Lời mở đầu
Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp sản xuất, chí phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng cã mèi quan hƯ mËt thiÕt
víi nhau.
TiÕt kiƯm chi phÝ và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất to lớn đối với việc
phát triển và tích luỹ của một doanh nghiệp.Nhất là trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì đòi hỏi sản phẩm phải có chất
lợng cao đồng thời giá thành sản phẩm phải hợp lý.Vì vậy, hạch toán chi phí sản
xuất đúng đủ, chính xác sẽ giúp ích cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh trong sản
xuất, cung cấp thông tin cho ngời quản lý; từ đó hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với hoạt ®éng s¶n xt kinh
doanh cđa doanh nghiƯp.Trong thêi gian thùc tập ở công ty Cổ phần giầy Hà Nội,
đợc sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty và đ ợc sự hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo-TS Phạm Thanh Bình, em đà quyết định đi sâu và
nghiên cứu đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Giầy Hà Nội
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
ChơngI: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Giầy Hà Nội.
Chơng III: Đánh giá chung và 1 số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần Giầy Hà Nội.
1
Chơng I:
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm Trong các doanh nghiệp
sản xuất
I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đà chi ra để tiến hành sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí về lao động sống bao gồm tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân
viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lơng cấp bậc phải
trả cho cán bộ công nhân viên của toàn doanh nghiệp.
Chi phí về lao động vật hoá gồm: giá trị các loại NVL, giá trị công cơ dơng
cơ xt dïng cho s¶n xt kinh doanh, chi phí về năng lợng, chi phí khấu hao
TSCĐ
1.2. Phân loại chi phÝ s¶n xt
Chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu lo¹i cã néi dung, tÝnh chÊt
kinh tÕ cũng nh mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất cũng khác nhau.
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức chi phí, tính toán hiệu
quả, tiết kiệm kế toán cần tiến hành phân loại CPSX. Tuỳ theo mục đích quản
lý và xem xét chi phí dới mức độ khác nhau mà có cách phân loại chi phí cho phù
hợp.Thực tế cho thấy một số tiêu thức phân loại chính sau:
1.2.1 Phân loại CPSX theo néi dung, tÝnh chÊt kinh tÕ cña chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dụng tính chất kinh tế của chi phí
không phân biệt vào chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố chi phí nh sau:
* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm các chi phí về đối tợng lao động là NVL
chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản...
* Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền công và các khoản khác(BHXH,
BHYT, KPCĐ) phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao trong kỳ đối
với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
* Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất
kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Cách phân loại này có tác dơng quan träng trong viƯc qu¶n lý chi phÝ cđa lÜnh
vùc s¶n xt: Cho phÐp hiĨu râ kÕt cÊu, tû trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở phân
tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở cho việc dự trù
hay xây dùng kÕ ho¹ch cung øng vËt t, tiỊn vèn, huy động sử dụng lao động..
1.2.2. Phân loại CPSX theo mục ®Ých c«ng dơng cđa CPSX:
2
* Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp: Bao gåm chi phÝ nguyªn liƯu chÝnh, vËt
liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xởng, tổ đội sản xuất. Ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp nêu trên
gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản
xuất. Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho quản lý CPSX theo định mức, là
cơ sở để tính toán tập hợp CPSX và tính giá thành theo khoản mục, là cơ sở để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và định mức
CPSX cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm công viƯc lao vơ s¶n
xt trong kú, bao gåm:
*Chi phÝ kh¶ biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi cùng với khối lợng hoạt động của sản xuất, kinh doanh nh chi phÝ vËt liƯu trùc tiÕp, tiỊn công phải
trả theo sản phẩm
- Biến phí có 2 đặc điểm: Tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi nhng
biến phí đơn vị không thay đổi khi sản lợng thay đổi.
*Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí về cơ bản không có sự thay
đổi khi khối lợng hoạt động thay đổi. Tính cố định của các chi phí cần đợc hiểu là
tơng đối vì khi khối lợng sản xuất, kinh doanh có sự thay đổi lớn đến một mức
độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi về chi phí cố định.
- Đặc điểm của định phí: Tổng định phí giữ nguyên khi sản lợng thay đổi
trong phạm vi phù hợp và định phí trong một sản phẩm thay đổi khi sản lợng thay
đổi.
* Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là biến phí vừa
là định phí.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động có tác dụng đặc
biệt quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân tích điểm hoà vốn
và phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.Giá thành sản phẩm.
2.1.Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối l ợng sản phẩm, lao vụ đà hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: Mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ,
kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.Nh vậy bản
chất của giá thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc đà hoàn thµnh.
