Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.94 KB, 63 trang )

Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH.
Có thể thấy, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là vấn đề cấp thiết, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành nói
riêng.
Xuất phát từ thực tế khi chế độ kế toán mới được ban hanh chưa lâu, việc
thực thi các quy định mới vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn khách quan đặt ra
cho các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường là phải kinh doanh có
lãi. Đây là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Một trong
những yếu tố quan trọng quyết định đó là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp HÀ TÙNG ANH nhìn chung được thực hiện tương đối chặt chẽ, đảm bảo
được nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí sản xuất và tiánh giá thành sản
phẩm. Đó là sự tính toán đúng đầy đủ, chính xác. Việc doanh nghiệp xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm là
hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất,
do đó đảm bảo tập hợp chi phí một cách chính xác, đơn giản, thuận tiện trong
hạch toán. Đối tượng tính giá thành được xác định phù hợp với đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm. Điều này làm tăng cường hiệu quả
trong việc cung cấp thông tin về giá thành cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp đã lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để
tập hợp chi phí sản xuất là rất thích hợp. Tạo điều kiện về việc thu thập và cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh được kịp thời, thường
1
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp


Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
xuyên. Nó phục vụ kịp thời cho công tác chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo doanh
nghiep có những thông tin đầy đủ, kịp thời để từ đó có thể đề ra những biện
pháp cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh một cách nhạy bén. Phương pháp
trực tiếp dùng để tính giá thành ở doanh nghiep là phù hợp vì nó xuất phát từ
đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp là không có sản phẩm làm dở.
Nhìn chung, doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH được tổ chức tương đối hoàn chỉnh,
đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản trị
doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác hạch toán tránh chi phí sản xuất tính giá
thành cần phải không ngừng được hoàn thiện theo các nguyên tắc sau:
- Trước hết, cần phải đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc
điểm tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiep cũng như đảm bảo hình thức
kế toán phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động của doanh nghiep hiện nay.
- Thứ hai, là quá trình hoàn thiện phải được tiếp cận với các chuẩn mực kế
toán quốc tế và phù hợp với tình hình của nước ta cũng như thực tế của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói
riêng.
- Thứ ba, là phải đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ
và có hiệu qủa nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2. ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm
2.1. Về hạch toán và quản lý chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Vật liệu - năng lượng cho tất cả các loại sản phẩm một cách chi tiết, đầy
đủ và thường xuyên theo dõi đối chiếu, theo dõi hao phí thực tế để so sánh đánh
giá, từ đó có những điều chỉnh định mức kịp thời và những biện pháp phù hợp
để nhằm tiết kiệm chi phí có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ - năng lượng. Đây là những khoản chi phí có tỷ trọng
rất lớn trong tổng chi phí sản xuất của đơn vị. Việc tiết kiệm chi phí cần dựa trên

2
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
việc giảm tối đa phế liệu thu hồi trong sản xuất, sử dụng điện năng hợp lý, tìm
kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả thấp, chất lượng đảm bảo.
Doanh nghiệp cần sử dụng hệ thống chứng từ và tổ chức sổ sách hợp lý
(sổ, thẻ kế toán chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ). Việc lập báo cáo sử
dụng vật tư cần phân định rõ ràng trách nhiệm củ thống kê phân xưởng và thủ
kho phân xưởng trong việc ghi chép lượng vật tư xuất dùng hàng ngày.
Đối với khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, kế toán chi phí - giá thành nên
phân bổ cho các sản phẩm trong kỳ theo tiêu thức sản lượng. Cụ thể ở phân
xưởng bánh I tháng 01/2007 phế liệu thu hồi là: 2.135.600. Sau khi tính toán,
phân bổ phế liệu kế toán ghi:
Nợ TK 1528: 2.135.600
Có TK 6211: 2.135.600
- Banh mềm : 323.938
- Quy hoa quả : 69.922
- Lương khô thường : 1.084.382
- Lương khô Cacao : 657.358
Đối với máy móc, công cụ nhỏ dùng trong nhiều kỳ tính giá thành, kế
toán sử dụng tài khoản 1421. Chi phí cho phân bổ, căn cứ vào thơi gian sử dụng
máy máy công cụ nhỏ cơ thể phân bổ hai lần hoặc nhiều lần.
Khi xuất dùng: Nợ TK 1421: 100% giá trị
Có TK 135: 100% giá trị
Hàng tháng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí.
Giá trị phân bổ một lần vào chi phí và phản
ánh bút toán
=
Giá trị công cụ, dụng cụ
Số lần phân bổ

