Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XNK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.13 KB, 23 trang )

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty cổ phần vật t và xnk
3.1 Nhận xét chung.
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty là tơng đối khoa học, chặt chẽ đảm bảo
đợc yêu cầu đặt ra của công tác kế toán. Với bộ máy kế toán gồm 6 ngời có kinh
nghiệm, đợc sắp xếp tơng đối phù hợp tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá công
tác kế toán, phát huy hết năng lực và trình độ của từng nhân viên kế toán. Công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đợc tổ chức một cách linh hoạt. Đặc biệt
công ty đã sử dụng hiệu quả phần mềm kế toán làm giảm bớt khối lợng công việc,
nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
3.1.1 Ưu điểm
* Về tổ chức hạch toán ban đầu: Việc áp dụng hình thức kế toán trên máy
tính làm cho công tác kế toán của công ty đơn giản hơn. Đặc biệt việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết đợc thực hiện tự động nên đảm bảo tính chính xác,
trung thực.
* Về chứng từ kế toán ban đầu:
Công ty sử dụng tơng đối hoàn thiện chứng từ trong quá trình hạch toán cũng
quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Các chứng từ khâu bán hàng đợc
chuyển đến phòng kế toán một các rõ ràng, chính xác, số liệu đầy đủ. Việc luân
chuyển chứng từ nhìn chung là khoa học hợp lý, không gây chồng chéo.
* Về tài khoản kế toán:
Hiện nay công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC
ban hành ngày 20/03/2006 có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của
công ty. Các TK hàng hoá (TK 156, TK 511) đợc mở chi tiết riêng cho hàng xuất
khẩu và hàng nhập khẩu thuận lợi cho việc quản lý nguồn hàng
* Hệ thống sổ sách kế toán:
Hiện nay kế toán đã ghi sổ trên phần mềm máy vi tính. Các loại sổ đều đợc
thực hiện trên máy. Công việc kế toán đợc giảm nhẹ rất nhiều. Các loại sổ sách sử
dụng trong quá trình hạch toán thực hiện theo đúng quy định của Nhà nớc, sổ sách rõ
1
1


ràng, phản ánh cả số liệu tổng hợp lẫn chi tiết thuận lợi cho việc cung cấp thông tin
phục vụ cho việc quản lý kinh doanh. Cụ thể các sổ sách kế toán của Công ty đợc mở
chi tiết đến từng lô hàng, từng mặt hàng, theo dõi doanh thu riêng của từng loại, số l-
ợng, đơn giá từng loại. Do đó kế toán có số liệu để hạch toán lãi lỗ cho từng loại mặt
hàng.
* Về phơng pháp tính:
_Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc hạch toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu, xuất khẩu. Phơng pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi
chép và theo dõi thờng xuyên sự biến động của hàng hoá không phụ thuộc vào kết
quả kiểm kê. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh XNK đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng, việc mua bán đợc thực hiện theo từng lô hàng, hàng nhập cũng thờng đợc giao
thẳng cho khách hàng trên phơng pháp giá thực tế đích danh dùng để xác định giá
vốn hàng bán là phù hợp và chính xác.
_Công ty đã sử dụng rất linh hoạt các phơng pháp bán hàng, phơng thức thanh
toán phù hợp với từng loại khách hàng.
3.1.2 Những mặt tồn tại
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán hàng hoá, bán hàng và xác định
kết quả bán hàng còn những tồn tại sau:
* Về tài khoản kế toán:
_Công ty không sử dụng TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để phản ánh các
khoản giảm giá hàng tồn kho, trong khi giá thị trờng có sự biến động liên tục.
_Tuy hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định nhng nguồn vốn của công ty chủ
yếu là đi vay ngân hàng (Hệ số nợ của công ty tơng đối cao điều đó chứng tỏ công ty
hoạt động chủ yếu trên vốn vay )
Hệ số nợ =
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Trong trờng hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc quay vòng vốn, nếu
vay ngân hàng còn phải chịu lãi suất cao làm cho chi phí lãi vay của công ty lớn. Điều này ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh của công ty.