3
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính
giá thành:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi tiến
hành sản xuất sản phẩm, trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng).Giá thành định mức
luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu để xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm, trên cơ sở các chi phí đà phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xởng sản xuất. Giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán ở các doanh
nghiệp sản xuất.
- Giá thành sản phẩm tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
Giá thành sản xuất
=
bộ của sản phẩm
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
+
doanh nghiệp
Chi phí
bán hàng
Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán, xác định l·i tríc th thu nhËp cđa
doanh nghiƯp.
3. Mèi quan hƯ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, chúng có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Về nội dung chúng
giống nhau, đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đà bỏ ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất và tính giá thành không phải là một, chúng có sự
khác nhau về mặt lợng và thời gian thể hiện ở các điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản
phẩm lại gắn liền với một khối lợng công việc, lao vụ sản xuất đà hoàn thành.
- Chi phí sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất còn giá thành sản phẩm gắn
liền với cả hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành sản phẩm liên quan
đến chi phí sản xuất cđa kú tríc chun sang.
- Mèi quan hƯ cđa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện nh sau:
Tổng giá thành
Chi phí sản xuất
Chi phí sx dở
phí sx dở
sản phẩm hoàn =
+ phát sinh trong
- Chi
dang cuối kỳ
dang
thành đầu kỳ
kỳ
4
Nh vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và tập hợp chi
phí sản xuất cũng giúp cho công tác tính giá thành sản phẩm từng giai đoạn để
xem xét, đánh giá tình hình tiết kiệm hay lÃng phí sản xuất chi có hợp lý hay
không.
II. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuât
Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1.2 Cơ sở để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Viêc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp sản xuất phải dựa vào các căn cứ cơ bản sau:
- Đặc điểm phát sinh và công dụng của chi phí sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp để xem đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản
xuất hay từng giai đoạn, từng phân xởng, tổ đội sản xuất
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, chế tạo sản phẩm cụ thể nếu doanh nghiệp có
quy trình công nghệ sản xuất kiểu đơn giản thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất của là toàn bộ quá trình công nghệ. Nếu quy trình công nghệ phức tạp
thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm, chi tiết sản
phẩm công đoạn hay phân xởng.
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm đợc sản xuất ra, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng cụm chi tiết
hoặc chi tiết sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kế toán
nội bộ của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành theo đối tợng tính giá thành
- Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
1.3.Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Theo phơng pháp này tài khoản sử dụng là:
- TK 621: Tập hợp chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
- TK 622: TËp hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ, kế toán sử dơng TK 154 “ Chi phÝ s¶n xt kinh doanh dở dang để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh và cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm.
1.3.1 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phÝ NVL trùc tiÕp:
Chi phÝ NVL trùc tiÕp lµ nh÷ng chi phÝ vỊ NL chÝnh, vËt liƯu phơ, nưa thành phẩm
mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp trong việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
cung cấp lao ®éng dÞch vơ.
5
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVL để tính ra giá thành thực tế NVL xuất
dùng, đồng thời căn cứ vào các đối tợng tập hợp chi phí đà xác định để lựa chọn
phơng pháp tập hợp chi phí phù hợp.
- Phơng pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan
đến một đối tợng chịu chi phí, theo phơng pháp này đòi hỏi ngay từ khâu hạch
toán ban đầu các chứng từ kế toán đà phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất
cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Phơng pháp gián tiếp: Đối với trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhng
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tợng vì vậy phải đợc phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Trong trờng
hợp này, việc tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp đợc tiến hành nh
sau:
Trớc hết tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lựa chọn tiêu thức phân bổ
cho từng đối tợng, theo công thức:
Tổng chi phí NVLTT
Chi phí NVLTT phân
Tiêu chuẩn phân bổ của
= Tổng tiêu chuẩn phân bổ x
bổ cho đối tợng i
đối tợng i
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (sơ đồ 1-phụ lục)
1.3.2 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản
khác phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lơng
chính, lơng phụ,tiền trích BHYT, BHXH, KPCĐ.
Đối với khoản chi phí nhân công trực tiếp việc tập hợp và phân bổ vào các đối
tợng chịu chi phí cũng đợc tiến hành tơng tự đối với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp,kê toán sử dụng TK 622 chi phí
nhân công trực tiếp - (sơ đồ 2 phụ lục)
1.3.3 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung bao gåm nhiỊu néi dung chi phÝ kh¸c nhau nh chi phÝ
vỊ tiỊn c«ng, vËt liƯu, c«ng cơ, dơng cụ, chi phí về khấu hao TSCĐ Chi phí sản
xuất cần đợc phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo các tiêu thức sau:chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất
chung, số giờ máy chạy .
