Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Câu hỏi ôn tập môn Kiểm toán môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.9 KB, 23 trang )

Câu hỏi ôn tập môn KTMT
Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán môi trường được coi là một loại hình kiểm 
toán đặc biệt bởi các lý do sau:
­ Môi trường hiện nay là một vấn đề mang tính toàn cầu và nó ảnh hưởng tới tất cả các 
nước trên thế giới;
­ Môi trường cung cấp các nguyên liệu cần thiết cho sự tồn tại của con người và sự phát 
triển của các nền kinh tế như: gỗ, nước, không khí, các tài nguyên khoáng sản…;
­ Có rất nhiều đối tượng khác nhau tham gia vào hoạt động môi trường;
­ Có rất nhiều tổ chức cùng tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường;
­ Kiểm toán môi trường đòi hỏi kiến thức rất rộng về các môn khoa học khác nhau: địa lý, 
hóa học, kiểm toán…
Kiểm toán môi trường phải trả lời được câu hỏi do các nhà quản lý đưa ra:
­ Chúng tôi đang làm gì? Có phải tuân thủ các luật, quy định về môi trường của Chính phủ 
hay không?
­ Chúng tôi có thể làm tốt hơn được không? Ở những khu vực không được quy định, các 
hoạt động có cần được tăng cường để giảm thiểu tác động môi trường hay không?
­ Chúng tôi có thể sử dụng các nguyên vật liệu đầu vào khác với chi phí rẻ hơn để thay thế 
không? Quy trình sản xuất đã là tối ưu chưa?
­ Chúng tôi có thể giảm thiểu các sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất không? Nếu có 
bằng cách nào? Sản phẩm của chúng tôi có thân thiện với môi trường không?
­ Chúng tôi có thể giảm thiểu các chất thải độc hại thải ra trong quá trình sản xuất không? 
Chúng tôi có thể giảm thiểu các chi phí xử lý môi trường nhưng vẫn tuân thủ các quy định 
về môi trường của pháp luật hay không? Nếu có bằng cách nào?

1.1: Anh, Chị hãy kể các loại kiểm toán môi trường? Trong các loại hình kiểm toán đó  
thì loại hình nào được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình hoạt động của mình? 
Trong các loại hình kiểm toán thì loại hình nào là pháp luật bắt buộc thực hiện, loại 
hình nào là không bắt buộc thực hiện? Nếu không bắt buộc thì tại sao doanh nghiệp 
vẫn thực hiện?
Theo mô hình tổ chức và biểu hiện pháp lý có kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập,kiểm 
toán nội bộ.Theo đối tượng kiểm toán có kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động, 


kiểm toán tuân thủ.
1


Trong các loại hình kiểm toán thì kiểm toán nhà nước là pháp luật bắt buộc thực hiện, loại 
hình kiểm toán nội bộ là không bắt buộc thực hiện. Doanh nghiệp vẫn thực hiện kiểm toán 
nội bộ mục đích :
 Để kiểm tra độ chính xác và minh bạch của hoat động kế toán trong công ty.
 Tự rút ra các bài học và các kinh nghiệm về công tác quản lý môi trường của cơ sở 
mình, tự  tìm kiếm, kiểm tra những sai sót, hạn chế  trong việc quản lý môi trường 
của công ty mình từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục và cải thiện kịp thời.
 Chỉ ra các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường để  có biện pháp kiểm soát, dự  báo 
các rủi ro có thể sảy ra, chủ động phòng ngừa, ứng phó.
 Cải thiện hệ  thống quản lý môi trường nội bộ  để  nâng cao hiệu quả  sản xuất và 
chất lượng môi trường.
  Kiểm toán nội bộ  không chỉ  đánh giá các yếu kém của hệ  thống quản lý mà còn  
đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty.
1.3: Anh, Chị hãy các lợi ích có được từ kiểm toán môi trường?
Việc thực hiện công tác kiểm toán môi trường đem lại rất nhiều lợi ích cho các nhà 
quản lý môi trường, cũng như các công ty, tổ chức sản xuất. Sau đây là những lợi ích chính  
của kiểm toán môi trường:
­ Bảo vệ môi trường và giúp đảm bảo sự tuân thủ các điều luật về môi trường.
­ Nâng cao trình độ quản lý và nhận thức của công nhân tại các nhà máy trong việc thi  
hành các chính sách môi trường,  đem lại hiệu quả  tốt hơn trong quản lý tổng thể  môi 
trường, nâng cao ý thức về môi trường cũng như  trách nhiệm của công nhân trong lĩnh vực  
này.
­ Đánh giá được hoạt động và chương trình đào tạo cán bộ, công nhân viên của các  
nhà máy, cơ sở sản xuất về kiến thức môi trường.
­ Thu thập được đầy đủ các thông tin về hiện trạng môi trường của nhà máy. Căn cứ 
vào đó để cung cấp các thông tin, cơ sở dữ liệu trong các trường hợp khẩn cấp và ứng phó 

kịp thời.
­ Đánh gía được mức độ  phù hợp của các chính sách môi trường, các hoạt động sản 
xuất nội bộ  của nhà máy với các chính sách, thủ  tục, luật lệ  bảo vệ môi trường của Nhà 
nước ở cả hiện tại và tương lai.
­ Hỗ trợ việc trao đổi thông tin giữa các nhà máy, các cơ sở sản xuất.
­ Chỉ  ra các thiếu sót, các bộ  phận quản lý yếu kém, từ  đó đề  ra các biện pháp cải  
thiện có hiệu quả để quản lý môi trường và sản xuất một cách tốt hơn.
­ Ngăn ngừa và tránh các nguy cơ, sự cố về môi trường ngắn hạn cũng như dài hạn.
­ Nâng cao uy tín cho công ty, củng cố quan hệ của công ty với các cơ quan hữu quan.
Với vai trò hết sức to lớn như trên thì kiểm toán môi trường không chỉ  đơn thuần là 
một công cụ quản lý môi trường mà nó còn là một lựa chọn để phát triển, cũng như là một  
phương pháp đo đạc, tính toán, dự báo trước các tác động xấu đến môi trường. 

2


1.5: Anh, Chị hãy các nêu và phân tích các hoạt động trước kiểm toán để chuẩn bị cho  
một cuộc kiểm toán môi trường?
Những hoạt động trước kiểm toán .
 
