Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vận dụng kỹ thuật 5W1H trong phát triển tư duy phản biện của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.76 KB, 6 trang )

ật 5W1H sẽ
giúp sinh viên xóa bỏ được tình trạng thụ
động trong tiếp nhận kiến thức, phụ thuộc
vào sự truyền dạy của giảng viên. Đồng
thời, khuyến khích họ chủ động xác lập các
câu hỏi thích hợp trong lĩnh hội kiến thức
nhằm đào sâu vấn đề, nâng cao khả năng
phân tích, tổng hợp, đánh giá, kết luận các
vấn đề, qua đó thực hiện mục tiêu của
TDPB. Kỹ thuật 5W1H còn tạo dựng sự tự
tin trong việc nắm bắt, phân tích, xử lý
nhanh chóng, chính xác, sáng tạo và thiết
lập cách thức giải quyết hiệu quả các vấn
đề học tập đặt ra.
Đối với giảng viên, vận dụng hiệu quả
kỹ thuật 5W1H sẽ khắc phục những hạn chế
về cách thức đặt câu hỏi trong giảng dạy như
câu hỏi chỉ tập trung vào việc tái hiện lại các
kiến thức đã học, thiếu tính kích thích tư duy
của sinh viên; câu hỏi quá trừu tượng, xa rời
thực tiễn hoặc khó giải đáp trong khuôn khổ
giảng dạy, không phù hợp với đối tượng tiếp
nhận.v.v. Đây cũng là những rào cản lớn đối
với quá trình phát triển TDPB của sinh viên.
Đồng thời, chính quá trình vận dụng kỹ
thuật 5W1H còn gợi mở cho giảng viên một
phương pháp đặt câu hỏi hiệu quả, phù hợp
trong hoạt động giảng dạy, qua đó nâng cao
năng lực sư phạm, năng lực sư phạm phản
biện của bản thân.
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu


quả vận dụng kỹ thuật 5W1H trong phát
triển TDPB của sinh viên
Để vận dụng hiệu quả kỹ thuật 5W1H
trong phát triển TDPB của sinh viên, cần

2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Vai trò của kỹ thuật 5W1H trong
hoạt động dạy và học
Trong hoạt động dạy và học, việc xem
xét bản chất của TDPB bao giờ cũng phải
đặt trong mối tương quan với các phương
pháp giải quyết vấn đề, với một số phương
pháp tư duy khác như phương pháp đánh
giá mục tiêu, quá trình dạy học của Bloom
(Thang cấp độ tư duy Bloom), phương
pháp “Sáu chiếc nón tư duy”, phương
pháp “Động não”, phương pháp lập “Bản
đồ tư duy”, “Sơ đồ Ishikawa” (Nguyễn
Thị Hoà, 2017, tr. 27). Trong những
phương pháp dạy học đó, phương pháp sử
dụng Bản đồ tư duy với kỹ thuật đặt câu
hỏi 5W1H có vai trò quan trọng cho việc
cải thiện khả năng TDPB. Đó là “nền tảng
TDPB” (Dương Thị Hoàng Oanh, 2015,
tr. 75) giúp người dạy và người học tranh
luận, phản biện, trao đổi và học tập lẫn
nhau trong môi trường học tập tích cực và
chủ động.
Kỹ thuật 5W1H hiện được sử dụng
rộng rãi và mang tính ứng dụng cao trong

quá trình học tập của sinh viên. Kỹ thuật
này được xác lập bằng cách đưa ra các câu
hỏi tư duy như: Cái gì? (What); Tại sao?
(Why); Ở đâu? (Where); Lúc nào? (When);
Ai? (Who); Làm thế nào? (How).
Who

What

5W1H
How

Where

Why

When

Kỹ thuật đặt câu hỏi 5W1H

98


BÙI NGỌC QUÂN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

thiết phải thực hiện một số giải pháp sau:
2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng kỹ
thuật đặt câu hỏi 5W1H của giảng viên

theo hướng phát triển TDPB của sinh viên
Dạy học bằng phương pháp đặt câu hỏi
cho người học đã được biết đến từ lâu với
kỹ thuật đặt câu hỏi của Socrates. Kỹ thuật
này thể hiện ở việc thiết kế một loạt câu
hỏi để giúp một người hay một nhóm
người có thể xác định được niềm tin cơ bản
vào kiến thức của họ. Socrates tin rằng,
việc luyện tập đặt các câu hỏi sâu sắc theo
nguyên tắc giúp người học nghiên cứu các
ý tưởng một cách logic và xác định được
giá trị của chúng. Theo đó, việc sử dụng kỹ
thuật đặt câu hỏi là công cụ hiệu quả để
giảng viên có thể thúc đẩy TDPB của sinh
viên trong học tập, cũng như giúp giảng
viên thu nhận được khả năng phản hồi về
kiến thức và cách giải quyết vấn đề của
sinh viên. Vì vậy, giảng viên cần phải có
sự kết hợp linh hoạt, sáng tạo giữa kiến
thức truyền thụ và kỹ năng đặt câu hỏi một
cách khoa học. Đó cũng là nghệ thuật sư
phạm hữu hiệu nhất giúp lan tỏa tri thức và
kỹ năng TDPB trong mỗi sinh viên. Người
giảng viên vun đắp TDPB của sinh viên
bằng cách đưa ra những câu hỏi 5W1H
kích thích tư duy, là điều cốt lõi trong việc
kiến tạo tri thức, năng lực cho thế hệ trẻ
trong thời đại mới.
Trong giảng dạy, giảng viên cần sử
dụng thường xuyên và hợp lý hệ thống câu