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí
sản xuất chung . (sơ đồ 3 phụ lục)
1.3.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trợ:
Sản xuất phụ trợ là ngành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuât kinh doanh.
Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh đợc sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu
của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp cho bên ngoài.
Mọi chi phí của bộ phận sản xuất phụ trợ khi phát sinh tập hợp vào các TK
621, 622, 627 råi ci kú kÕt chun sang TK 154 ®Ĩ tÝnh giá thành sản phẩm, lao
vụ sản xuất phụ trợ.
1.3.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
TK sư dơng: TK 154 “ chi phÝ s¶n xt kinh doanh dë dang ”
6
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
TK621
Chi phí NVLTT
TK154
TK152,111
Các khoản ghi giảm chi
phÝ s¶n xuÊt
TK 622
TK152, 155
NhËp kho
Chi phÝ NCTT
TK 157
TK 627
Chi phí sản xuất chung
Tổng giá
thành thực tế
Gửi bán
TK 632
Tiêu thụ thẳng
1.4. Kê toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà kế toán
chỉ theo dõi hàng nhập mà không theo dõi hàng xuất.Đến cuối kỳ kế toán tiến
hành kiểm kê giá trị của hàng tồn kho và tính ra trị giá hàng xuất trong kỳ theo phơng pháp sau:
Giá thực tế hàng = Giá thực tế + Giá thực tế hàng - giá thực tế hàng
xuất trong kỳ hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo phơng pháp này, sư dơng TK 611 thay cho TK 152, 153, TK 631 thay
cho TK 632.
ã u điểm của phơng pháp này là giảm nhẹ khối lợng tính toán và ghi chép
ã Nhợc điểm: quản lý hàng tồn kho không chặt chẽ do không theo dõi hàng
xuất, chỉ thích hợp với doanh có trị số hàng tồn kho nhỏ, có số lần nhập xuất ít
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK 154
TK 631
TK 154
Kết chuyển giá trị sản phẩm, Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở
dịch vụ dở dang đầu kỳ cuối kỳ
TK 621
TK 632
Kết chuyển chi phí NVLTT
Tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ hoàn thanh
TK 622
Kết chuyển chi phí NCTT
7
TK 627
Kết chuyển (hoặc phân bổ)
chi phí sản xuất chung
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế tạo
(đang nằm trong dây truyền quy trình công nghệ sản xuất, cha đến kỳ thu hoạch
hoặc cha hoàn thành, cha tính vào khối lợng bàn giao thanh toán).
Đánh giá sản phẩm làm dở là xácđịnh phần chi phí sản xuất tính cho sản
phẩm làm dở. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh
doanh, tỷ trọng và mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất
chế tạo ra sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng
phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp.Trong các doanh
nghiệp sản xuất hiện naycó thể vận dụng phơng pháp sau:
2.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phân tích chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính còn chi phí khác tính
cả cho sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất nếu chi
phí về nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng
lớn, vì vậy khối lợng tính toán ít mà vẫn đảm bảo đợc mức độ chính xác cao.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:
Sản phẩm làm
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
Sản phẩm
=
x
Sản phẩm hoàn thành +sản phẩm làm dở
dở cuối kỳ
làm dở
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở (SPLD) theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, dựa theo mức độ hoàn thành và sản lợng dở dang để
quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng
là giờ công hoặc tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc của việc
đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi
phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đà dùng.
Trình tự tính toán nh sau:
Bớc 1:Xác định giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm làm dở
Giá trị vật liệu chính
nằm trong SPLD
=
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
Số lợng thành phẩm + số lợng SPLD
Bớc 2: Xác định chi phí chế biến nằm trong sản phẩm làm dở:
Chi phí chế biến nằm
Chi phí đầu kỳ + chi phí trong kỳ
=
trong SPLD(NCTT,SXC)
Số lợng thành phẩm + sản phẩm quy đổi
Trong đó:
8
Số lợng
SPLD
x
x
Sản phẩm
quy đổi
Sản phẩm quyđổi =Sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành
Bớc 3:Xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Trị giá SPLD = Giá trị NVL chính + Chi phÝ chÕ biÕn Cuèi kú n»m trong
SPLD n»m trong SPLD
Phơng pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao hơn nhng khối lợng tính toán
nhiều và phải xác định đợc mức độ hoàn thành của SPLD.
2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi phí định
mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xởng(giai đoạn)để tính giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ, cũng có thể theo định mức CPNVLTT hoặc cho tất cả các khoản
mụch chi phí.
Phơng pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức, có đầy đủ hệ thống các
định mức chi phí.
III. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch
vụ đà đợc hoàn thành cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá
thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tợng, giúp cho doanh nghiệp kiểm
tra đợc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.Mỗi doanh nghiệp cần căn cứ voà
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trình
độ quản lý, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá
thành phù hợp.Có thể là từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng giai đoạn sản xuất
sản phẩm.
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp
vào CPSX đà tập hợp(theo đối tợng tập hợp CPSX) trong kỳ và giá trị SPLD đầu
kỳ, cuối kỳ để tính.
Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kỳ + SPLD trong kỳ - SPLD cuối kỳ.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp thuộc ngành
công nghiệp khai thác, doanh nghiệp điện nớc
2.2.Phơng pháp giá thành phân bớc:
Phơng pháp này áp dụmg thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất phức tạp
theo kiểu chế biến liên tục, có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm
nhiều bớc tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một bán thành
phẩm và bán thành phẩm của bớc trớc lại là đối tợng chế biến của bớc sau.
9
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc
cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm của từng giai đoạn.Chính vì sự khác biệt về đối
tợng tính giá thành nh vậy nên phơng pháp tính giá chia thành:
2.2.1 Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có các yêu cầu hạch
toán kinh tế nội bộ cao hoặc nửa thành phẩm bán ra ngoài.Đặc điểm của phơng
pháp này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị nửa
thành phẩm của bớc trớc chuyển sang bớc sauđợc tính theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lợt từ bớc 1sang bớc 2cho đến bớc cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên
còn gọi là kết chuyển tuần tự.
2.2.2 Phơng pháp phân bứơc không tính giá thành nửa thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kế
toán nội bộ không cao, hoặc nửa thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra
ngoài thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập
vào giá thành một cách đồng thời,song song nên còn gọi là kết chuyển song song.
Theo phơng pháp này, kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn
thành bằng cách tổng hợp chi phí NVL chính và các chi phí chế biến khác trong
các giai đoạn công nghệ.
Trình tự tính toán nh sau:
CPSX
giai SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
x Thành phẩm
SP hoàn thành + SPLD giai đoạn i
đoạn i
Tuỳ theo phơng pháp đánh giá SPLD áp dụng mà cần thiết phải quy đổi mức
độ hoàn thành hay không.Sau đó tính tổng cộng chi phí sản xuất các giai đoạn
trong thành phẩm là tổng giá thành phẩm:
Tổng giá thành thành phẩm = CPSX gđ1 + CPSX gđ 2 +..+CPSX gđ n
2.3 Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ:
Trong trờng hợp cùng quy trình công nghệ ngoài sản phẩm chính thu đợc còn
có cả sản phẩm phụ, thì để tính giá thành sản phẩm chúng ta phải loại trừ khỏi tổng
chi phí sản xuất của cả quy trình số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ. Phần
chi phí sản xuất sản phẩm phụ thờng đợc tính theo giá kế hoạch.
Tổng giá thành = SPLD + CPSX - SPLD - CPSX
Sản phẩm chính đầu kỳ cuối kỳ cuối kỳ sản phẩm phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ đợc tính riêng theo từng khoản mục, bằng
cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tông chi phí của cả quy trình
công nghệ (cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ)nhân với từng khoản mục tơng
ứng.
Tỷ trọng CPSX
Sản phẩm phụ
=
CPSX sản phẩm phụ
Tổng chi phi sẩn xuất
Để đơn giản và giảm khối lợng tính toán, chi phí sản xuất sản phẩm phụ có
thể tính trừ vào chi phí nguyên vËt trùc tiÕp
10
2.4 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc
hoặc hàng loạt nhỏ và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đà hoàn thành.
Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành, do vậy mà khi tính giá
thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
Đặc điểm của phơng pháp này là đối với các chi phí trực tiếp (NVLTT,
NCTT) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán
trực tiếp cho đơn đặt hàng đó, còn đối với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp
xong sẽ phân bổ cho từng đơn vị theo tiêu chuẩn phù hợp.
Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thi vẫn phải tập hợp chi phí sản
xuất cho đơn đặt hàng đó trên các bảng (phiếu) tính giá thành.Sau đó tính tổng
cộng chi phí các tháng lại để tính giá thành đơn đặt hàng.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo nhng cha hoàn thành thì toàn bộ
chi phí đà tập hợp theo đơn đặt hàng đó sẽ đợc coi là SPLD cuối kỳ chuyển sau.