Hiện nay, công ty cha áp dụng phơng pháp dự phòng phải thu khó đòi, một phơng
pháp thể hiện nguyên tắc thận trọng của kế toán. Trong khi đó công ty chủ yếu bán
2
2
chịu cho khách hàng do đó rủi ro các khoản phải thu sẽ cao. Công ty không sử dụng
TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi.
_Trong môi trờng kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay các doanh nghiệp thờng
tìm mọi biệp pháp làm tăng doanh số bán hàng của mình.Một trong những chính sách
khuyến khích ngời tiêu dùng mua hàng đó là chiết khấu thơng mại và chiết khấu
thanh toán.Tuy nhiên hiện nay việc áp dụng chính sách đó của công ty hầu nh cha đ-
ợc quan tâm đến.
_Để tiện cho công việc quản lý và sử dụng công ty có sử dụng TK cấp 2 ví dụ nh TK
5113 Doanh thu nội địa tuy nhiên việc ký hiệu này lại không phù hợp với quy định
của Bộ tài chính vì theo quy định TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ hay TK
6412 chi phí vật phẩm, quà biếu theo quy định TK 6412 Chi phí vật liệu, bao bì.
* Về phơng pháp hạch toán:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ kết quả kinh doanh
trong những năm gần đây, có thể nói hoạt động kinh doanh của công ty khá ổn định,
lợng hàng tồn kho trong kỳ ít, do đó khi xác định kết quả bán hàng trong kỳ kế toán
không phân bổ CPBH, CPQLDN cho hàng xuất bán, hàng tồn kho trong kỳ mà cuối
kỳ kết chuyển hết toán bộ sang TK 911. Tuy việc kết chuyển này không sai nhng
không phản ánh đợc tính trung thực khi xác định kết quả kinh doanh. Mặt khác nếu
số lợng hàng tồn kho lớn thì sẽ dẫn đến phản ánh sai kết quả kinh doanh của công ty.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá, bán hàng
* Về tài khoản sử dụng:
_Công ty nên sử dụng thêm TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho để
hạch toán các khoản giảm giá hàng tồn kho.
_Công ty nên lập một khoản dự phòng khó đòi vì hoạt động của công ty là hoạt
động thơng mại, nên việc bán chịu là tất yếu, do vậy khoản phải thu của khách hàng
là cao. Vì vậy để đảm bảo ổn định và chủ động về tình hình tài chính thì việc lập dự

phòng phải thu khó đòi là rất cần thiết và thiết thực.
_Công ty nên có những khoản chiết khấu thơng mại hay chiết khấu thanh toán
để khuyến khích sức mua của ngời tiêu dùng nhằm tăng doanh số bán hàng từ đó làm
tăng lợi nhuận.
3
3
_Việc đặt TK cấp 2 của công ty để phù hợp cho công tác quản lý và dễ dàng sử
dụng là điều hoàn toàn có thể đợc công nhận tuy nhiên việc chia TK cấp 2 đó không
phù hợp với cách phân chia tiểu khoản của Bộ tài chính cho nên công ty có thể mở
chi tiết bất kỳ TK nào theo yêu cầu quản lý mà không trùng với những TK mà Bộ
đã quy định cụ thể ví dụ nh TK 5113 Doanh thu nội địa ta có thể đặt lại nh sau TK
51133 Doanh thu nội địa.
* Về phơng pháp hạch toán:
Công ty có khối hàng tồn kho lớn, hơn nữa kết quả của hoạt động kinh doanh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khách quan: mùa vụ, biến động kinh tế, chính trị trong và
ngoài nớc Vậy khi tính CPBH cuối kỳ, công ty nên phân bổ hàng bán theo phơng
pháp sau
CPBH phân bổ cho
hàng còn cuối kỳ
=
CPBH phân bổ cho
hàng đầu kỳ
+ CPBH phân bổ phát sinh
trong kỳ
x
Trị giá hàng
hoá còn lại cuối
kỳ
Trị giá hàng hoá xuất
trong kỳ