hỏi đặt ra theo hướng TDPB. Mỗi câu hỏi
phải được tính toán kỹ lưỡng và thực sự
cần thiết, phù hợp với nhận thức của sinh
viên; tránh đặt câu hỏi quá khó sẽ tạo hiệu
ứng ngược của sinh viên như gây tâm lí
căng thẳng, sợ sệt, cản trở việc tiếp nhận
nội dung học tập.
Quá trình thực hành kỹ thuật 5W1H,
giảng viên nên xác lập hệ thống các loại

câu hỏi yêu cầu người học phải phát huy
tính tích cực, độc lập, phản biện và sáng
tạo khi tiếp nhận và giải quyết vấn đề trong
học tập. Giảng viên có thể sử dụng một số
loại câu hỏi theo kỹ thuật 5W1H nhằm
kích thích TDPB của sinh viên như dạng
câu hỏi: Tại sao? Thông tin này ở đâu? Bản
chất vấn đề đó là gì? Nếu thế này/thế kia
thì sao? Hoặc dạng câu hỏi đánh giá: Em
có đồng ý với luận điểm đó không? Em có
phát hiện ra vấn đề gì không? Em có ý kiến
khác không? Tại sao em nghĩ vậy? Hãy
trình bày ý kiến của em? Ngoài ra, giảng
viên cần khuyến khích sinh viên suy nghĩ
độc lập, đặt ra các câu hỏi khác nhau trước
một vấn đề, đánh giá vấn đề, chủ động lập
luận, chứng minh thuyết phục cho quan
điểm của mình.
2.2.2. Phát huy tính tích cực, độc lập
và sáng tạo của sinh viên trong việc tiếp

cận và giải quyết vấn đề học tập trên cơ sở
vận dụng kỹ thuật 5W1H
Những câu hỏi mang tính TDPB là
một phần không thể thiếu của quá trình học
hỏi và sáng tạo của sinh viên. Do đó, họ
nên tự đặt ra những câu hỏi, tìm kiếm câu
trả lời và đưa ra kết luận về vấn đề học tập.
Quá trình này dẫn dắt họ xây dựng ý tưởng
mới làm nền tảng phát triển tư duy sáng tạo
và giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra.
Sinh viên cần quan tâm đến những câu
hỏi thiết yếu: Cái gì? Nó đề cập đến vấn đề
gì? Nó có ý nghĩa gì? Có những gì khác có
liên quan (xác định vấn đề); Ai đã nói thế?
Đó có phải là người mà bạn có thể tin
tưởng? Vấn đề trình bày ở đâu? Thời điểm
nào? (lựa chọn dữ liệu); Tại sao nghiên cứu
vấn đề? (phân tích vấn đề một cách sâu
sắc, xem xét các lý do); Ai đã nghiên cứu
vấn đề này? Như thế nào? (xem xét quá
trình thực hiện, phương pháp giải quyết
vấn đề); Thế thì sao? (đưa ra đánh giá, kết
99


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 64 (4/2019)

luận và thể hiện quá trình phản ánh những

tác động của lý thuyết đến thực tiễn giải
quyết vấn đề)… (Dương Thị Hoàng Oanh,
2015). Những câu hỏi này đòi hỏi sinh viên
phải trả lời và xây dựng các lập luận để bảo
vệ quan điểm của mình, đến lượt các lập
luận ấy phải dựa trên các tiêu chí đánh giá
rõ ràng, phù hợp với góc nhìn khách quan,
toàn diện nhất. Mô hình câu hỏi như vậy có
thể sử dụng thông qua nhiều cách thức với
các bước khác nhau. Khi cần xác định một
hay nhiều vấn đề chủ yếu, cần chú ý đến
mục đích giải quyết thấu đáo vấn đề đang
học tập. Thao tác đặt câu hỏi cũng giúp
sinh viên tự định hướng trả lời, với các
cách thu thập và xử lý thông tin theo nhiều
chiều khác nhau, phân biệt thông tin đúng,
sai và các yếu tố gây nhiễu, đặc biệt trong
thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay.
Trong quá trình học tập, dưới sự
hướng dẫn của giảng viên, sinh viên cần
tham gia tích cực vào giải quyết các tình
huống có vấn đề. Điều này đòi hỏi họ phải
chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp
để bắt đầu tìm hiểu tình huống có vấn đề,
đặc biệt là trả lời được câu hỏi xem xét
thực chất vấn đề. Trên cơ sở đó, giúp họ
có thể vận dụng những phương pháp khác
nhau nhằm xác lập, khám phá, phát huy
điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của
chính mình. Việc sử dụng các câu hỏi một

