Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.21 KB, 13 trang )

Thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật t và
xuất nhập khẩu
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty
Công ty vật t và xuất nhập khẩu đợc thành lập vào tháng 4/1988 lúc đầu có
tên gọi là công ty vật t rau quả với nhiệm vụ chính là cung cấp các loại vật t
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành rau quả.
Năm 1993 công ty đợc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ) ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp
(quyết định thành lập số 118NN/TCCNQĐ ngày 23/03/1993 ) và đổi tên thành
công ty vật t và xuất nhập khẩu.
Căn cứ vào Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về
việc chuyển công ty Nhà nớc thành công ty cổ phần.
Căn cứ vào Quyết định số 4468/QĐ/BNN-TCCB ngày 09/12/2004 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nớc
công ty vật t và xuất nhập khẩu thành công ty cổ phần.
Năm 2005 công ty đã đợc cổ phần hoá và đổi tên lại là Công ty cổ phần vật t
và xuất nhập khẩu.
Tên giao dịch đối ngoại của công ty đợc viết tắt là : MASIMEX
Trụ sở chính tại : 46 Ngô Quyền Quận Hoàn Kiếm Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105705 do trọng tài kinh tế Hà Nội
cấp ngày 14/03/1993.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc chia thành các giai đoạn sau
:
Giai đoạn 1988-1991 : Đây là thời kỳ kinh doanh còn mang nặng tính bao cấp
với nhiệm vụ cung ứng vật t cho Tổng công ty rau quả Việt Nam.Doanh số cao
nhất chỉ đạt 4 tỷ VNĐ/năm.
Giai đoạn 1992-1996: Giai đoạn này công ty chuyển đổi nhiệm vụ từ cung ứng
vật t là chủ yếu sang kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu.Kim ngạch xuất
nhập khẩu năm 1996 đạt 5 triệu USD.


Giai đoạn 1996-2000: Công ty lấy nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ
yếu.Phát triển nhiệm vụ sản xuất, liên doanh, liên kết, kim ngạch xuất nhập
khẩu năm 1999 đạt 11 tỷ USD
Giai đoạn 2001-2006: Công ty vẫn chú trọng tới sản xuất và xuất nhập
khẩu.Cuối giai đoạn này công ty chuyển đổi thàng công ty cổ phần .
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vật t và
xuất nhập khẩu
*Chức năng
_Công ty có chức năng kinh doanh thơng mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu trong
nớc về vật t, thiết bị, máy móc cho nền kinh tế quốc dân, mặt khác công ty còn
nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng mà trong nớc cha sản xuất ra đợc hoặc sản xuất cha
đủ.
_Mở rộng liên kết kinh tế, hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc, phát huy vai trò chủ đạo của doanh nghiệp quốc doanh góp phần tích
cực vào nền sản xuất xã hội
* Nhiệm vụ
Công ty cổ phần vật t và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp thơng mại đợc
thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu.Bên cạnh đó công
ty còn thực hiện một số nhiệm vụ khác nh:
_Xây dựng các phơng án chiến lợc kinh doanh phù hợp.
_Tổ chức và thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo quy chế hiện hành.
_Tạo nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn nhằm giữ uy tín và quan hệ với các bạn hàng trong nớc và
quốc tế.
_Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ chính sách về
quản lý kinh tế, tài sản của Nhà nớc, sử dụng có hiệu quả các loại tài sản, nguồn
vốn đóng góp và làm tròn nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nớc.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần MASIMEX(sơ đồ 6 phần phụ
lục)
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần MASIMEX bao gồm : Đại hội cổ đông ; Hội

đồng quản trị ; Ban giám đốc ; Ban kiểm soát
* Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) : Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty.
* Hội đồng quản trị (HĐQT) : Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
*Ban giám đốc (BGĐ) : Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là ngời điều hành
hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao.
*Ban kiểm soát (BKS): Do ĐHCĐ bầu ra, nhiệm vụ chủ yếu của Ban kiểm
soát là kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, kiểm tra tính trung thực trong báo cáo tài chính của công
ty.BKS báo cáo công việc trớc ĐHCĐ và chịu trách nhiệm trớc ĐHCĐ về những
sai phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
* Phòng kế toán tài chính: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc,
phòng có nhiệm vụ hạch toán các hoạt động SXKH của Công ty, lập báo cáo tài
chính theo chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp thông tin kịp thời theo yêu
cầu quản lý và các bên có liên quan.
* Phòng TC- HC(Văn phòng): Tham mu cho giám đốc về tình hình tổ chức
nhân sự, tuyển chọn và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu, điều kiện SXKH trong
từng thời kỳ, quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính, quản lý hồ
sơ cán bộ công nhân viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu phục vụ cho
nhiệm vụ SXKH nh bao bì, in ấn tài liệu, khen thởng... của công ty.
* Các phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chủ động tìm hiểu, khai thác thị trờng,
tìm đối tác kinh doanh, khai thác các nguồn hàng XNK, đảm bảo xây dựng các
phơng án kinh doanh an toàn, lợi nhuận cao.
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán
* Chính sách kế toán
_ Kỳ kế toán của công ty đợc bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
_Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.