Nợ TK 6273 Giá trị phân bổ
Có TK 1421
3
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Khi có báo hỏng, tuỳ theo cách thức, quyết định xử lý có thể phản ánh vào
chi phí hoặc trừ dần vào lương... kế toán doanh nghiep nen sử dụng “Sổ theo dõi
công cụ lao động theo đơn vị sử dụng” ở từng phân xưởng để có thể theo dõi
chặt chẽ hơn quá trình sử dụng loại công cụ lâu bên này ở các loại phân xưởng.
2.2. Phương pháp phân bổ khấu hao
Để chi phí khấu hao tính trên đơn vị sản phẩm không chênh lệch nhau
nhiều giữa các tháng, không có những đột biến về giá thành sản phẩm đơn vị, kế
toán doanh nghiep có thể dựa vào sản lượng kế hoạch để phân bổ mức khấu hao
cho từng tháng.
Công thức tính chi phí khấu hao tài sản cố định từng tháng
M
KH
(t) =
M
KH
năm
SL
KH
năm
x
SL
KH
(t) ± C lệch (t)
Trong đó:
M

KH
(+) : Mức khao tháng +
SL
KH
(+): Sản lượng kế hoạch tháng t
CL (t): Chênh lệch mức khấu hoan tài sản cố định do tăng, giảm tài sản cố
định
Doanh nghiep nên phân loại tài sản cố định dùng cho sản xuất trong mối
phân xưởng, chi tiết thành các nhóm tài sản cố định dùng cho sản xuất các nhóm
sản phẩm tương ứng trong phân xưởng nhằm phân tổ hợp lý chi phí khấu hao tài
sản cố định cho các loại sản phẩm. Kế toán doanh nghiep nên lập thêm bảng
phân bố số 3 “bảng tính và phân bố khấu hao” để làm căn cứ kế toán chi phí -
giá thành vào chi phí khấu hao ở các phân xưởng trong bảng “kết chuyển chi phí
và tính giá thành sản phẩm”.
Về chi phí dịch vụ ngoài doanh nghiep nên có đồng hồ công tơ riêng cho
từng bộ phận sử dụng để dễ dàng tập hợp chi phí.
Kết luận
4
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại doanh nghiệp HÀ TÙNG
ANH ,cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn em đã nhận thức được vai
trò và vị trí của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một phần quan trọng trong công tác kế toán của các đơn vị sản xuất - kinh
doanh. Vì vậy, em đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp HÀ
TÙNG ANH
Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở doanh nghiep HÀ TÙNG ANH, trên cơ sở kiến thức đã học, cùng sự giúp đỡ,
hướng dẫn của Cô CHU THỊ BÍCH HẠNH ,báo cáo đã nêu được những phương

hướng cũng như các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán nói chung.
Qua báo cáo có thể thấy nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cương công tác
quản trị doanh nghiệp, là công cụ không thể thiếu được trong công tác kế toán
của doang nghiệp. Tuy nhiên, với thời gian thực tập không nhiều, hiểu biết còn ít
ỏi nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ góp ý chỉ
bảo của thầy giáo hướng dẫn cũng như những người quan tâm, các cô chú, anh
chị phòng tài vụ doanh nghiep để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn – CHU
THỊ BÍCH HẠNH và anh chị trong doanh nghiệp đã tạo điều kiện để em hoàn
thành báo cáo.
Bộ cong thuong
Trường cao dang cong nghiep NAM DINH
5
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Khoa KINH TE
*******
Báo cáo thực tập
Đề tài:
Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiep HA TUNG ANH
Giáo viên hướng dẫn : T.S Ngô Trí Tuệ
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Hồng Vân
Lớp : Kiểm toán 40B
Khoa : kinh te
Nghanh :ke toan
Hà Nội 6 – 2008
6

Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách. Đó là sự cạnh tranh trên thị trường vê mẫu mã, chất lượng,
uy tín... Trước sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp phải phát huy
mọi lợi thế cạnh tranh của mình, đồng thời phải hợp lý hóa quá trình sản xuất
kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh trong cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản
nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty
bánh kẹo Hải Châu là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước như
vậy, các sản phẩm bánh kẹo, bột canh của Công ty ngày càng được người phẩm
đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp quảng cáo khuyếch trương sản
phẩm mà trước hết sức mạnh cạnh tranh đó phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản
phẩm. Vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm chiếm
một vị trí quan trọng, nó tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra được biện
pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta thời gian qua, bên
cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn yếu kém đã có không ít doanh
tiêu dùng cả nước ưa chuộng, đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cũng như
lợi nhuận ngày càng cao trong những năm gần đây.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, nhận thức được
vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, em đã đi
sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và hoàn
thành báo cáo thực tập kế toán với đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu".
Báo cáo được chia làm ba phần:
Phần một: Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu
7

Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Phần hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiếp xúc thực tế với công tác kế toán và do khả
năng, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo
thực tập kế toán của em được hoàn thiện hơn.
8
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Phần một
Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu
I. Đặc điểm Công ty bánh kẹo Hải Châu với quá trình hình thành và phát triển
Tổ chức hạch toán kế toán mỗi doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào đặc
điểm, tình hình cụ thể của đơn vị đó như đặc điểm về tổ chức, quản lý sản xuất,
đặc điểm về dây chuyền, công nghệ sản xuất... gắn với quá trình hình thành sản
xuất kẹo với 2 dây chuyền sản xuất có công suất 1,5 tấn/ca.
- Phân xưởng bánh với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/ca.
Năm 1972, phân xưởng kẹo của nhà máy được tách ra để thành lập nhà
máy Hải Hà. Nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Trong giai đoạn 1975 - 1986 nhà máy bánh kẹo Hải Châu đã khắc phục
những hậu quả của chiến tranh để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh.
Năm 1982, nhà máy bổ sung hai lò thủ công sản xuất kem xốp với công suất
240kg/ca. Đây cũng là lò sản xuất kem xốp đầu tien ở miền Bắc.
Trong những năm 1990 - 1991, nhà máy đã mở rộng sản xuất bánh quy
bằng việc lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bánh
bằng lò điện với côvà phát triển của Công ty,

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Châu

Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tổng Công
ty Mía đường I - Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiền thân của Công ty
là nhà máy bánh kẹo Hải Châu được thành lập tháng 6 năm 1965 với sự giúp đỡ
cuả hai thành phố Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc).
Ngay từ khi ra đời, nhà máy bánh kẹo Hải Châu đã sản xuất những sản
phẩm truyền thống của mình như bánh quy, bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo
mềm. Năng lượng sản xuất của nhà máy lúc bấy giờ bao gồm:
- Phân xưởng sản xuất mỳ sợi với 6 dây chuyền sản xuất đạt năng suất 2,5
- 3 tấn/ca.
9
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
- Phân xưởng ng suất 2,5 tấn - 2,8 tấn/ca.
Năm 1993 nhà máy lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
cộng hoà liên bang Đức với công suất 1tấn/ca. Năm 1994 nhà máy đầu tư thêm
dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla của Cộng hoà liên bang Đức có
công suất 0,5 tấn/ca. Đây là dây chuyền hiện đại nhất và là sản phẩm cao cấp
nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam.
Ngày 29/9/1994 nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Hải Châu.
Năm 1995, được sự tài trợ của Australia, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã
đầu tư dây chuyền sản xuất bột canh Iốt có công suất 2 - 4 tấn/ca.
Năm 1996, một bộ phận của Công ty đã liên doanh với Công ty của Bỉ
thành lập liên doanh sản xuất Sôcôla, 70% số sản phẩm này dùng để xuất khẩu.
Trong 35 năm qua, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã đạt được những thành
công lớn, trong khi có không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ được đã bị giải
thể. Hải Châu đã tự tìm được hướng đi và cách làm đúng cho chính mình, khẳng
định được vị trí trên thị trường, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng. Có thể

