Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.9 KB, 15 trang )

Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp Chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
I. Đặc đIểm tình hình chung của Công ty cổ phần May Thăng
Long.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Thăng
Long.
Tên gọi: Công ty cổ phần May Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company.
Tên viết tắt: Thaloga.
Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty cổ phần May Thăng Long trớc đây là một DNNN trực thuộc tổng
công ty dệt may Việt Nam, đợc chính thức thành lập vào ngày 8/5/1958 do Bộ
Ngoại thơng ra quyết định với tên gọi ban đầu là Công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của Việt Nam đặt trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Những ngày đầu bớc vào sản xuất, công ty đã gặp không ít khó khăn, gian
khổ nhng với quyết tâm và đợc sự lãnh đạo trực tiếp của chi bộ Đảng cùng với sự
ra đời của tổ chức công đoàn và chi đoàn thanh niên đến ngày 15/12/1958 Công ty
đã hoàn thành xuất sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình, với tổng sản lợng là:
392,129 sản phẩm so với chỉ tiêu đạt 112,8%.
Sau nhiều lần di chuyển địa điểm đến tháng 7/1961 Công ty chính thức
chuyển địa điểm làm việc về 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trng là trụ sở chính của
công ty ngày nay.
Ngày 31/8/1965 công ty đợc đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất khẩu
nhằm tạo điều kiện đi vào lĩnh vực chuyên môn hoá hàng xuất khẩu, nâng cao uy
tín chất lợng sản phẩm.
Năm 1979, xí nghiệp đợc Bộ quyết định đổi tên mới: Xí nghiệp may Thăng
Long và từ năm 1980 là thời kỳ xí nghiệp dành đợc nhiều thắng lợi, mỗi năm xuất
khẩu 5.000.000 áo sơ mi và đợc Nhà nớc tặng huân chơng lao động hạng nhì năm
1983.
Tháng 6/1992 xí nghiệp đợc Bộ công nghiệp nhẹ đổi tên thành Công ty


May Thăng Long. Với sự đoàn kết năng động, sáng tạo và phát triển, công ty luôn
có tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm trớc, công ty là đơn vị đầu tiên trong
ngành đợc Nhà nớc cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp.
Đến nay công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và
bán trong thị trờng nội địa. Ngoài ra, công ty còn gia công, thêu, mài khoảng
80-90% sản phẩm của công ty dành cho xuất khẩu. Sản phẩm của công ty đã có
mặt ở 40 nớc trên thế giới, trong đó có những thị trờng mạnh, đầy tiềm năng nh:
Thị trờng EU, Đông Âu, Mỹ, Nhật Bản Mạng l ới tiêu thụ hàng nội địa của công
ty lên tới 80 đại lý.
Bắt đầu từ năm 2000, công ty thực hiện theo Hệ thống quản lý ISO 9001-
2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và đang xây dung hệ thống quản
lý theo môi trờng ISO 14000.
Trong suốt 45 năm qua, Công ty May Thăng Long đã phát triển và trở
thành một doanh nghiệp có quy mô lớn. Năm 2003, với 98 dây chuyền sản xuất
hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu
sản phẩm/ năm với nhiều chủng loại nh: áo Sơ mi dệt kim, Jacket, quần âu tốc
độ tăng trởng bình quân 5 năm đạt 120%.
Hiện nay, công ty đang tiến hành cổ phần hoá theo quyết định Số 496/QĐ-
TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá DNNN Công ty
May Thăng Long trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam.
Hiện nay, công ty đang mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để
mua sắm trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên và công ty đã đạt đợc một số chỉ tiêu tài chính.

