Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.29 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tại công ty Cổ phần Công nghệ Quốc tê.
2.1.1 Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Hoạt động chính của công ty là: Kinh doanh thiết bị mạng không dây, môi
giới thương mại, thi công lắp đặt các dự án mạng không dây.
Hàng hoá trong Công ty Cổ phần Công nghệ Quốc tế được chia thành các
nhóm mặt hàng sau:
+ Thiết bị truy cập mạng không dây.
+ Thiết bị định tuyến không dây.
+ Cổng kết nối không dây.
+ Thiết bị mở rộng vùng phủ sóng.
+ Cạc mạng không dây (dùng cho máy xách tay, máy để bàn)
+ Thiết bị thích ứng không dây
+ Anten dùng cho thiết bị mạng không dây
Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh các thiết bị chuyên dụng dùng cho dự
án, các thiết bị này cũng được phân chia tương tự như trên nhưng khác ở chỗ là
những thiết bị này giá thành thường rất cao:
+ Hospot: Điểm truy cập mạng không dây ngoài trời
+ Gateway: Cổng kết nối không dây outdoor
+ Anten: Anten không dây dùng ngoài trời
Ngoài những thiết bị mạng không dây, Công ty còn kinh doanh các thiết
bị như bản mạch điện tử, bộ chuyển đổi điện thoại, các thiết bị điện thoại công
cộng có chức năng không dây như FUSION, JEMBI…
Kết hợp với những công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới cùng với các
kinh nghiêm sâu rộng tại thi trường Việt nam và đội ngũ kỹ thuật dày dặn kinh
nghiệm Công ty CPCNQT đã thực hiện giải pháp dịch vụ tích hợp hệ thống đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ việt nam
Công ty hiện có các dịch vụ chất lượng uy tín như: Dịch vụ hạ tầng thông


tin, an ninh thông tin, hoạt động và khôi phục sau sự cố, sản phẩm và dịch vụ
Linux, đào tạo kỹ thuật, hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành bảo trì...
Công ty cung cấp các sản phẩm thiêt bị có uy tín, chật lượng cao đáp ứng
nhu cầu bức thiết của khách hàng và cũng là đáp ứng các mục tiêu chiến lược
của tổ chức và của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
1. Phòng hành chính:
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, lưu công văn, giấy tờ, tổ chức các phong
trào của Công ty…
2. Phòng kế toán: Làm những công việc liên quan tới kế toán như: nhập, xuất
kho hàng hóa, lập phiếu thu, phiếu chi, làm báo cáo thuế, báo cáo quản trị, báo
cáo tài chính, thẩm định giá nhập và giá bán…
3. Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa khi
có yêu cầu của phòng kinh doanh, gửi hàng bảo hành…
4. Phòng marketing: Thực hiện các chiến lược marketing để góp phần quảng
bá sản phẩm, thương hiệu mà Công ty kinh doanh, thiết kế tờ rơi, quản cáo, name
card…
5. Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ chính là tiêu thụ hàng hóa cho các khách
hàng là đối tượng Công ty máy tính, và khách lẻ.
6. Phòng dự án: Cũng là một bộ phận kinh doanh nhưng có quy mô và giá trị
lớn hơn. Khách hàng chủ yếu là các tòa nhà, khu đô thị, khách sạn hoặc những
văn phòng lớn có nhu cầu lắp đặt hệ thống mạng không dây. Nhân viên phòng dự
án có trách nhiệm phải đề ra giải pháp thích hợp nhất, khả thi nhất để giải trình
với khách hàng…
7. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ thiết kế hệ thống mạng văn phòng, thi công
lắp đặt theo dự án, bảo hành thiết bị, đào tạo kỹ thuật cho nhân viên toàn công
ty…
8. Phòng hệ thống: Nhiệm vụ chính là bảo mật, an ninh hệ thống mạng dịch
vụ tránh bị virut xâm nhập…