2.5. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng quy
trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp đợc cho từng loại
sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Trình tự phơng pháp này nh sau:
- Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ
Tổng sản lợng quy đổi = Tổng sản lợng thc tế x Hệ số quy đổi
Sản phẩm i
Sản phẩm i
Sản phẩm i
- TÝnh hƯ sè ph©n bỉ chi phÝ cho tõng loại sản phẩm:
Số lợng quy đổi Spi
Hề số phân bổ sản phẩm
=
Tổng sản lợng quy đổi
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng giá thµnh =( SPLD + CPSX – SPLD ) x hƯ số quy đổi
Spi
đầu kỳ trong kỳ
cuối kỳ
spi
2.6. Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp tỉ lệ
Phơng pháp này áp thơng áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ
khí chế tao
Trình tự tính toán nh sau:
Giá thành thực tế đơn vị
Giá thành kế hoạch đơn
= vị sản phẩm từng loại
x
sản phẩm từng loại
Tỷ lệ chi phí
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
11
x
100%
2.7. Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, chi phí tiên tiến, hợp lý, việc tính giá
thành theo phơng pháp định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra tình hình thực
hiện chi phí sản xuất, sử dung hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả chi phí sản xuất để hạ
giá thành sản phẩm, ngoài ra giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán của kế toán.
Trình tự tính giá thành nh sau:
- Tính giá thành định mức của sản phẩm: Giá thành định mức đợc căn cứ
vào định mức kinh tế kĩ thuật hiẹn hành đẻ tính.
- Xác định số chênh lệch do thay đổi ®Þnh møc: ViƯc thay ®ỉi ®Þnh møc th êng tiÕn hành vào đầu tháng, nên viẹc tính toán số chênh lệch do thay đổi
chỉ cần thực hiện đối với SPLD đàu tháng, vì chi phí cho số SPLD
này(cuối tháng trớc) đợc tính theo định mức cũ.
Chênh lệch thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: Là số tiết kiệm hoặc v ợt chi
so với định mức, đợc xác định nh sau:
Chênh lệch thoát ly định mức = Chi phí thực tế
Chi phí định mức
(từng khoản mục)
(từng khoản mục)
- Tính giá thành thực tế sản phẩm:
Giá thành = Giá thành + Chênh lệch thay đổi + Chênh lệch thoát ly thực tế
Thực tế định mức
định mức
định mức
12
Chơng II:
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần giầy hà nội
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ Phần giầy hà
nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tiền thân của công ty cổ phần giầy Hà Nội là một phân xởng giầy quốc
phòng X40. Đây chính là phân xởng lao động XHCN đầu tiên của nhà máy quốc
phòng X40, đợc tách ra và thành lập Xí nghiệp Giầy da Hà Nội vào ngày
20/4/1968.Xí nghiệp thuộc công nghiệp địa phơng thuộc Sở công nghiệp Hà Nội.
Ngày 2/4/1994 căn cứ vào nhiệm vụ chức năng, nhiệm vụ lúc đó UBND thành
phố Hà Nội có quyết định 1538/QĐUB đổi tên xí nghiệp giầy da Hà Nội thành
công ty giầy Hà Nội.
Ngày 31/12/1998, theo quyết định số 5652/QĐUB của UBND thành phố Hà
Nội, công ty giầy da Hà Nội chuyển đổi thành công ty cổ phần giầy Hà Nội.
-Tên giao dịch chính thức: công ty cổ phần giầy Hà Nội.
-Tên giao dịch quốc tế: ha noi shoes join stock company
-Tên viết tắt: hasjico
-Trụ sở chính của công ty: 35 Cự Lộc-Km 6-Đờng Nguyễn TrÃi-Quận Thanh
Xuân-Hà Néi.
-Vèn ®iỊu lƯ: 5,8 tû ®ång. Trong ®ã:
+Tû lƯ cỉ phần Nhà nớc chiếm: 0%
+Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong công ty chiếm: 98,38%
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tợng ngoài công ty chiếm: 0,62%
-Số cổ đông: 490 cổ đông.
2. Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt đợc trong những năm gần đây.
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu:
-Trong đó DT hàng XK
2
Lợi nhuận thuần
3
Nộp NSNN
4
Vốn lu động
5
Vốn cố định
Năm 2002
9.199.573.611
6.993.467.245
1.068.005.000
86.595.000
721.945.000
1.590.450.000
13
Năm 2003
10.316.202.192
7.880.101.516
1.154.215.000
93.585.000
755.402.800
1.620.330.000
Năm 2004
11.447.545.156
8.057.937.197
1.069.266.823
70.408.128
998.990.000
1.605.590.000
6
Thu nhập bình quân 778.500
của CBCNV
820.120
820.300
7
Tổng số CBCNV
535
580
496
3.Nhiệm vụ của công ty:
-Chuyên sản xuất, gia công đồ da và giả da nh: cặp túi, ví, giầy, dép, mũ, bạt,
đệm...
-Xuất nhập khẩu các loại thiết bị, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hoá chất
phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty và cá đơn vị cùng ngành khác.
-Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế khác để tổ chức sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ, cho thuê văn phòng, kho bÃi...
-Mua bán chứng khoán trên thị trờng chứng khoán.
Hiện nay, ông ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng gia công đối với các công ty
nớc ngoài (Hàn Quốc, ý,Thái Lan).
4.Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty:
4.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Công ty cổ phần giầy Hà Nội thực hiện cơ cấu tổ chức theo kiểu Trực tuyếnchức năng, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý.
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan bầu ra, miễn nhiệm, bÃi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết
định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động, mục đích, quyền lợi công ty, trừ những
vấn đề thuộc quyền của đại hội cổ đông.
- Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm trớc HĐCĐ về những sai phạm gây thiệt
hại cho công ty khi thực hiện nhiệm vụ.
- Giám đốc: là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách
nhiệm trớc HĐQT về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ đợc giao.
-Phó giám đốc: thay mặt giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
khi giám đốc đi vắng, trực tiếp phụ trách các mảng công việc cụ thể.
*Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng tài vụ: có nhiệm vụ theo dõi về mặt quản lý tài chính của công ty, lập
báo cáo, lên kế hoạch về tài chính của công ty, thực hiện hạch toán theo đúng
chính sách, chế độ của Nhà Nớc.
- Phòng tỉ chøc-hµnh chÝnh: cã nhiƯm vơ tham mu cho l·nh đạo về cán bộ, tổ
chức bộ máy, nhân sự, công tác lao động tiền lơng, xét duyệt chế độ thi đua, khen
thởng và kỷ luật, công tác bảo vệ, tổ chức phục vụ lễ tân, tiếp khách.
- Phòng tổng hợp: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình xuấtnhập khẩu nguyên liệu để gia công theo đơn đặt hàng. Đồng thời quản lý các hoạt
động mua hàng, quản lý kho vật t của công ty, xuất-nhập vật t cho các phân xởng
sản xuất.
*Các đơn vị trực tiếp sản xuất:
- Phân xởng Hàn Quốc (gồm phân xởng may và phân xởng cắt):là phân xởng
gia công cho Hàn Quốc.
- Phân xởng Thái: gia công cho Thái Lan.
14
- Phân xởng ý: gia công cho ý.
- Phân xởng cơ điện: Phụ trách về điện cho toàn công ty và hỗ trợ các phân xởng Hàn Quốc, Thái, ý về mảng điện.
*Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty cổ phần Giầy Hà Nội (Sơ đồ 1)
4.2.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty Cổ phần Giầy Hà Nội tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung, gồm có:
- Trởng phòng tài vụ:tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin tài
chính của công ty thành các báo cáo tổng hợp; chỉ đao, phụ trách chung các hoạt
động công tác kế toán.
-Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và công nợ: theo dõi hoàn, tạm ứng; lập
các phiếu thu, phiếu chi, trên cơ sở đó mở sổ theo dõi các số d hàng ngày của tài
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng tại công ty và theo dõi tình hình
công nợ.
- Kế toán vật liệu, công cụ-dụng cụ: theo dâi chi tiÕt t×nh h×nh xuÊt, nhËp, tån
kho vËt liệu, công cụ, dụng cụ.
- Kế toán TSCĐ kiêm kế toán thành phẩm: theo dõi sự biến động tăng, giảm
TSCĐ, theo dõi trích khấu hao đồng thời theo dõi tình hình xuất-nhập kho.
-Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: theo dõi tình hình thanh toán
các khoản tiền lơng, thởng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ: mở sổ
theo dõi các khoản chi phí phát sinh, tập hợp các khoản chi phí làm cơ sở để tính
giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi tình hình thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt.
*Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Hà Nội (Sơ đồ 2 -Phụ lục)
4.3.Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT:
Chứng từ gốc và các
bảng ghi sổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
15
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ kế toán chi tiÕt
: ghi cuối ngày
: đối chiếu, kiểm tra
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: công ty tiến hành lập báo cáo tài chính theo
quý
- Kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
để hạch toán hàng tồn kho.
- Phơng pháp tính thuế: công ty áp dụng theo phơng pháp khấu trừ.
- Đặc điểm quy trình công nghệ :
Mỗi loại sản phẩm đều có quy trình công nghệ riêng.Tại công ty cổ phần
Giầy Hà Nội ngoài sản phẩm là giầy các loại, công ty còn sản xuất các sản phẩm
khác bằng da và giả da nh cặp, tíu, ví.
Tuy sản xuất các loại sản phẩm khác nhau nhng các sản phẩm nh: giầy, cặp,
túi, vílại phải trải qua các bớc quy trình công nghệ giống nhau từ bồi vải, cắt da,
chặt bán thành phẩm theo khuôn định hình rồi chuyển sang công đoạn may.