khái quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây qua một số
chỉ tiêu dưới đây .
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
STT Chỉ tiêu
ĐV
tính
Năm
1996 1997 1998 1999 2000
1. Tổng sản lượng Tỷ 58,930 80,090 92,744 104,873 109,948
2 Tổng doanh thu bán
hàng
Tỷ 73,861 93,262 117,900 129,583 137,401
3. Lợi nhuận Tỷ 2,570 1,816 0,657 2,530 2,900
4. Khoản nộp ngân sách Tỷ 7,018 9,657 8,438 8,645 8,5
5.
Sản phẩm chủ yếu
- Bánh các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh
Tấn
Tấn
Tấn
3456
102
3284
3592
992
4818
4467

1088
5490
4715
1201
6547
5000
1250
6700
6. Thu nhập bình quân 1000đ 600 780 800 900 950
10
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Cán bộ công nhân
viên/tháng
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất
* Về tổ chức sản xuất của Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Châu có 6 phân
xưởng, sản xuất trong đó có 5 phân xưởng sản xuất chính và một phân xưởng
sản xuất phụ.
- Phân xưởng bánh I: sản xuất bánh Hương Thảo, bánh lương khô, bánh
quy dứa, quy bơ. Trong phân xưởng có các tổ nhào trộn, tổ lò, tổ bao gói.
- Phân xưởng bánh II: sản xuất các loại bánh kem xốp, bánh phủ Sôcôla.
- Phân xưởng bánh III: sản xuất các loại bánh quy hộp, bánh Hải Châu,
bánh Marie, Petít...
- Phân xưởng bánh kẹo: sản xuất các loại bánh cứng, mềm, trái cây, sữa
dừa, Sôcôla...
- Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh 200gr, bột canh
Iốt 200gr, 175gr, 270gr, bột canh Iốt ngũ vị.
- Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sản xuất phụ đảm nhiệm việc sửa
chữa và bảo dưỡng máy móc của các phân xưởng sản xuất. Trong phân xưởng
cơ điện có các tổ chức sản xuất: Tổ lò hơi, tổ hàn gò, tổ điện, tổ sửa chữa.

Do các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau,
sản phẩm của từng phân xưởng đều là thành phẩm, nên các phân xưởng có tính
độc lập cao trong sản xuất.
* Cơ cấu bộ máy quản lý ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty là tập
trung thống nhất, cơ cấu quản lý của Công ty được thiết lập theo sơ đồ sau.
11
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
12
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Sơ đồ 1:
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán trưởng
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tài vụ
Ban bảo vệ
Phòng tổ chức
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Ban xây dựng cơ bản
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán trưởng
Phó giám đốc kỹ thuật

Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tài vụ
Ban bảo vệ
Phòng tổ chức
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Ban xây dựng cơ bản
13
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
- Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân cho Công ty, chỉ đạo trực
tiếp mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kỹ
thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp
các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
Các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc là:
- Phòng kế hoạch - vật tư tham mưu cho Giám đốc và kế hoạch tổng hợp,
kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật gồm tiến bộ kỹ
thuật, quản lý quy trình kỹ thuật.
- Phòng hành chính theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời
sống, y tế, sức khỏe.
- Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán,
tài chính góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kế toán - tài chính.
- Phòng tổ chức có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cán bộ,
lao động, soạn thảo các nội quy, quy chế tuyển dụng lao động.
- Ban bảo vệ tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ
dân sự.