Trên thực tế, tiến  trình kiểm toán môi trường được bắt đầu với một số hoạt động trước khi 
thực sự bước vào giai đoạn kiểm toán  chính. Những hoạt động này bao gồm: lựa chọn đối 
tượng kiểm toán , lên kế hoạch đối với đối tượng đó, tuyển chọn đoàn thanh tra, xây dựng 
kế hoạch thanh tra bao gồm: xác định phạm vi kiểm toán , lựa chọn những chủ đề  ưu tiên,  
chỉnh  lý tài liệu thanh tra và phân bổ  nguồn lực của đoàn kiểm toán . Trong giai đoạn này,  
người ta có thể thực hiện những chuyến thăm trước đến cơ sở cần thanh tra nhằm thu thập  
những thông tin cơ bản hoặc đưa ra những bản câu hỏi. Chi tiết về những hoạt động trong 
giai đoạn trước thanh tra sẽ được đề cập trong chương 9
1.6: Hãy nêu các nội dung chính của một kế họach kiểm toán môi trường?
Giai đoạn kiểm toán chính.

 
Giai đoạn kiểm toán chính bao gồm 5 bước (xem sơ đồ 3 ­1)
1.Tìm hiểu quy chế và hệ thông quản lý nội bộ.
Bước đầu tiên mà đoàn kiểm toán  tiến hành đó là tìm hiểu hệ thống quản lý nội bộ về môi 
trường, sức khoẻ và an toàn, những hoạt động chính thức hoặc không chính thức nhằm đưa 
ra những quy định, hướng dẫn về những khâu có thể gây tác động lên môi trường của cơ sở 
cần kiểm toán . Theo nghĩa rộng, kiểm soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý và trang thiết bị 
hoặc những công cụ  kiểm soát có  ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ  và sự  an toàn.  
Những tìm hiểu của người kiểm toán  thường được tập hợp từ nhiều nguồn thu thập khác  
nhau như là trao đổi với nhân viên của cơ sở, thông tin từ những bảng câu hỏi, thực địa và 
trong một số  trường hợp, từ  những kiểm tra nhỏ, qua đó góp phần giúp cho họ  có được 
những hiểu biết bước đầu về cơ sở. kiểm toán  viên thường ghi lại những hiểu biết bước 
đầu của mình dưới dạng biểu đồ hình cột mô tả tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức 
trên nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công tác kiểm toán .
kiểm toán   môi trường không nên kiểm tra quá kỹ  bất cứ  đối tượng gì thuộc hay không 
thuộc hệ thống kiểm soát quản lý nội bộ. Mục tiêu của bước này là  để hiểu được những 
cách mà cơ sở cần thanh tra dùng để  quản lý những vấn đề  liên quan đến môi trường của  
mình. Trong hầu hết các tổ chức, nhiều lĩnh vực thuộc hệ thống quản lý môi trường nội bộ 
3


(như là một sự mô tả toàn diện về chương trình dành cho việc lấy mẫu, phân tích, theo dõi  
và báo cáo của Hệ Thống Quốc Gia Về Ngăn Chặn Việc Thải Những Chất Gây Ô Nhiễm)  
sẽ không được lập hồ sơ hoặc mô tả dưới dạng văn bản. Tuy nhiên, những hệ thống được 
lựa chọn ( như  là Kế  Hoạch Ngăn Chặn Kiểm Soát Và Ðối Phó Với Dầu Tràn) sẽ  có thể 
được lập hồ  sơ với đầy đủ  chi tiết để  giúp cho việc tìm hiểu những thủ  tục cơ bản đồng  
thời có thể  được dùng như  là một cái mốc để  đội thanh tra sau khi có được những nhận  
định chính xác về phương pháp và tiến trình quản lý của cơ sở tiến hành so sánh và đi đến 
kết luận xem cơ sở có tuân thủ những quy định về môi trường hay không. Nhiều công ty đã 
xây dựng những chương trình khá lớn về  quản lý những chất thải độc hại trong đó đề  ra 

những trách nhiệm, quyền hạn, thủ  tục, kiểm toán , chương trình đào tạo và những khía 
cạnh khác của hệ thống kiểm soát chất thải độc hại của nội bộ  tổ  chức mình. Những kế 
hoạch như vậy có thể trở lên đặc biệt có ích đối với các thanh tra viên, giúp họ hiểu được  
phương pháp quản lý của cơ sở. 
 
2 Ðánh giá điểm yếu và điểm mạnh.
Bước thứ  2 trong giai đoạn thanh tra chính là tiến hành đánh giá điểm yếu và điểm mạnh 
của những thủ  tục và hệ  thống quản lý nội bộ  đã được xác định trong bước 1. Lúc này  
thanh tra viên sẽ xem xét những chỉ số như là: Những trách nhiệm đã được quy định rõ, hệ 
thống phân công tương  ứng, những hiểu biết và năng lực của các thành viên, chứng từ  sổ 
sách và kiểm tra nội bộ. Bước này sẽ tạo cơ sở cho những bước thanh tra tiếp theo. Trong  
trường hợp mô hình của hệ  thống quản lý môi trường nội bộ  là hoàn chỉnh ( có nghĩa là 
những kết quả mà nếu hệ thống đó hoạt động đem lại là chấp nhận được) thì những bước  
kiểm toán tiếp theo sẽ tập trung vào tính hiệu quả mà mô hình đó đem lại khi thực sự được  
sử  dụng và khả  năng hệ  thống đó sẽ  hoạt động như  mong muốn. Nếu mô hình của hệ 
thống quản lý môi trường nội bộ  không đủ  hoàn chỉnh để  có thể  đưa ra được kết quả  tốt  
thì những hoạt động kiểm toán tiếp theo sẽ  phải tập trung vào tính hiệu quả  về  mặt môi 
trường hơn là vào hệ thống quản lý nội bộ. Nói cách khác, các kiểm toán viên không được  
phép tập trung kiểm tra về chức năng của hệ thống nôị bộ mà họ đã đánh giá là không hoàn  
chỉnh trong khâu thiết kế.
 