Riêng sản phẩm giầy do tính chất phức tạp hơn nên ngoài việc phải tuân thủ
các quy trình công nghệ trên sản phẩm giầy còn phải qua một số giai đoạn khác.
(Sơ đồ Phụ lục)
16
II.Thực trạng công tác kế toán và tập hợp chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần giầy
Hà Nội.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đà xác định đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất chi phí.
Thích ứng với đối tợng đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên, trong đó toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo từng loại sản phẩm, thành
phẩm trong phân xởng sản xuất.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.1.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tất cả cấc loại vật liệu sau khi mua về đều phải qua nhập kho. Kế toán sử
dụng các phiếu nhập kho để theo dõi tình hình nguyên vật liệu nhập vào kho của
công ty, đến khi có phiếu xuất kho thì thủ kho sẽ xuất kho vật liệu và ghi thẻ kho.
Khi đó kế toán sử dụng phiếu xuất kho để theo dõi tình hình xuất kho vật liệu làm
căn cứ tính giá vật liệu xuất kho.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm ở công ty đợc
xác định và quản lý theo định mức.
Do công ty sản xuất hàng gia công cho nớc ngoài theo đơn đặt hàng cho nên
phần lớn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là do nớc ngoài đa sang hoặc họ nhờ
công ty mua hộ và họ quả lý. Do vËy chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp công ty bỏ ra
vào mục đích trc tiếp sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguyên vật liệu là da,
giả da, vải lót...; vật liệu phẩm gồm: khoá kéo, chỉ may, keo...Bên cạnh đó do tính
chất đặc thù của sản xuất cho nên ngoài các nguyên vật liệu còn có ít các công cụ,
dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ 100% nh dao giẫy da, kim điện, kéo...cũng đợc kế
toán chi phí sản xuất tập hợp vào TK 621.
VD: Tại phân xởng ý, theo hợp đồng thoả thuận công ty chỉ chịu trách nhiệm và
quản lý vải đông xuân để lót găng còn các chi phí NVL khác để sản xuất găng bên
ý phải tự lo liệu.
VD: Định mức CPNVLTT cho túi ý mà 247 là 6885đ, trong khi đó mà AW-38 là
186đ.
CPNVLTT trong kỳ đợc xác định nh sau:
CPNVLTT = Trị giá NVL xuất - Trị giá NVL còn - Trị giá phế liệu
trong kỳ
đa vào sử dụng
lại cuối kỳ
thu hồi
Sau khi đà tính đợc các số liệu ở trên đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho của
từng bộ phận, từng đối tợng sử dụng vào các mục đích khác nhau, kế toán NVL
tiến hành lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ cho từng đối tợng sử dụng.
(Bảng phân bổ số ).
Căn cứ vào bảng phân bổ số 4 (Tháng4/2004), kế toán hạch toán nh sau:
Nỵ TK 621: 107.232.741
Cã TK 152:106.812.741
Cã TK 153:420.000
17
Ci thÊng kÕt chun toµn bé CPNVLTT sang TK 154 để tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154:107.232.741
Có TK 621:107.232.741
Căn cứ vào chứng thi sỉ, ci kú kÕ to¸n lËp sỉ c¸i TK 621(Biểu )
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lơng, đó là trả lơng theo sản
phẩm và trả lơng theo thời gian.
Để hạch toán tổng hợp tiền lơng kế toán sử dụng:
- TK 334: Phải trả công nhân viên, trong đó:
+334.1:Lơng trong giờ
+334.2: Lơng ngoài giờ ,phụ cấp.
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác để hạch toán các khoản trích theo lơng
nh BHXH,BHYT,KPCĐ.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả lơng: theo sản phẩm.
Tiền lơng sản
Đơn giá tiền lơng cho
Số lợng sản phẩm
=
x
phẩm phải trả
một đơn vị sản phẩm
hoàn thành nhập kho
Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lơng: theo thời gian.
Tiền lơng ngày
=
290.000 x hệ số lơng
22 ngày
Tiền lơng theo thời gian
Số ngày làm
Tiền lơng ngày
=
x
phải trả cho công nhân
việc trực tiếp
của công nhân đó
Ngoài ra tuỳ thuộc vào quỹ lơng công ty, mức độ hoàn thành sản xuất từng
phân xởng mà kế toán tiền lơng trích thêm tiền thởng thờng xuyên cho công nhân
để khuyến khích sản xuất ở các phân xởng.
Sau khi đà tính lơng, kế toán tiến hành trích theo lơng các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ cho cán bộ, công nhân trong công ty theo quy định hiện hành.