- Ban xây dựng cơ bản lập kế hoạch xây dựng, thực hiện sửa chữa nhà
xưởng, văn phòng công ty.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của Công
ty bánh kẹo Hải Châu
14
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất và tiêu thụ gần 70 loại sản
phẩm bánh kẹo, bột canh các loại. Mỗi loại sản phẩm có đặc trưng riêng do
thành phần cấu tạo nên chúng không hoàn toàn giống. Các loại sản phẩm này
được sản xuất trên các dây chuyền công nghệ tại 5 phân xưởng sản xuất. Trên
cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau nhưng có sự tách biệt về thời gian.
Ví dụ: - Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp có thể sản xuất ra các loại
bánh kem xốp như kem xốp Sôcôla 170gr, 150gr, kem xốp 470gr, 270gr, Xốp
hộp, xốp phomát...
- Dây chuyền sản xuất bánh Hương thảo ở phân xưởng Bánh I. Có thể sản
xuất bánh Hương Thảo, bánh quy hoa quả, bánh lương khô thường, bánh lương
khô Cacao...
Quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty theo kiểu giản đơn chế biến liên
tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với mẻ
lớn, công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá một phần thủ
công. Mỗi loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn
khác nhau với nhiều thao tác cụ thể, được phân chia tỉ mỉ để phục vụ việc xác
lập định mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm.
15
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất bánh quy tại phân xưởng bánh I
Nguyên liệu

Nhào trộn
Cán
Nhập kho
Bao bì
Thành phẩm
Thành hình
Nướng
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất này, từ công đoạn phối liệu đến khi
thành sản phẩm, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào các loại nguyên vật liệu (gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ)
được đưa vào khâu phế liệu. Trong công đoạn sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật
liệu là chủ yếu còn có chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo
lương cũng chiếm tỷ trọng lớn. Khâu bao gói sản phẩm, chi phí bao bì là chi phí
chiếm tỷ lệ trọng cao. Quy trình sản xuất bánh quy trên, nguyên liệu (gồm bột
mỳ, đường, bơ, sữa...) chiếm khoảng 70 -75% tổng chi phí phát sinh, chi phí bao
gói 5 - 10%, còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc thiết bị...
Tại phân xưởng sản xuất bánh II dây chuyền sản xuất bánh kem xốp được
khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (phân xưởng bánh II)
16
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Nhập kho
Chọn lọc
đóng hộp
Đóng gói Cắt bánh
Làm lạnh
Trộn đường
sữa, bơ
Đánh bánh
kem

Dân nướng
Tráng phết kem
vào bánh
Tráng vỏ
bánh
Trộn bột
Bột mì
phẩm màu
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Nguyên liệu làm bánh kem xốp có bột mỳ, bột sắn, muối, dầu thực vật,
sữa, đường...
Sơ đồ 4: Dây chuyền sản xuất kẹo cứng tại phân xưởng kẹo
Hoà đường
Nấu
Làm lạnh
Máy gói
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Tạo nhân
Bơm nhân
Sàng và làm lạnh
Gói tay
Dập hình
Nguyên liệu làm kẹo gồm có đường kính, nha, phụ, gea...
Ngoài các chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, chi phí nhân
công... nằm trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có chi phí về khấu
hao tài sản cố định, chi phí về điện nước, chi phí công cụ, dụng cụ... Vì vậy việc
17
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế

tập hợp đúng, đủ và chính xác là đòi hỏi tất yếu và quan trọng đối với Công ty
nhằm làm giảm tối đa chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Phòng tài vụ Công ty có chức năng giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, thực
hiện công tác kế toán, thống kê, thu nhập và xử l ý thông tin kinh tế, thực hiện
hoạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó kiểm tra và đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tài vụ Công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Trước hết, phòng tài vụ có chức năng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê,
ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn và phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và
trung thực.
Thứ hai, Phòng có nhiệm vụ tổ chức xác định và phản ánh kịp thời, chính
xác, kiểm kê tài sản và đánh giá định kỳ, cũng như chuẩn bị đầy đủ thủ tục và tài
liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng và đề ra các biện pháp
xử lý.
Phòng có nhiệm vụ tính toán và trích nộp đủ kịp thời các khoản nộp Ngân
sách, nộp Tổng Công ty, để lại Công ty các quỹ, tính toán các khoản tiền vay và
nợ phải trả, bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán.
Tổ chức kế toán tại Công ty được thực hiện theo hình thức tập trung, thực
hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán của Công ty từ việc xử lý chứng từ, ghi
số kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết cho đến việc lập báo cáo kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán gồm 12 người, mỗi người phụ trách một khâu,
được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sơ đồ 5: Tổ chức kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
18

Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Kế toán lương
Kế toán vật tư
Kế toán chi phí giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Trong đó kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng tài vụ chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế
trong toàn bộ Công ty.
Kế toán vật tư: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ trách tài khoản 152, 153, 142.
Kế toán tài sản cố định thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp sự biến động
của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và sửa chữa tài sản cố định. Kế toán
tài sản cố định phụ trách tài khoản 211, 124, 241.
Kế toán lương: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền
lương, các khoản trích theo lương, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công
nhân viên trong toàn Công ty - kế toán lương phụ trách tài khoản 334, 338, 622,
6271.
Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình biến động
tăng, giảm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm. Căn cứ vào các chứng từ
19
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
như phiếu nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm, hoá đơn GTGT... kế toán
phản ánh vào tài khoản 115, 157, 632...

Kế toán quỹ: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu - chi -
tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp hạch toán nội bộ Công ty như tạm ứng, thanh toán
tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả kế hoạchác, nhật ký cược, ký quỹ dài hạn,
phụ trách các tài khoản 111, 141, 3388, 341.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán
của khách hàng, các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm... kế toán công nợ
theo dõi tài khoản 131.
Kế toán ngân hàng: Phụ trách các công việc giai dịch, theo dõi và tính
toán lãi vay, kế hoạch trả lãi vay và trả gốc tiền vay với ngân hàng và theo dõi
các khoản phải trả nhà cung cấp. Công ty có tài khoản tại ngân hàng đầu từ va
phát triển Hà Nội, Ngân hàng công thương và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín.
Kế toán ngân hàng theo dõi tài khoản 112, 331, 311, 341.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ hàng
tháng thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và
các chi phí thời kỳ kế toán phần hành này phụ trách các tài khoản 621, 622, 627,
641, 642.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phụ trách
các tài khoản còn lại, lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lập
các báo biểu kế toán. Cuối mỗi quý lập bảng giải trình, bảng quyết toán vào cuối
năm để giải trình lên cấp trên.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp tiến hành xuất - nhập quỹ,
đồng thời tiến hành ghi số quỹ.
Ngoài ra để đảm bảo cho công tác kế toán được chính xác thực sự đi sâu
sát với thực tế sản xuất, thuận lợi cho việc tập hợp số liệu ghi số kế toán, đối
chiếu, kiểm tra, ở mỗi phân xưởng đều có các nhân viên thống kê. Các nhân viên
này theo dõi tình hình sử dụng lao động, vật tư một cách giản đơn và hàng
tháng lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán.
20
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế

2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tại Công ty
* Công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng hình thức ghi số kế toán tổng hợp
là hình thức “Nhật ký chung” hình thức ghi số này rất phù hợp với việc sử dụng
kế toán trên máy vi tính của Công ty. Gồm có các số: Nhật ký chung, Sổ cái
cái tài khoản và Số thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình ghi số tổng hợp theo hình thức “Nhật ký chung” tại Công ty
bánh kẹo Hải Châu được thực hiện như sau:
Sơ đồ 6:
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
21
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Ghi chú:
Kế toán ghi hàng ngày
Cuối tháng tổng hợp tính toán số liệu
Quan hệ đối chiếu số liệu
Cơ sở để ghi sổ sách bao gồm:
- Các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, xuất vật tư
theo hạn mức, hoá đơn GTGT... được sử dụng theo Quyết định 1141 TC/CĐKT
Ban hành ngày 01/11/1995 và mẫu số 01/GTKT/3LL của Bộ Tài chính.
- Các báo cáo sử dụng vật tư, lao động do các phân xưởng sản xuất gửi lên.
* Công ty bánh kẹo Hải Châu áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất la 10%.