3 Thu thập chứng cứ kiểm toán :
Bước thứ  3 trong kiểm toán , thu thập chứng cứ  kiểm toán , được xem là   cơ  sở  cho các 
kiểm toán viên đánh giá mức độ tuân thủ vế môi trường của đối tượng được kiểm toán  và 
đi đến kết luận cuối cùng. Ðây cũng là bước để khẳng định những nghi ngờ về sự yếu kém  
trong quản lý; những hệ thống tỏ ra hoàn hảo được kiểm tra để đảm bảo rằng chúng có thể 
hoạt động thường xuyên và như  kế hoạch đề  ra. Chứng cứ  thanh tra có thể  được thu thập 
thông qua thẩm vấn ( qua những bảng   câu hỏi chính thức và những cuộc thảo luận không 
4



chính thức), quan sát ( xem xét thông thường) và kiểm tra ( nghiên cứu dữ  liệu, kiểm tra  
chứng từ..). 
4 Ðánh giá những thu thập từ công tác kiểm toán .
Sau khi đã thu thập những chứng cứ kiểm toán  thì tiến hành đánh giá những kết quả  thu 
được. Mục đích của bước này là kết hợp tất cả  những tài liệu những quan sát của mỗi  
nhóm thành viên sau đó đi đến quyết định hoặc là gửi kèm vào báo cáo chính thức hay thông  
báo cho ban quản lý của cơ sở được kiểm toán .Việc này thường được thực hiện trong buổi 
họp giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán môi trường trước khi kết thúc thanh tra. Lúc 
này, những thông tin đã thu thập có thể  được sắp xếp lại để  xem   xem khi chúng là một 
nhóm thì sẽ  có trở  nên quan trọng hơn khi còn  ở  dạng riêng lẻ  hay không. Trong quá trình  
đánh giá những thu thập từ công tác thanh tra, các thành viên của nhóm, đặc biệt là trưởng 
đoàn kiểm toán môi trường sẽ quyết định xem  những chứng cứ kiểm toán môi trường  có 
đầy đủ  để  hỗ  trợ  cho kết quả thanh tra hay không và liệu có nên đưa một số hoặc tất cả 
những chứng cứ vào trong bản báo cáo hay không.
 
5 Báo cáo những thu thập về công tác kiểm toán môi trường.
Trong trường hợp có  những bất  đồng xẩy ra,  quá trình báo cáo kiểm toán môi trường 
thường được bắt đầu bằng một cuộc thảo luận không chính thức giữa các thanh tra viên và  
đại diện phụ trách khâu môi trường của cơ sở được kiểm toán môi trường. Những thu thập  
sẽ  được làm rõ thêm và sau đó thông báo cho phía cơ  sở  trong buổi họp cuối cùng. Trong 
buổi họp này, đoàn kiểm tra sẽ  thông báo tất cả  những gì thu thập được trong quá trình 
thanh tra và cả những gì sẽ được đưa vào bản báo cáo thanh tra chính thức.
Mục đích và tác dụng của báo cáo kiểm toán môi trường là cung cấp thông tin quản lý, đề 
xuất phương án sửa chữa và  đưa ra những tài liệu thanh tra. Hầu hết các công ty sẽ được  
giữ  một báo cáo chính thức bằng văn bản do trưởng đoàn kiểm toán môi trường  viết dựa 
trên những kết quả thu được của các thành viên. Báo cáo này sẽ chỉ rõ những mối quan hệ 
của những thông tin thu thập được, nhờ đó, hệ thống quản lý hiện tại có thể biết cần phải  
làm những gì. Các công ty có thể  sử  dụng phương pháp báo cáo theo ngành ngang hoặc  
ngành dọc. Nhưng  cho dù phương pháp nào được sử dụng thì một quá trình báo cáo có hiệu  

quả  sẽ đưa ra được những kết quả  thanh tra rõ ràng và  thông báo kịp thời  những vấn đề 
cần thiết cho những người có chức năng trong công ty.
 
Nhưng hoạt động sau kiểm toán môi trường
 Đối chiếu các thông tin, Chuẩn bị báo cáo, Lấy ý kiến tham khảo,Báo cáo cuối cùng
5


 Tiến trình kiểm toán môi trường  không dừng lại  ở  những kết luận trong giai đoạn kiểm 
toán môi trường . Trong vòng 2 tuần  kể  từ  khi kết thúc giai đoạn thanh tra chính, trưởng  
đoàn thanh tra sẽ lập một báo cáo sơ bộ về những kết quả thu được. Trước khi lập báo cáo  
chính thức, báo cáo sơ bộ này có thể  được gửi cho Sở Môi Trường, Văn Phòng Pháp Luật, 
Ban quản lý của cơ  sở  được kiểm toán môi trường  .v..v.  để  xem xét. Trong khi báo cáo 
chính thức được lập, người ta thường bắt đầu giai đoạn xây dựng kế  hoạch hành động.  
Giai đoạn này đề ra phương hướng giải quyết, giao trách nhiệm cải thiện tình hình và lập  
biểu thời gian. Bước cuối cùng sẽ được kết thúc bằng một cuộc kiểm toán môi trường bổ 
sung nhằm đảm bảo những khiếm khuýết đã được sửa chữa. 

1.7: Anh, Chị hãy nêu các hoạt động tại cơ sở kiểm toán?
1.9: Anh, Chị  hãy nêu các yếu tố  cần thiết của một cuộc kiểm toán, trong đó yếu tố   nào 
quyết định để một cuộc kiểm toán môi trường được thành công? 
1.11: Hãy trình bày những kỹ  thuật phỏng vấn để  thu thập các bằng chứng kiểm t oán mà 
kiểm toán viên môi trường thường sử dụng?
1.12: Định nghĩa đánh giá nội bộ là gì? Theo Anh, Chị việc đánh giá nội bộ có bắt buộc  
phải thực hiện không? Nếu có thì được thực hiện khi nào? Yêu cầu gì khi lựa chọn 
chuyên gia đánh giá nội bộ?
Đánh giá nội bộ là một quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản nhằm 
thu thập các bằng chứng đánh giá và đánh giá chúng một cách khách quan để  xác định 
mức độ thực hiện các chuẩn mực đánh giá hệ thống quản lí môi trường do tổ chức thiết 
lập.