Đối với ngoại tệ, công ty sử dụng tỷ giá của Ngân hàng công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để quy đổi ra đồng Việt Nam.
_Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Hàng tháng, công ty
lập tờ khai thuế GTGT để nộp chi cục thuế Hà Nội.
_Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng nguyên tắc HTK theo giá thực tế và sử
dụng phơng pháp đánh giá đích danh để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho.Phơng pháp hạch toán HTK theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Hình thức kế toán
_Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để quản lý chặt chẽ
chứng từ ghi sổ và dễ dàng cho công tác kiểm tra đối chiếu nên công ty đã chọn
hình thức chứng từ ghi sổ (Sơ đồ 7 phần phụ lục)
_Do đặc điểm và tính chất hoạt động mà công ty quyết định chọn hình thức tổ
chức bộ máy kế toán tập trung.Theo mô hình này toàn bộ công ty chỉ tổ chức một
phòng kế toán tại văn phòng công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết và hạch toán
tổng hợp mọi nhiệm vụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần MASIMEX
_Kế toán trởng : Là ngời chịu trách nhiệm về số liệu hoạch toán trớc công ty và cơ
quan chức năng.Thu nhập, tổng hợp các thông tin, tài liệu sổ sách kế toán đa lên,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm trong các
cuộc họp thờng kỳ.
_Phó phòng kế toán: Tổ chức kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính giúp kế toán
trởng thống kê các thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức
quản lý hồ sơ tài liệu kế toán.
_Kế toán tiền mặt : Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết thu chi và sử dụng quỹ
tiền mặt của công ty.
kế toán tr-
ởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán

tiền mặt
Thủ
quỹ
Kế toán sản
xuất
Kế toán
hàng hoá
Kế toán
ngân hàng
_ Kế toán ngân hàng : Theo dõi tình hình thu chi, sử dụng quỹ tiền gửi tại các
ngân hàng, thực hiện tất cả các nghiệp vụ tại ngân hàng, phản ánh tình hình tiền
trả, tiền vay, các khoản công nợ với khách hàng, với Nhà nớc.
_Kế toán hàng hoá : Theo dõi tình hình mua bán hàng hoá của các phòng XNK,
các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình mua bán hàng hoá, tình hình thanh toán
công nợ với khách nớc ngoài.
_Kế toán sản xuất: Có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan tới quá trình
sản xuất bao bì, theo dõi số liệu hiện có và sự biến động của các loại vật t nhập,
xuất, tồn. Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí để tính giá thành.
_Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại quỹ, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng, thu chi
tiền mặt, nộp tiền vào ngân hàng, theo dõi chứng từ, cuối ngày lập báo cáo quỹ.
2.1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm gần
đây.
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu 186.651.876.649 348.262.403.599
2 Giá vốn 182.039.883.776 339.407.752.004
3 Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.220.572.034 1.934.217.881
4 Tổng tài sản 49.496.109.508 136.176.735.951
5 Tổng doanh thu hoạt động TC 312.127.158 482.492.380
6 Lơng bình quân 1.800.00 2.000.000
* Nhận xét chung : Trong 2 năm vừa qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty rất có hiệu quả nhờ sự chú trọng đến công tác tiêu thụ hàng hoá, đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, không ngừng mở rộng thị trờng, tìm kiếm đối tác
kinh doanh, cụ thể :Tổng doanh thu tăng 161.610.526.950 đ (tăng 86%) ; Giá vốn
tăng 157.367.868.228 đ (tăng 86%) ; Tổng lợi nhuận trớc thuế tăng 713.645.847 đ
(tăng 58%) ; Tổng tài sản tăng 86.680.626.443 đ (tăng 175%) ; Tổng doanh thu
hoạt động TC tăng 170.365.22 ( tăng 54%) ; Lơng bình quân tăng 200.000 đ (tăng
11 %)
2.2 thực tế kế toán bán hàng của công ty
*Các phơng thức bán hàng của công ty

×