- Quỹ BHXH= 20% LCB trong đó 15% đợc tính vào chi phí sxkd do công ty
nộp còn 5% trích vào tiền lơng cán bộ công nhân viên.
- Quỹ BHYT=3% LCB trong đó 2% trích vào chi phí SXKD do công ty nộp,
1% trích vào lơng cán bộ công nhân viên.
- Quỹ KPCĐ =2% LTT tính vào chi phí sxkd do công ty nộp.
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH kế toán vào bảng kê
chi tiết phát sinh các tài khoản đối ứng TK 622.
VD:Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, quý II năm 2004 kể toán
hạch toán nh sau:
Nợ TK 622: 1.021.130.811
18
Cã TK 334: 912.840.092
-Cã TK 334.1: 442.578.010
-Cã TK 334.2: 470.262.082
Cã TK 338:108.290.718
-Cã TK 338.2:6.497.776
-Cã TK 338.3:88.515.602
-Cã TK 338.4:13.277.340
Cuèi kú kÕ toán kết chuyển toàn bộ chi phí NCTT sang TK 154 để tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154:1.021.130.811
Có TK 622: 1.021.130.811
Căn cứ vào các chứng tõ, ci kú kĨ to¸n lËp sỉ c¸i TK 622(biĨu
-Phơ lục)
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của công ty giầy Hà Nội gồm các chi phí liên quan
đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng nh: chi phí tiền công và
các khoản phải trả cho nhân viên ph©n xëng, chi phÝ NVL, CCDC dïng trong ph©n
xëng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Trong công ty để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627,
chi tiÕt cho TK 6271,6272, 6273, 6377, 6278.
2.3.1.Chi phÝ nh©n viên phân xởng.
Chi phí nhân viên phân xởng là khoản tiền phải trả cho bộ phận quản lý phân
xởng, các khoản trích theo lơng và các khoản phải trả khác.
Hình thức trả lơng cho nhân viên phân xởng là theo thời gian dựa vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc của nhân viên.
Cụ thể trong quý 2/2005, kế toán hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng của nhân viên phân xởng nh sau:
Nợ TK 621.1: 244.062.661
Cã TK 334:195.250.130
-Cã TK 334.1: 195.250.130
Cã TK 338: 48.812.531
-Cã TK 338.2: 3.905.002
-Cã TK 338.3: 39.050.026
-Cã TK 338.4: 5.857.503
2.3.2.Chi phÝ vËt liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất.
Chi phí VL, CCDC dùng cho sản xuất chung của công ty là những VL, CCDC
mang tính chất gián tiếp không cấu thành nên thực thể sản phẩm, sử dụng cho
19
phân xởng nh: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng TSCĐ, văn phòng phẩm nh phụ
tùng máy, hòm catông, túi P.E, đá mài, quần áo bảo hộ lao động... Tuy nhiên chỉ
có phụ tùng thay thế, nhiên liệu là đợc hạch toán cố định vào TK 627 còn các VL,
CCDC khác tuỳ theo yêu cầu quản lý mà có thể đợc hạch toán vào TK 627 hay
không.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tập hợp các chi phÝ NVL, CCDC nµy
vµo ci q. Cơ thĨ trong q 2/2004 chi phí NVL, CCDC đợc tập hợp nh sau:
Nợ TK 627.2: 41.556.414
Cã TK152:18.436.440
Cã TK 153:15.503.724
Cã TK 142:1.616.250
Cã TK 242: 6.000.000
2.3.3.Chi phí khấu hao TSCĐ.
Công ty áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng:
Mức KH TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Bình quân 1 năm
Sau khi tính khấu hao phải cứ vào các chứng từ về TSCĐ cho từng nơi sử
dụng TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất chung (TK 627) hay chi phí ngoài sản xuất (TK 642).
Căn cứ vào bảng phân bổ KHTSCĐ quý 2/2004, kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 627.3: 83.820.051
Có TK 214.1: 83.820.051
2.3.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty thờng là chi phí về điện thoại, điện nớc, Fax, chi phí sửa chữa lớn các TSCĐ thuê ngoài.
Căn cứ vào các phiếu chi, kế toán tập hợp và ghi vào các bảng kê và nhật ký
chứng từ.
2.3.5.Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bằng tiền khác là những chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
hoặc tạm ứng ngoài các chi phí nêu trên nh chi phí tiếp khách,chi phí thu gom phế
liệu...
Dựa trên các chứng từ gèc kÌm theo c¸c b¸o c¸o q kÌm phiÕu chi, hoá đơn
kế toán ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối kỳ kế toán hạch toán và kết
chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154: 36.284.544
Cã TK 627: 36.284.544
20