Yêu cầu khi lựa chọn chuyên gia đánh giá nội bộ: đội ngũ đánh giá viên có đủ năng lực, 
được trang bị các kỹ năng đánh giá và đặc biệt là thông hiểu các yêu cầu của tiêu chuẩn  
ISO
1.16: Anh, Chị hãy nêu một số ví dụ về mục tiêu kiểm toán?
Các mục tiêu chính mà một cuộc kiểm  toán môi trường hướng tới đó là:
 Đánh giá được sự tuân thủ, chấp hành của nhà máy, công ty đối với chính sách, pháp 
luật của nhà nước, các nguyên tắc, thủ tục Quốc tế về bảo vệ môi trường.
 Đánh giá được mức độ phù hợp, sự hiệu quả của các chính sách quản lý môi trường 
nội bộ của của công ty, nhà máy.
 Thúc đẩy việc quản lý môi trường của các nhà máy diễn ra tốt hơn.
6


 Duy trì niềm tin của người dân đối với chính sách môi trường của Nhà nước.
 Nâng cao nhận thức của cán bộ, công nhân viên trong các nhà máy về  việc thi hành  
các chính sách môi trường.
 Tìm kiếm các cơ hội cải tiến để sản xuất và bảo vệ môi trường tốt hơn.
 Thiết lập và thi hành được một hệ thống quản lý môi trường hữu hiệu, phù hợp cho 
các công ty.
2.1: Hãy vẽ mô hình hệ thống quản lý môi trường? Hãy nêu khái niệm về  khía cạnh  
môi trường. Phân tích các yếu tố  liên quan đến khía cạnh môi trường, ví dụ  minh 
họa?

Khía cạnh môi trường: yếu tố  của các hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ  của một tổ 
chức có thể tác động qua lại với môi trường.
Các yếu tố liên quan đến khía cạnh môi trường:
 Sự phát sinh chất thải và tình trạng ô nhiễm mt đất, nước và không khí

 Các phát thải khác từ hoạt động của tổ chức như nhiệt, tiếng ồn, bức xạ, phóng xạ,


 Các vấn đề về an toàn phòng chống cháy nổ
 Sử dụng nguyên vật liệu và tài nguyên tự nhiên
 Các vấn đề kinh tế xã hội khác(cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh)
7


2.4: Trong tiêu chuẩn ISO 14001 có mấy loại thông tin liên lạc và thông tin liên lạc có cần 
phải kiểm soát không? Các loại thông tin nào cần kiểm soát và có cần phải xây dựng thành  
thủ tục không?
2.7: Anh, Chị hãy dựa theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 để xây dựng bố cục một thủ 
tục thì cần những nội dung cơ bản nào? Hãy cho ví dụ minh họa?
2.14: Anh, Chị  hãy phân tích bước 3 của kiểm toán giảm thiểu chất thải? Theo Anh, 
Chị thì nội dung nào là quan trọng cần chú ý?
Sách GK trang 46
2.16: Anh, Chị  hãy phân tích bước 6 của kiểm toán giảm thiểu chất thải? Theo Anh, 
Chị thì nội dung nào là quan trọng cần chú ý?
SGK trang 48

8


1.2: Khái niệm về kiểm toán môi trường
­ Kiểm tóan môi trường là một công cụ quản lý  bao gồm một quá trình đánh giá có tính hệ 
thống, định kỳ, khách quan được văn bản hóa  về  việc làm thế  nào để  thực hiện tổ  chức 
môi trường, quản lý môi trường  và trang thiết bị môi trường hoạt động tốt .
­ Phân tích các ý chính của khái niệm:
+ Công cụ  quản lý: có rất nhiều công cụ  để  quản lý nhưng kiểm toán môi trường là một  
trong những công cụ để thực hiện công tác quản lý được tốt hơn. 
+ Có tính hệ thống: là việc làm lập đi lập lại tuân thủ theo một kế hoạch có sẵn 
+ Định kỳ: tần suất thực hiện theo một chuỗi thời gian nhất định nào đó (quý hay năm) 

+ Khách quan: vô tư, không thiên vị dựa trên bằng chứng.
+ Văn bản hóa:phải xây dựng một quy định về  kiểm toán và ghi nhận lại kết quả  kiểm  
toán   
+ Quản lý môi trường: có tuân thủ theo một quy định nào đó không
+Trang thiết bị: có còn hoạt động tốt không 
1.4: Các hình thức kiểm toán môi trường
Có hai hình thức kiểm toán: 
­ Kiểm toán nội bộ 
­ Kiểm toán từ bên ngoài 
So sánh hai hình thức kiểm toán nội bộ và kiểm toán từ bên ngoài:
Giống nhau: đều là quá trình đánh giá độc lập khách quan và được lập thành văn bản  

­

để nhận được các dữ liệu kiểm toán   nhằm kiểm tra tính thích đáng của hệ thống cũng  
như quá trình hoạt động .Về trình tự việc kiểm toán cũng gồm các bước như sau:
+ Lập kế hoạch 
+ Chuẩn bị kiểm toán 
+ Thực hiện kiểm toán 
+ Báo cáo kết quả kiểm toán 
+ Đề xuất các giải pháp 
­

Khác nhau:
Kiểm toán nội bộ

Kiểm toán từ bên ngoài
9



Mục tiêu kiểm toán

Kiểm soát hệ  thống vận hành  Theo quy định của cơ quan cấp trên 

Đội ngũ 

có theo quy định không 
Là nhân viên trong công ty 

hoặc theo yêu cầu của bên thứ ba 
Là nhân viên của tổ chức độc lập 

1.8: Các yêu cầu cơ bản đối với một kiểm toán viên về môi trường gồm:
­ Có kinh nghiệm trong công tác (từ 4­5 năm), phải là người khách quan, phải là người độc  
lập, phải là người có năng lực, công bằng, không thành kiến, có kỹ năng giao tiếp cá nhân 
tốt, có khuynh hướng tập thể, thực tế, tỉ mỉ, hướng tới kết quả, phải có thiện chí khi tiến 
hành kiểm toán, thiện chí trong công việc, phải bảo mật các bằng chứng và kết quả  kiểm  
toán, có kỹ năng viết báo cáo.
1.9: Các yếu tố cần thiết của một cuộc kiểm toán gồm:
­ Lời cam kết đầy đủ của cấp lãnh đạo
­ Tính khách quan của đoàn kiểm toán
­ Năng lực chuyên môn: năng lực quản lý, năng lực kiểm toán, năng lực về chuyên môn liên  
quan đến nội dung kiểm toán 
­ Sự hợp tác của nhân viên cơ sở bị kiểm toán: cung cấp tài liệu, hồ sơ trung thực trong báo  
cáo
­ Các thủ tục được hệ thống và có định nghĩa rõ ràng
­ Bản báo cáo của kiểm toán
­ Đảm bảo chất lượng
­ Hoạt động sau kiểm toán
1.10: Quy trình đánh giá nội bộ gồm:

1. Lập kế hoạch 
2. Chuẩn bị đánh giá 
3. Họp khai mạc trước khi đánh giá 
4. Thực hiện đánh giá 
5. Báo cáo kết quả đánh giá 
6. Hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến
7. Giám sát kết quả thực hiện khắc phục, phòng ngừa và cải tiến
10


8. Nếu đạt thì kết thúc đánh giá
Nếu không đạt thì tiếp tục hành động khắc phục mới
9. Giám sát kết quả hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến
10. Kết thúc đánh giá
1.13: Các loại tài liệu cần chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán môi trường gồm:
­ Các điều khoản kiểm toán 
­ Các sơ đồ, trình tự 
­ Các bảng mẫu điền để ghi chép các phát hiện phục vụ công tác lập báo cáo 
­ Sổ ghi chép hiện trường
­ Bảng ghi phỏng vấn
­ Bản sao chụp các loại tài liệu khác
­ Bảng câu hỏi dạng: có hoặc không hay dạng câu hỏi mở hay bảng câu hỏi có cho điểm
1.14: Những nội dung chính của một báo cáo kiểm toán gồm:
1. Phạm vi và mục tiêu của cuộc kiểm toán, bao gồm xác định các tổ  chức cụ  thể  / chức 
năng nhiệm vụ /phòng ban bị kiểm toán 
2. Chi tiết về kế hoạch, xác định thành viên nhóm kiểm toán, khách hàng cũng như  những 
đại diện của họ
3. Xác định các tiêu chuẩn và phương pháp đối với cuộc kiểm toán đã được tiến hành
4. Bao hàm các giới hạn trách nhiệm thích hợp 
5. Tóm tắt quá trình kiểm toán và chỉ ra các phát hiện kiểm toán và những điểm không phù 

hợp 
6. Chỉ rõ nơi các tài liệu tra cứu đã được sử dụng 
7. Nhận xét của đội kiểm toán về  mức độ, phạm vi sự  tuân thủ  các tiêu chuẩn của hệ 
thống  quản lý môi trường.
1.15.  Anh, Chị hãy khái niệm về kiểm toán viên, kiểm toán viên trưởng và chuyên 
gia kỹ  thuật?  Hãy phân  tích  vai  trò  của kiểm  toán viên  và  kiểm toán  viên  
trưởng?

11


Kiểm toán viên: là người thực hiện hoạt động kiểm tra nhằm xác minh tính trung thực 
và hợp lý của các tài liệu, số  liệu kế  toán, báo cáo tài chính trong những tổ  chức, cơ 
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc tuân thủ  các chuẩn mực và quy định 
pháp luật hiện hành.
Kiểm toán viên trưởng: Bất cứ nhóm kiểm toán nào cũng cần phải có một  kiểm toán 
viên trưởng. Người này chịu trách nhiệm phải đạt được kết quả thông qua sự cố gắng 
của kiểm toán viên. Kiểm toán viên trưởng  phải làm những công việc sau: cung cấp 
một cơ cấu cho các hoạt động của nhóm, giữ cho tầm nhìn được rõ ràng, điều phối các 
hoạt động, đại diện cho nhóm, hòa giải mâu thuẫn, xác định các nguồn lực cần thiết, 
lập các điểm mốc, đảm bảo mọi người đều đóng góp và hưởng lợi tương xứng và giữ 
cho công việc tiến triển đúng hướng.
chuyên gia kỹ thuật: là những người người được đào tạo theo hướng chuyên sâu có 
kinh nghiệm thực hành công việc và có kỹ năng thực tiễn, lý luận chuyên sâu về kĩ 
thuật.
Vai trò của kiểm toán viên trưởng và kiểm toán viên:
­  Kiểm toán viên: trực tiếp thu thập thông tin, chứng cứ cho cuộc kiểm tóan 
­  Kiểm toán viên trưởng: 

+ Làm việc với khách hàng để xác định mục tiêu kiểm toán

+ Chọn và phân công các thành viên
+ Chủ trì cuộc họp mở đầu trong quá trình kiểm toán
+ Ra quyết định
+ Thông báo cho đơn vị bị kiểm toán về kết quả kiểm toán
+ Tổng hợp kết quả và lập báo cáo kiểm toán
+ Chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán
2.2: Trong tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu cụ thể của chính sách môi trường gồm:
­ Phải được xác định bởi lãnh đạo cao nhất
­ Phù hợp với quy mô, điều kiện và các tác động của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ 
của tổ chức. 
­ Có các cam kết như: ngăn ngừa ô nhiễm, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tuân thủ  yêu  
cầu pháp luật và yêu cầu khác.
­ Đưa ra khung hành động để thiết lập và xem xét lại các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường 
12


­ Phải lập thành tài liệu 
­ Mọi nhân viên phải hiểu rõ 
­ Trong tình trạng  sẵn sàng cung cấp cho bên liên quan.
­ Chính sách này phải cam kết là cải tiến liên tục
Cần   “cải tiến liên tục”  nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và tuân thủ  các yêu cầu của pháp luật về 
bảo vệ môi trường,.
2.5: Các nội dung cần xây dựng thành thủ  tục để  kiểm soát theo yêu cầu của tiêu 
chuẩn ISO 14001

13


­


Các yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác

­

Đào tạo  

­

Thông tin liên lạc  

­

Tài liệu  

­

Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng trường hợp khẩn cấp

­

Trách nhiệm và quyền hạn  

­

Kiểm soát hồ sơ  

­

Đánh giá nội bộ
Các nội dung trên đều phải cải tiến cho phù hợp với chính sách môi trường vì theo mô 

hình  quản lý môi trường thì chính sách môi trường phải được lãnh đạo cao nhất cam  
kết  “cải tiến liên tục”  nhằm ngăn ngừa ô nhiễm và tuân thủ  các yêu cầu của pháp  
luật về bảo vệ môi trường, vì vậy các nội dung trên luôn được cải tiến .
2.6: Các điều khỏan chính trong tiêu chuẩn ISO 14001 gồm:
a) Yêu cầu chung
b) Chính sách môi trường
c) Khía cạnh môi trường và các yêu cầu về pháp luật  và các yêu cầu khác   
d) Lập kế hoạch: mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình   
e) Cơ cấu  và trách nhiệm   
f) Thông tin liên lạc   
g) Xem xét của lãnh đạo  
h) Đào tạo nhận thức và năng lực 
i) Thực hiện và điều hành 
j) Kiểm soát điều hành  
k) Giám sát và đo lường 
l) Kiểm tra và hành động khắc phục 
m) Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa 
n) Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp 
14