Một số chỉ tiêu tài chính đặt đợc trong 3 năm (2001-2003)
Đơn vị tính đồng
STT
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng doanh thu
102.651.784.61

5
116.328.197.522 128.539.949.338
2. Lợi nhuận gộp 18.434.167.512 18.742.585.394 23.864.984.596
3. Giá vốn hàng bán 84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742
4. Nộp ngân sách 3.470.000 3.118.000 3.654.000
5. Thu nhập bình quân 1.000.000 1.110.000 1.215.000
Trong những năm tới, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đang đợc trẻ hóa năng
động, có trình độ cùng với đờng lối phát triển mới công ty sẽ sản xuất nhiều mặt
hàng hoá đa dạng, phong phú, mở rộng thị trờng cả trong nớc và xuất khẩu để đạt
đợc thành tựu vợt bậc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong và ngoài nớc.
Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có
chất lợng cao theo đơn đặt của khách hàng.
Công ty phải đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống của cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Bảo vệ doanh nghiệp, môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy
định luật pháp thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp.
Xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của mình, trong hơn 45 năm qua,
Thaloga luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch trong nớc và quốc tế. Đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc ổn định và nâng
cao.
3. Đặc điểm tổ chức SXKD của Công ty cổ phần May Thăng Long.
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty May Thăng Long tổ chức quản lý theo kiểu chức năng trực tuyến là
các phòng ban tham mu với ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng
đắn có lợi cho công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 08)
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.

Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau.
Một quy trình công nghệ đợc thực hiện nh sau:
Nguyên liệu chính là vải, đợc nhận về từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại mà phòng kỹ thuật chất lợng đã yêu cầu theo từng mã hàng vải đợc đa vào
nhà cắt, tại nhà cắt vải đợc trải đặt màu, cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành bán
thành phẩm. Sau đó thì nhập kho và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
ở các tổ may đợc chia thành nhiều công đoạn: May thân, may tay, may
cổ tổ chức thành dây chuyền, b ớc cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành
sản phẩm. Đối với những sản phẩm cần mài thì may xong sẽ đợc đa vào giặt, tẩy
mài.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh chuyển xuống bộ
phận là, đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( Phụ lục số 09)
3.3. Đặc điểm công tác kế toán của công ty.
3.3.1. Đặc điểm về bộ máy của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán
kế toán, ghi chép các kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, lập
báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác giúp ban lãnh
đạo của công ty ra các quyết định đúng đắn.
Mỗi nhân viên kế toán đợc giao nhiệm vụ thực hiện một phần kế toán khác
nhau. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 10)
3.3.2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SXKD của công ty, công tác kế toán giữ vai
trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình. Công tác kế toán của công
ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập chứng từ,
ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay công ty đang áp dụng:
+ Hình thức tổ chức kế toán: áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

+ Niên độ kế toán: áp dụng hàng năm bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
và kỳ kế toán áp dụng theo tháng.
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng: Phơng pháp kê khai
thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Đối với vật liệu xuất kho khi xác định giá
trị công ty áp dụng phơng pháp đơn giá bình quân.
+ Phơng pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ .
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 11)
II.tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thăng
long.
1.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May Thăng Long.
1.1Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục và tính đa dạng chủng loại, sản phẩm may mặc của công ty lại đợc
thừa nhận theo từng mã hàng nên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất hiện
nay của công ty là sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ sản xuất, từng xí
nghiệp chi tiết cho từng nhóm sản phẩm.
1.2.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần May Thăng Long tập hợp sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này theo dõi liên tục tình
hình xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hoá, sản phẩm dở dang sau mỗi lần phát
sinh nghiệp vụ xuất nhập.
1.3.Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX tại công ty.
Chứng từ phản ánh CPNVLTT gồm:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ chi phí trả trớc.
Chứng từ phản ánh CPNCTT gồm:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lơng.

Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Chứng từ phản ánh CPSXC gồm:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí khấu hao TSCĐ nh: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài nh: Hoá đơn mua hàng.
Phiếu chi và các chứng từ liên quan khác.
1.4.Hệ thống TK vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất.
Hệ thống TK tổng hợp tại Công ty cổ phần May Thăng Long đợc kế toán sử
dụng khi tập hợp chi phí sản xuất gồm:
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: Chi phí NCTT
TK 627: Chi phí SXC
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 334: Lơng công nhân viên
TK 338: Các khoản trích theo lơng
Và một số tài khoản khác có liên quan.
1.5.Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất.

×