+ Trị giá hàng hoá còn lại
cuối kỳ
Tính CPBH phân bổ cho hàng hoá trong kỳ:
CPBH phân bổ
hàng bán ra
=
CPBH phân bổ cho hàng
còn đầu kỳ
+
CPBH phát sinh
trong kỳ
-
CPBH phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ
4
4
Phần kết luận
Xu thế hội nhập mở ra một thị trờng rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trờng cạnh tranh rộng rãi hơn và gay gắt hơn Trong điều kiện đó, kế
toán đợc các doanh nghiệp sử dụng nh một công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, thông hiểu tờng tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và
trình bày một cách khoa học thích hợp. Kế toán bán hàng là một nhân tố đóng một
vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thơng
mại.
Trong thời gian hai tháng thực tập ở công ty em đã có cơ hội đợc tìm hiểu thực
tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Qua nghiên cứu,
em đã thấy đợc một số thành tựu nhất định đồng thời cũng nhận ra một số hạn chế từ
đó mạnh dạn đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty.

Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Nguyễn Thế Khải và các cô trong
phòng kế toán của công ty cổ phần vật t và xuất nhập khẩu (MASIMEX) đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành bài luận văn này . Em xin chân thành cảm ơn !

5
5
Sơ đồ 1 : Các khoản giảm trừ doanh thu
TK511 TK 111,112,131 TK 521,531,532
2
1
Doanh thu bán hàng

TK 3331
3
K/c các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ phát sinh
để xác định DTT
6
6
Sơ đồ 2 kế toán bán hàng gửi đại lý
*Kế toán tại đơn vị chủ hàng
TK154,155,156 TK 157 TK 632 TK 911 TK511,512 TK111,112,131
TK641
1.Gửi đại lý bán hàng TK3331
TK1331
2.Đại lý thông báo bán đợc hàng
2.1 Phản ánh giá vốn hàng gửi bán
2.2 Phản ánh doanh thu bán hàng
3.Hoa hồng cho đại lý
4.Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911

5. Kết chuyển giá vốn sang TK 911
*Tại cửa hàng đại lý
TK 511 TK 331 TK111,112
2 1
TK 3331 3
7
7
1.Khi đại lý bán đợc hàng
2.Đại lý đợc nhận hoa hồng trừ trực tiếp vào các khoản phải trả cho chủ hàng
3.Thanh toán tiền hàng cho bên chủ hàng
Sơ đồ 3: Kế toán Chi Phí Bán Hàng
8
TK 334, 338
7.2b
7.1b
7.2a
7.1a
9
8
8
2
3
4
5
6
Các khoản giảm trừ
CPBH
Tập hợp CPSC lớn
TSCĐ
CP khác bằng tiền

TK 133
TK 133
1
Cuối kỳ kết
chuyển CPBH
để xác định
KQKD
CP dịch vụ mua ngoài
CP nhân viên bán hàng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Giá t. tế NL, VL phục vụ
cho bộ phận bán hàng
Giá t. tế CCDC phục vụ
cho bộ phận bán hàng
Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 142
TK 242, 142
111, 112, 138, 334
TK 335
TK 911
111, 112, 141
111, 112, 331
111, 112, 336
153, 142, 242
TK 214
TK 641
111, 112, 131, 152
111, 112, 152, 331
CP sửa chữa t. tế
phát sinh

Trích trớc CPSC
lớn TSCĐ
Fân bổ dần CPSC
lớn TSCĐ
8
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
9
TK 642
TK 111, 112, 152
TK 334, 338
10
1
CP nhân viên trong DN
Các khoản ghi giảm
CPQLDN
111, 112, 152, 331
2
Giá trị t. tế của VL fục vụ cho
hoạt động QLDN
TK 911
11
3
Kết chuyển
CPQLDN
TK 153, 142, 242
Giá trị thực tế của CCDC phục vụ
cho hoạt động QLDN
TK 142
4
TK 214

CP chờ kết
chuyển
Chi phí khấu hao TSCĐ
5
TK 333
Các khoản thuế phải nộp cho
Nhà nớc
6
TK 111, 112
Các loại phí và lệ phí
phải nộp
TK 133
TK 139
7
Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
TK 111, 112
9

×