9. Phòng dịch vụ khách hàng: Ký hợp đồng sử dụng dịch vụ của Công ty,
giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tạo tài khoản mới cho khách hàng,
kiểm tra tài khoản của khách hàng khi gặp sự cố…
10. Phòng thu cước: Nhiệm vụ thu cước sử dụng dịch vụ của Công ty..
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Quốc Tế là một Công ty kinh doanh thương
mại với nhiều mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh đa dạng với những chiến lược kinh
doanh táo bạo đã phần nào khẳng định được vị thế ở trên thị trường và đã được
những đối tác lớn bắt tay hợp tác.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Hạch toán kê toán là một công cụ quản lý kinh tê, nó cung cấp thông tin
về quá trình kinh doanh như kết quả, chi phí. Do đó, việc tổ chức công tác kế
toán khoa học quản lý thúc đẩy quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Trong công tác kế toán tài chính, công ty đảm bảo đúng nguyên tắc hạch toán
theo đúng quy định của Nhà nước.
Các nhân viên kế toán đều tập trung vào một phòng Kế toán nên thuận lợi
cho việc lưu chuyển chứng từ kịp thời, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh kịp thời rõ ràng, khoa học tạo điều kiện xử lý sổ liệu nhanh chóng.
trình độ chuyên môn của nhân viên phòng kế toán khá tốt, bố trí phù hợp với
năng lực từng người, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty (trang bên).
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
+ Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán.
Bộ máy kế toán ở Công ty Cổ Phần Công Nghệ Quốc Tế được tổ chức
theo hình thức tập trung. Mọi công việc hạch toán kế toán đều được thực hiện ở
phòng kế toán.
♦ Kế toán trưởng: Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc có
chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ phòng kế toán, có trách nhiệm cân
đối thu, chi về mặt tài chính, giải trình báo cáo tài chính với hội đồng
quản trị, và với các cơ quan chức năng, có trách nhiệm đề ra các quy chế
liên quan tới mặt tài chính của Công ty và đệ trình lên hội đồng quản trị

duyệt. Lập kế hoạch tài chính cho từng dự án, từng thời điểm kinh
doanh.
♦ Kế toán viên 1: Là người chịu trách nhiệm làm các thủ tục thanh toán các
khoản thu, chi tiền mặt, theo dõi công nợ như lập phiếu thu, phiếu chi,
kiểm tra công nợ của các đối tác để lên lịch thu nợ và trả nợ. Ngoài ra,
còn kiêm cả kế toán TSCĐ, CP phân bổ dài hạn. Cuối tháng làm các báo
cáo liên quan tới nghiệp vụ của mình như: Báo cáo Quỹ TM, báo cáo
công nợ, báo cáo TSCĐ…
♦ Kế toán viên 2: Là người chịu trách nhiệm làm các thủ tục liên quan tới
nhập, xuất kho hàng hóa, làm báo cáo thuế tháng, theo dõi doanh thu, chi
phí để cuối tháng lên báo cáo.
♦ Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý kho, quỹ của Công ty. Hàng ngày tiến
hành nhập, xuất kho hàng hóa theo phiếu xuất kho, thu chi tiền theo
phiếu thu, chi của kế toán thanh toán. Ngoài ra, còn lên bảng tính lương
K TO NẾ Á
TR NGƯỞ
K TOÁN VIÊN IẾ K TOÁN KIÊMẾ
KHO/QUỸ
K TOÁN VIÊN 2Ế
cuối tháng cho CBCNV Công ty và làm một số công việc kế toán khác.
Cuối tháng cùng với các bộ phận liên quan tiến hành kiểm kê kho, quỹ.
Công ty chọn hình thức kế toán Nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu
bằng máy vi tính rất phù hợp với quy mô, địa bàn hoạt động. Từ nhập số liệu,
chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi tiết - tổng hơp cho toán hoạt động kinh doanh của
Công ty, đến tổng hợp báo cáo số liệu kế toán đếu tập trung ở phòng Kế toán và
đều xử lý bằng máy vi tính. Do đó đảm bảo được việc tiết kiệm công sức cho
nhân viên nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp phòng Kế toán cung cấp
thông tin nhanh chóng, nâng cao chất lượng Kế toán.
+ C¸c chÝnh s¸ch kÕ to¸n cña doanh nghiÖp
Công ty Cổ phần Công nghệ Quốc tê áp dụng chế độ kế toán doanh

nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định 144/2001/QĐ- BTC ngày
21/12/2001 của Bộ Tài Chính và các văn bản sửa đổi bổ sung cụ thể như sau:
Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch tức là bắt đầu ngày 01 tháng 01
hàng năm và kết thúc ngày 31/12 cùng năm đó.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đồng tiền Việt Nam ( VNĐ). Hạch
toán theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ do Bộ Tài Chính ban hành tại Quyết định số
144/2001/QĐ- BTC ngày 21/12/2001 và sửa đổi bổ sung theo Quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006.
Ngoại tệ : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có gốc bằng ngoại tệ được
hạch toán theo tỷ giá ngoại tệ theo tỷ giá thực tế.
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp tính giá thực
tế đích danh.
Hàng xuất kho: Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho được áp
dụng theo phương pháp bình quân gia quyền
Tài sản cố định (TSCĐ) và khấu hao tài sản cố định: TSCĐ của công ty
được phản ánh theo nguyên giá, hao mòn và giá trị còn lại. Khấu hao TSCĐ hữu
hình được thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thằng theo thời gian sử
dùng hữu ích tính của tài sản.
Các nghĩa vụ về thuế: Công ty áp dụng chính sách thuế theo quy định của
các luật thuế hiện hành tại Việt Nam tại mỗi thời kỳ.
Thuế GTGT (VAT): Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Mức thuế suất áp dụng là 5 % đối với sản phẩm thiết bị mạng không dây.
Thuê thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất thuế TNDN là 28%.
Các loại thuế khác: Các loại thuế khác theo quy định hiện tại Việt Nam
2.2. Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ Bán hàng tại công ty.
2.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ kế toán bán hàng tại công ty
* Hàng hóa của Công ty CPCN Quốc Tế
Hàng hóa trong Công ty CPCN Quốc Tế được chia thành nhiều loại với