cách linh hoạt, khéo léo, thông minh sẽ
giúp sinh viên có suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề, tạo ra những thay đổi tích cực trong tư
duy. Từ đây cũng rèn luyện cho họ thói
quen tìm tòi các phương án, góc nhìn và
cách tiếp cận vấn đề khác nhau, xây dựng
lối tư duy mở, hữu hiệu hơn.
Ngoài ra, sinh viên cần xem xét mối
quan hệ giữa các câu hỏi, những điều cần
làm và những chức năng được thực hiện,
như những câu hỏi “cái gì” để miêu tả vấn

đề, những câu hỏi “vì sao” và “như thế
nào” để phân tích và giải thích, những câu
hỏi “thế thì sao” đưa ra các đánh giá về
mức độ đúng, sai của vấn đề… Các nhóm
câu hỏi này mang tính chất liệt kê và có thể
được sử dụng trong bất cứ hoàn cảnh nào
khi cần giải quyết một vấn đề. Các bước trả
lời câu hỏi 5W1H nhằm đưa ra ý tưởng
mới, tạo cơ sở phát triển tư duy sáng tạo,
khuyến khích sinh viên xem xét cân nhắc
tất cả mọi khía cạnh của vấn đề, lập luận
logic, chặt chẽ để giải quyết vấn đề một
cách toàn diện, sâu sắc và thuyết phục nhất.
Khi giải quyết vấn đề trong học tập,
sinh viên nên thường xuyên tự đặt câu hỏi
mới và tìm cách giải quyết những câu hỏi
đó. Giải pháp này giúp tăng cường tính chủ
động của họ trong quá trình học tập tương

tác, kích hoạt TDPB và làm cho kỹ năng
TDPB của họ dần dần được nâng cao hơn.
Có thể nói, đây chính là phương cách
chung góp phần hình thành TDPB, thông
qua những kiến thức được tích lũy, khả
năng lập luận, phản biện khoa học và
nghiên cứu hướng giải quyết hiệu quả vấn
đề sẽ tạo nên sự thành công trong học tập
của sinh viên.
3. Kết luận
Việc hiểu rõ vai trò của kỹ thuật đặt
câu hỏi ứng dụng 5W1H và vận dụng nó
một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng
trong phát triển TDPB của sinh viên. Do
đó, đối với giáo dục đại học hiện nay, để
nâng cao hiệu quả quá trình vận dụng kỹ
thuật 5W1H, cần thiết phải phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của giảng viên
và sinh viên, nhằm đạt đến mục tiêu làm
chủ tri thức, “phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất” (Đảng Cộng sản Việt Nam,
2016, tr. 27), đặc biệt là năng lực TDPB
đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội.
100


BÙI NGỌC QUÂN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên) và Đỗ Hương Trà. (2010). Dạy và học tích cực. Một số
phương pháp và kỹ thuật dạy học. Hà Nội: NXB Đại học Sư phạm.
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà
Nội: NXB Chính trị quốc gia.
Nguyễn Thị Hoà. (2017). “Bàn về tư duy phản biện trong giáo dục đại học”. Tạp chí Khoa
học - Trường Đại học Đồng Nai, (5), 23-30.
Dương Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Xuân Đạt. (2015). Tư duy biện luận ứng dụng. Hồ Chí
Minh: NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Trần Thị Tuyết Oanh. (2009). “Hình thành tư duy phê phán cho sinh viên trong quá trình
dạy học ở đại học”. Tạp chí Giáo dục, (213), 14-16.
Trịnh Chí Thâm. (2018). “Một số chiến lược nhằm phát triển tư duy phản biện cho sinh
viên Đại học”. Tạp chí Giáo dục, (423), 23-26.
Đỗ Kiên Trung. (2012). “Về vai trò của tư duy phản biện và những yêu cầu cho việc giảng
dạy ở Việt Nam”. Tạp chí Phát triển và hội nhập, (5), 80-83.
Huỳnh Hữu Tuệ. (2010). “Tư duy phản biện trong học tập đại học”, Bản tin Đại học Quốc
gia Hà Nội, (232), 14-16.
Roy Van Den Brink - Budgen. (2017). Tư duy phản biện dành cho sinh viên. Hồ Chí Minh:
NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Richard Paul và Linda Elder. (2015). Cẩm nang tư duy phản biện - Khái niệm và công cụ.
Hồ Chí Minh: NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài: 11/3/2019

Biên tập xong: 15/4/2019

101

Duyệt đăng: 20/4/2019




×