* Công ty áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
* Công ty sử dụng hệ thống tài khoản đầy đủ và chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng khách hàng. Hệ thống khách hàng được mã hoá, theo dõi riêng theo
các phương thức thanh toán tiền hàng.
* Công ty áp dụng phương pháp tính trị giá vốn thành phẩm xuất kho theo
phương pháp bình quân gia quyền.
* Cách thức tập hợp chi phí theo từng bộ phận, tưng khu vực và phân bổ
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng số tấn sản phẩm bán
ra.
22
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Phần hai
Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty bánh kẹo Hải châu
(lấy ví dụ tháng 01/2000 để minh hoạ)
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty bánh kẹo Hải
Châu phải chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
mình. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin chính xác về hoạt động sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc
liệt hiện nay. Có thể thấy rằng trong các khâu kế toán, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vài trò rất quan trọng vì nó vừa
phản ánh một cách chi tiết, vừa tổng hợp tình hình sử dụng vật tư lao động,
trang thiết bị, vốn bằng tiền trong sản xuất. Thông qua số liệu do phần hành kế
toán này cung cấp, các nhà quản trị có thể đề ra quyết định phù hợp cho sự phát
triển của sản xuất - kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
2.1. Nội dung chi phí sản xuất ở Công ty
* Chi phí sản xuất trực tiếp: gồm có nguyên liệu chính (đường, bột mì, bơ,
sữa các loại...) nguyên liệu phụ (trứng gà, dầu Shortening, muối, tinh dầu...)

nhiên liệu (than Kiple) bao bì (túi đựng, đề can...)
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền công phải trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất
trực tiếp (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
* Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các chi phí liên quan đến
việc phục vụ sản xuất, quản lý phân xưởng phát sinh trong quá trình sản xuất ở
phạm vi phân xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, đó là phụ tùng thay
thế cho máy móc sản xuất ở phân xưởng.
23
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
- Chi phí công cụ, dụng cụ phụ vụ cho phân xưởng, phân xưởng như máy
dán hộp, quần áo bảo hộ lao động...
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc...).
Chi phí khấu hao tài sản cố định, khấu hao máy móc thiết bị dùng cho sản
xuất trong phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước...
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà kế toán phải
tiến hành tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan
trọng của toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở mỗi doanh nghiệp.
Tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, trên một dây chuyền công nghệ có thể
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng tại những thời điểm nhất định
thì chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo, bột
canh đều khép kín, kết thúc một ca máy cũng là sản phẩm hoàn thành và không
só sản phẩm dở dang. Do đó, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc

điểm tổ chức sản xuất, kế toán Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là theo từng loại sản phẩm và theo từng phân xưởng sản xuất (đối với chi
phí sản xuất chung). Riêng đối với phân xưởng có khi việc sửa chữa bảo dưỡng
máy móc cho phân xưởng sản xuất nào thì chi phí phát sinh sẽ được tập hợp vào
chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất đó.
2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng loại sản phẩm, nê
đối với các chi phí liên quan trực tiếp tới sản xuất loại sản phẩm nào thì được tập
hợp ngay cho sản phẩm đó. Tuy vậy, có những chi phí liên quan đến việc sản
24
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
xuất nhiều loại sản phẩm sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản
phẩm theo những tiêu thực phân bổ thích hợp. Như vậy, kế toán Công ty đã áp
dụng hai phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
Do Công ty tổ chức kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên
các tài khoản được sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất bao gồm:
* Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, tài khoản nay được
chi tiết cho 5 phân xưởng sản xuất.
- Tài khoản 6211: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xưởng bánh I.
- Tài khoản 6212: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xưởng bánh II.
- Tài khoản 6213: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xưởng kẹo.
- Tài khoản 6215: tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở phân xưởng
bột canh.
* Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp, dùng để tập hợp các chi phí

về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Tài khoản 622 cũng được chi tiết thành 5 tiểu khoản từ 1 - 5 cho 5 phân xưởng
sản xuất.
* Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung được chi tiết thành:
- 6217: Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
- 6272: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu chung cho phân xưởng.
- 6273: Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng.
- Tài khoản 6274: phản ánh chi phí khấu hao ở phân xưởng sản xuất.
- Tài khoản 6277: phản ánh dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho sản xuất ở
phân xưởng.
- Tài khoản 6278: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất.
25
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp

×