước và khối lượng của khung xương.
2.3.1 Năng suất thịt
Năng suất thịt biểu hiện bằng tỷ lệ thân thịt xẻ, tỷ lệ các bộ phận và tỷ
lệ phần nạc, mỡ và da. Ở gà thường tính tỷ lệ thịt ñùi, thịt ngực và mỡ bụng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i
17

Mối tương quan giữa khối lượng sống và khối lượng thịt xẻ là khá cao

(r = 0,9), còn giữa khối lượng sống và mỡ bụng thấp hơn (r = 0,2 ñến 0,5).
Năng suất thịt phụ thuộc vào dòng, giống, tính biệt, chế ñộ dinh dưỡng,
chăm sóc và quy trình vệ sinh thú y.
* Những nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất thịt

- Kiểu thể trạng
Hướng sản xuất của gia cầm phần lớn ñược xác ñịnh bằng kiểu hình thể
trạng, nó liên quan mật thiết ñến ngoại hình và thể chất của các dòng, các
giống khác nhau.
Gà kiểu hình thịt thường có khối lượng, kích thước lớn, cơ thể phát
triển rộng và sâu. Ngực rất phát triển, xương ngực và xương lưỡi hái dài và
thẳng, góc ngực rộng, cơ ngực và cơ lườn chiếm tỉ lệ cao so với toàn thân.
Không những năng suất mà chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào kiểu thể trạng.
Nó liên quan ñến tỉ lệ các tổ chức thịt, cấu trúc của các tổ chức cơ, thành phần
hóa học và giá trị dinh dưỡng của thịt.
- Loài, giống, giới tính
Loài, giống, giới tính khác nhau thì khả năng cho thịt cũng khác nhau.
Nó biểu hiện rõ rệt nhất là chỉ tiêu khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng thành. Gà
tây trưởng thành có khối lượng 14-18 kg, ngỗng là 6-8 kg, gà 2-4 kg, bồ câu
0,5-1,0 kg.
Thông thường như một quy luật, con trống thường nặng hơn con mái.
Sự khác nhau về khối lượng giữa con trống và con mái là do gen liên kết với
giới tính xác ñịnh.
- Tốc ñộ sinh trưởng
Tốc ñộ sinh trưởng quyết ñịnh sức sản xuất thịt của gia cầm. Nó mang
tính di truyền và mang những ñặc ñiểm trao ñổi chất. ðặc ñiểm này có ý
nghĩa kinh tế rất lớn vì những gia cầm non có tốc ñộ sinh trưởng nhanh thì có
thể vỗ béo và giết thịt sớm hơn.

×