2.7: Bố cục một thủ tục theo tiêu chuẩn ISO 14001 gồm:
­ Mục đích    
­ Phạm vi áp dụng   
­ Định nghĩa, khái niệm   
­ Trách nhiệm   
­ Nội dung chính   
­ Biểu mẫu, hồ sơ   
­ Phụ lục (nếu có)   
2.8: Sự  khác nhau và giống nhau giữa kiểm toán giảm thiểu chất thải và kiểm 

toán hệ thống quản lý môi trường là:  
 Giống nhau : đều là loại kiểm toán môi trường và đều được tiến hành   bởi các  
kiểm toán trưởng, kiểm toán viên. Hai loại kiểm toán này đều hướng tới mục tiêu 
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp về việc bảo vệ môi trường. 
 Khác nhau : 
­ Kiểm toán giảm thiểu chất thải: là loại kiểm toán chuyên đề  về  kỹ  thuật để  định  
lượng  chất thải phát sinh và tìm biện pháp  giảm thiểu  nhằm hạn chế tối đa  lượng 
chất thải ra môi trường. kiểm toán chất thải có quy mô nhỏ  hơn, cụ  thể  hơn so với 
kiểm toán môi trường, quy trình thực hiện được thu gọn và đơn giản hơn so với quy  
trình kiểm toán môi trường
­ Kiểm toán hệ  thống quản lý môi trường : là loại kiểm toán hệ  thống  nhằm được 
đánh giá công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001. Trong kiểm toán hệ thống quản lý môi 
trường có thể bao hàm luôn kiểm toán giảm thiểu chất thải. 
Hiện nay, cả hai loại hình kiểm toán trên thì không có loại hình nào nhà nước bắt  
buộc mà chỉ khuyến khích thực hiện.
Người ta nói kiểm toán giảm thiểu chất thải là một loại hình của kiểm toán 
môi trường và là công cụ quản lý môi trường là đúng vì nó cung cấp các thông tin về 
công nghệ  sản xuất, các nguyên vật liệu sử  dụng, các sản phẩm và các dạng chất 
thải, nó xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh, xác định các bộ  phận 
15


kém hiệu quả trong dây truyền sản xuất như: quản lý kém, hiệu suất sử dụng nguyên  
liệu, năng lượng thấp và nó đề ra các chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất  
thải
2.9: Các bước của kiểm toán giảm thiểu chất thải gồm:
Bước 1: Mô tả và liệt kê các bộ phận sản xuất  
Bước 2: Các số liệu sản xuất cho từng bộ phận sản xuất /Bộ phận phụ trợ  
Bước 3: Mô tả đặc tính các nguồn thải  
Bước 4: Lập cân bằng vật chất và đánh giá các nguồn thải 

Bước 5: Xây dựng các phương án giảm thiểu chất thải  
Bước 6: Phân tích chi phí / lợi ích cho quá trình giảm thiểu và xử lý chất thải 
Bước 7: Đánh giá các cơ hội (Phương án) giảm thiểu chất thải  
Bước 8: Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp giảm thiểu chất thải.  
Kiểm toán giảm thiểu chất thải là loại hình kiểm toán môi trường và là công cụ quản  
lý môi trường là đúng.
2.10: Sự giống nhau và khác nhau giữa đội ngũ kiểm toán hệ thống quản lý môi  
trường  và đội ngũ kiểm toán giảm thiểu chất thải 
­ Giống nhau: đều gồm những người có chứng chỉ về kiểm toán môi trường và thành 
phần đội kiểm toán đều gồm 01 kiểm toán viên trưởng và các kiểm toán viên  
­ Khác nhau: đội kiểm toán giảm thiểu chất thải bắt buộc phải có thêm những chuyên 
gia  chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến ngành nghề kiểm toán .
Không thể sử dụng hết đội ngũ kiểm toán hệ thống quản lý môi trường để thực hiện  
kiểm toán giảm thiểu chất thải nhưng có thể  sử  dụng một phần. Vì kiểm toán giảm  
thiểu chất thải đòi hỏi phải am hiểu khoa học, công nghệ và kỹ thuật, còn kiểm toán 
hệ thống quản lý môi trường là kiểm toán sự tuân thủ .
2.11: Phân tích bước 1 của kiểm toán giảm thiểu chất thải gồm:
1. Liệt kê các bộ phận sản xuất chính : 

16


Trong 1 Công ty/nhà máy thường bao gồm một vài bộ phận sản xuất riêng biệt  
để tạo nguyên liệu chính cho bộ phận sản xuất tiếp theo hoặc tạo ra một s ản phẩm .  
Bộ  phận sản xuất được định nghĩa  ở  đây là một đơn vị  sản xuất có một dây chuyền 
công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm , ví dụ như các nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng 
lớn trong một Công ty hoặc các phân xưởng trong nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng lớn  
trong một Công ty hoặc các phân xưởng trong nhà máy, các sản phẩm có thể  là tấn  
axit, tấn thép, m2 gạch lát nền vv ... Khi đã xác định được đơn vị sản xuất thì các chất  
thải sinh ra trên một tấn sản phẩm . Các xưởng cơ khí , phòng thí nghiệm , nhà nồi hơi  