nhiều thương hiệu và nhà cung cấp khác nhau. Tuy nhiên, để tiện cho việc theo
dõi loại thiết bị nào được bán ra chạy nhất, Công ty phân chia và theo dõi theo
nhóm hàng, có nghĩa nếu là thiết bị truy cập mạng không dây thì dù là do nhà
cung cấp nào hay sản phẩm mang thương hiệu nào thì vẫn coi đó là nhóm thiết
bị truy cập mạng không dây, và tương tự với các nhóm hàng khác cũng vậy.
* Các khoản chiết khấu bán hàng, khuyến mại
+ Công ty áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng trên giá bán và được
chiết khấu luôn vào giá khi viết hóa đơn. Có nghĩa là giá hàng bán được viết
trên hóa đơn là giá đã chiết khấu.
+ Khuyến mại, chủ yếu được khuyến mại kèm theo các sản phẩm chính
trong thời gian khuyến mại đặc biệt.
* Các hình thức tiêu thụ
a. Nếu phân chia theo hình thức bán hàng, nó được chia thành:
+ Bán buôn
+ Bán lẻ
+ Bán dự án
b. Nếu phân chia theo phương thức bán hàng, nó được chia thành:
+ Bán hàng trực tiếp
+ Gửi bán đại lý
c. Nếu phân chia theo cách thức bán hàng, nó được chia thành:
+ Bán hàng trực tiếp tại showroom
+ Bán hàng qua điện thoại
+ Bán hàng qua đường bưu điện
Tuy nhiên, để bài báo cáo đơn giản, dễ hiểu em chọn hình thức phân chia hàng
bán theo phương thức bán: Bán hàng trực tiếp, gửi bán đại lý
*Các phương thức thanh toán
+ Hình thức bán trực tiếp: Thông thường thu tiền luôn, đối với một số
khách hàng quen thuộc Công ty cho nợ tối đa 1 tuần với điều kiện phải thanh
toán khoản công nợ của các đơn hàng trước đó.
+ Hình thức bán hàng ký gửi (gửi bán): Khi nào đại lý bán được hàng và

yêu cầu viết hóa đơn GTGT khi đó sẽ là thời điểm thanh toán công nợ.
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ Bán hàng tại công ty.
2.2.2.1. Hạch toán ban đầu.
+ Phiếu đề nghị xuất hàng ( Biểu mẫu số 1)
+ Phiếu xuât kho ( Biểu mẫu số 2)
+ Hoá đơn GTGT ( Biểu mẫu số 3 )
+ Thẻ kho ( Biểu mẫu số 4 )
* Phiếu đề nghị xuất hàng
Trong tháng 6 năm 2006 phòng kinh doanh Công ty nhận được 01 đơn đặt
hàng của Công ty Viễn Thông Âu Lạc để mua thiết bị mạng không dây, khi đó
nhân viên thuộc phòng kinh doanh sẽ phải làm phiếu đề nghị xuất hàng theo số
lượng và chủng loại mà khách hàng yêu cầu như sau:
Mẫu 1: Đề nghị xuất hàng ( Mẫu 1 trang bên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG
Kính gửi: GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒNG KẾ TOÁN
Họ và tên: NGUYỄN ĐÌNH TRUNG
Bộ phận: PHÒNG KINH DOANH
Đề nghị xuất cho: CÔNG TY VIỄN THÔNG ÂU LẠC
Địa chỉ: 40 THÁI HÀ, HÀ NỘI
Hình thức: Bán buôn Bán lẻ Dự án Gửi bán
Thời hạn thanh toán: 03 ngày Chứng từ kèm theo: HÓA ĐƠN GTGT
Bao gồm các mặt hàng chi tiểt sau đây:
STT Mã hàng Tên hàng ĐVT SL
Đơn
giá
Thành tiền
1 WAP54G Điểm truy cập mạng kd chuẩn G Cái 15 1.458.200 21.873.000

×