của Công ty cũng được xem là một bộ phận sản xuất. Cần phải xác định được các bộ 
phận sản xuất, xác định chế độ làm viẹc và liệt kê dưới dạng bảng. 
2. Mô tả từng bộ phận sản xuất :
Mỗi bộ phận sản xuất có thể được chia nhỏ ra thành một loạt các quá trình đơn  
vị . Mỗi một quá trình đơn vị đều phải có chất vào, chất ra ; Sản phẩm của quá trình  
đơn vị  này là nguyên liệu vào của quá trình đơn vị  tiếp sau. Nguyên liệu vào, sản  
phẩm và chất thải cho mỗi quá trình đơn vị cần phải được phản ánh càng chi tiết càng  
tốt trong sơ đồ công nghệ sản xuất . Trong sơ đồ công nghệ còn cần bao gồm cả các 
số liệu vào khác ví dụ như dầu mỡ bôi trơn, nước sạch làm lạnh, nước tuần hoàn  vv. 
Tất cả  các chất thải ra môi trường (Khí thải, nước thải, chất thải rắn ), cần phải  
được nêu ra cho từng quá trình đơn vị . Các chất thải này có thể  là khí thải ống khói,  
khí thoát ra từ các đường ống, thiết bị, nước rửa thiết bị, nước làm lạnh, nước thải, xỉ 
thải và các chất thải khác. Nếu phản ảnh được càng chi tiết thì các số liệu cho cả bộ 
phận sản xuất càng trở nên rõ ràng và sẽ được sử dụng để lập cân bằng vật chất .
3. Lập sơ đồ công nghệ sản xuất  
Sơ  đồ  công nghệ  sản xuất cùng với cân bằng vật chất sẽ  giúp đỡ  trong việc 
hiểu biết về quá trình sản xuất và các chất thải ra từ quá trình sản xuất đó .
a/ Lập sơ đồ công nghệ sản xuất cho từng bộ phận sản xuất  

17


Sơ  đồ  công nghệ  sản xuất được mô tả  dưới dạng sơ  đồ  khối , mỗi quá trình 
đơn vị  hình thành một khối   trong sơ  đồ  công nghệ  đó và nó nhận ra địa điểm các  
nguồn thải được hình thành . Các hoạt động không liên tục   cũng phải được chỉ  ra 
trong sơ  đồ  khối  bằng các đường đứt khúc. Sơ  đồ  công nghệ  được sử  dụng để  xây  
dựng cân bằng vật chất. 
b/ Lập sơ đồ công nghệ sản xuất cho toàn nhà máy.  
Công đoạn lập sơ đồ  công nghệ sản xuất là quan trọng vì nó liên quan đến việc đánh  
giá cân bằng vật chất.

2.12: Phân tích bước 2 của kiểm toán giảm thiểu chất thải: thống kê các số liệu  
sản xuất cho từng bộ phận sản xuất/ Bộ phận phụ trợ:
Nhiệm vụ của bước 2 là điều tra tất cả các số liệu vào (nguyên, nhiên vật liệu , 
nước), số liệu ra (sản phẩm, bán sản phẩm), lượng các chất sử dụng lại bao gồm cả 
nước  và liệt kê chúng dưới dạng bảng . 
­ Thống kê các loại nguyên liệu, hóa chất cho từng bộ phận sản xuất. 
­ Liệt kê số  liệu cụ  thể  về  sử  dụng: nhiên liệu, nguyên liệu, hóa chất của từng bộ 
phận sản xuất.
­ Điều tra mất mát nguyên liệu, nhiên liệu do đưa đi, lưu giữ và vận chuyển  
Những thất thoát này có thể  tính được dựa vào sự  khác biệt giữa tổng lượng  
nguyên liệu mua vào và tổng lượng nguyên liệu sử dụng trong sản xuất từ đó chúng ta  
có thể nhận dạng được các nguyên nhân và đưa ra các bước để loại trừ hoặc giảm các  
mất mát đó. Dưới đây là một vài nguyên nhân có khả năng:
+ Khi nhận vào không cẩn thận, số liệu vào không chính xác .
+ Thành phần chính của nguyên liệu nhỏ  hơn so với số  liệu ghi hoặc độ   ẩm  
của nguyên liệu vào lớn .
+ Kho hở, bị mất mát do rơi vãi .
+ Các số liệu nguyên liệu vào và ra không được ghi đầy đủ… 
+ Tràn, đổ, rò rỉ, mất cắp.
18


­ Ghi lượng nước sử dụng.
­ Các số liệu sản phẩm.
­ Bộ phận phụ trợ.
­ Nhà nồi hơi.
­ Phòng thí nghiệm. 
2.13: Để cơ sở sản xuất xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn 
ISO 14001 và được đánh giá cấp giấy chứng nhận thì cơ sở cần chuẩn bị một số 
điều kiện như sau :

­ Nguồn nhân lực: để xây dựng hệ thống tài liệu
­ Nguồn kinh phí để thực hiện khắc phục: những nhược điểm của cơ sở cho phù hợp  
với tiêu chuẩn
­ Chuẩn bị cho cuộc đánh giá công nhận của tổ chức bên ngoài có chức năng
­ Quy trình cấp giấy chứng nhận :
+ Yêu cầu chứng nhận
+ Nộp hồ sơ xin chứng nhận
+ Đánh giá sơ bộ
+ Đánh giá chứng nhận
+ Cấp chứng chỉ
+ Giám sát
+ Đánh giá lại
Việc được chứng nhận và sử  dụng nhãn chứng nhận vừa là cách tiếp thị  tên doanh 
nghiệp, vừa tăng cường hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
2.15: Lợi ích có được từ kiểm toán giảm thiểu chất thải:     
­ Tiết kiệm được tiền do giảm đấu tư vào các hệ thống xử lý chất thải, giảm tiêu hao  
nguyên vật liệu và các chi phí khác cho sản xuất.
­ Giảm tổn hại tiềm tàng do SX gây ra cho MT .  
­ Giảm trách nhiệm pháp lý tiềm tàng cho tương lai.  
19


­ Tăng lợi nhuận tổng thể.
­ Bảo vệ sức khỏe của nhân dân xung quanh, sức khỏe công nhân và tăng  ATLĐ .  
­ Bảo vệ MT.
Nếu là chủ cơ sở sản xuất đã hoạt động được 5 năm thì có thực hiện làm kiểm toán 
giảm thiểu chất thải vì kết quả kiểm toán giảm thiểu chất thải sẽ giúp cơ sở:
­

Xác định được nguồn thải, số lượng và các dạng chất thải phát sinh.  


­

Đối chiếu những thông tin trên từng đơn vị  hay công đoạn vận hành, nguyên liệu 
thô, sản phẩm nước sử dụng và chất thải.  

­

Xác định được những công đoạn và khu vực SX không hiệu quả và quản lý kém.  

­

Đưa ra những mục tiêu giảm thiểu chất thải.  

­

Đề xuất phát triển chiến lược giảm thiểu chất thải có hiệu quả hữu hiệu.  

­

Đưa ra những báo cáo liên quan đến lợi ích làm giảm thiểu chất thải.  

­

Nâng cao kiến thức hiểu biết về công nghệ SX. 

­

Giúp cho việc cải tiến có hiệu quả.  


Câu 1: Lợi ích và khó khăn của một doanh nghiệp khi thực hiện kiểm toán môi 
trường
 Lợi ích: 

- Nâng cao nhận thức về môi trường 
- Cải tiến việc trao đổi thông tin
- Giúp các đơn vị có ý thức chấp hành tốt hơn các quy định về môi trường
- Ít gây những hậu quả bất ngờ hơn trong quá trình sản xuất
- Giảm gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc phải đóng cửa nhà máy
- Tránh được các vi phạm, khỏi dính líu đến việc thưa kiện và đóng tiền phạt
- Là một biểu hiện tốt đẹp của cộng đồng và các cấp chính quyền tránh những dư luận  
bất lợi
20


- Tăng sức khỏe và điều kiện an toàn trong cơ sở sản xuất, giảm chi phí bảo hiểm
- Tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất
- Giảm lượng chất thải ở mức thấp nhất, giảm chi phí xử lý chất thải
- Tăng doanh số  và lợi nhuận vì sản phẩm của đơn vị  dễ  được chấp nhận trên thị 
trường
- Tăng giá trị sở hữu
 Khó khăn: tuy nhiên, những lợi ích đó có thể bị tác động bởi một số nhân tố sau:

- Khi đang thực hiện chương trình kiểm toán, có thể làm tổn thất nguồn lực
- Những hoạt động của nhà máy tạm thời bị ngưng trệ
- Các sự kiện có dính đến pháp luật và chính quyền có thể gia tăng
- Nợ  tăng lên, khi đơn vị  không có khả  năng đáp  ứng được nguồn vốn để  thực hiện  
những cải tiến đề xuất từ quá trình kiểm toán
 Nguyên tắc độc lập: không liên quan đến đơn vị tư vấn, đơn vị cần kiểm toán???


Câu 2: Các khía cạnh môi trường được xác định theo những tiêu chí phổ biến
- Sự phát sinh chất thải và tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí
- Các phát thải khác từ hoạt động của tổ chức như nhiệt, tiếng ồn, bức xạ, phóng xạ,…
- Các vấn đề về an toàn và phòng chống cháy nổ
- Sử dụng nguyên vật liệu và tài nguyên tự nhiên
- Các vấn đề kinh tế xã hội khác ( cộng đồng dân cư và môi trường xung quanh)
 Chính sách môi trường: tuyên bố một cách chính thức của lãnh đạo cấp cao nhất về 

ý đố và định hướng chung đối với kết quả hoạt động môi trường của một tổ chức.
 Chỉ  tiêu môi trường: yêu cầu cụ  thể, khả  thi về kết quả thực hiện đối với một tổ 

chức hoặc các bộ  phận trong tổ  chức, yêu cầu này xuất phát từ  các mục tiêu môi 
trường và cần phải đề ra, phải đạt được để vươn tới các mục tiêu này.
 Mục tiêu môi trường: mục đích tổng thể  về môi trường, thống nhất với chính sách 

môi trường mà tổ chức tự đặt ra cho mình nhằm đạt tới.
21


 Phân tích mối quan hệ  giữa mục tiêu môi trường và chỉ  tiêu môi trường, ví dụ  minh  
hoạ
Câu 3:
Toàn quy trình:
Đầu vào: Khoai mì tươi
Đầu ra: bột mì thành phẩm.
Công đoạn: nhập khoai mì tươi: khoai mì tươi được thu mua được đưa vào phòng phân  
tích hàm lượng tinh bột và vận chuyển vào kho chứa nguyên liệu.
-

Đầu vào: Khoai mì tươi


-

Đầu ra: Khoai mì tươi, chất thải rắn.

-

Tổn thất: khoai mì hư, không đạt chấtlượng.

Công đoạn: rửa, làm sạch:
-

Đầu vào: khoai mì tươi, nước, năng lượng điện.

-

Đầu ra: Nước thải rửa củ, chất thải rắn, Khoai mì đã sạch vỏ.

-

Tổn thất: nước, năng lượng điện.

Công đoạn: Nghiền nguyên liệu:
-

Đầu vào: khoai mì đã sạch vỏ, nước, năng lượng điện.

-

Đầu ra: hỗn hợp tinh bột, nước thải, tiếng ồn.


-

Tổn thất: nước, năng lượng điện.

Công đoạn: Khuấy lọc:
-

Đầu vào: Hỗn hợp tinh bột, năng lượng điện.

-

Đầu ra: Dung dịch tinh bột, nước thải, tiếng ồn, bã

-

Tổn thất: lượng tinh bột còn vướng trên bã, năng lượng điện.

Công đoạn: Vắt ly tâm:
-

Đầu vào: dung dịch tinh bột, năng lượng điện.

-

Đầu ra: tinh bột, dịch bào, nước thải, tiếngồn, chất thải rắn.

-

Tổn thất: năng lượng điện, tinh bột.

22


Công đoạn: Sấykhô:
-

Đầu vào: tinh bột ướt, năng lượng điện.

-

Đầu ra: tinh bột thành phẩm, khí thải, tiếng ồn.

-

Tổn thất: năng lượng điện.

Công đoạn: Đóng gói:
-

Đầu vào: tinh bột thành phẩm, bao bì, năng lượng điện

-

Đầu ra: sản phẩm, chất thải rắn, tiếng ồn.

-

Tổn thất: bao bì.

Công đoạn: Nhập kho, lưu trữ:

-

Đầu vào: sản phẩm lưu kho

-

Đầu ra: sản phẩm bán.

-

Tổn thất: sản phẩm hư hỏng trong quá trình lưu kho.

Trong các công đoạn thì công đoạn chứa nguyên liệu là tổn thất nguyên liệu nhiều 
nhất.Vì khoai mì tươi dễ bị úng, ẩm mốc, thối.
Công đoạn tổn thất năng lượng nhất là công đoạn rửa, làm sạch: nước thất thoát khá  
nhiều do cân chỉnh lượng nước cần cho nhu cầu nguyên liệu rửa.
Tất cả các công đoạn đều có hao phí năng lượng điện do nhiều nguyên nhân như hoạt 
động không đúng công suất máy, công tác bảo trì, bảo dưỡng máy chưa tốt.

23



×