Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và biện pháp phòng trị bệnh ở các nông hộ xã Ninh Xá - huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.9 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đảng và Nhà nước ta đã và đang coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân, bởi nông nghiệp không chỉ giữ vai trò cung cấp
lương thực, thực phẩm cho đất nước mà vì nước ta hiện nay và những năm
sắp tới cơ bản vẫn là nước nông nghiệp, với 11 triệu hộ nông dân chiếm
78,7% dân số sống ở nông thôn và nông nghiệp đóng góp 25,75% GDP
(1998).
Trước kia trong thời kỳ bao cấp với chính sách kinh tế hoá chưa
khuyến khích người lao động, nên người lao động chưa phát huy hết tiềm
năng của mình, nhận rõ ra khiếm khuyết đó, tại đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI (12 – 1986) Đảng tiến hành đổi mới tổ chức quản lí nền kinh tế quốc
dân, trong đó có nông nghiệp. Nội dung cơ bản của chính sách đổi mới chính
là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN.
Vận dụng đường lối đó trong đổi mới kinh tế nông nghiệp nét nổi bật là
coi “gia đình xã viên là một đơn vị kinh tế tự chủ”. Trong sản xuất nông
nghiệp, từ đó Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp như nghị quyết trung Ương V đại hội khoá VII và
hàng loạt các chính sách kinh tế mới trong thời kỳ đổi mới. Đó là những tiên
đề hết sức quan trọng để thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển nói chung và
chăn nuôi nói riêng.
Trước hoàn cảnh đó, trong những năm gần đây tình hình chăn nuôi
trong cả nước đã và đang phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt là chăn nuôi ở các
nông hộ thuộc các tỉnh trong cả nước .Trong đó huyên Thuận Thành là một
huyện khá điển hình trong chăn nuôi phát triển cũng rất mạnh. Chăn nuôi đã
góp phần không nhỏ vào cung cấp nguồn thực phẩm trong cả nước nói chung
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
và cải thiện đời sống cho người dân chăn nuôi nói riêng. Nhưng bên cạnh đó


cũng có rất nhiều nguyên nhân làm chăn nuôi kém phát triển, làm thiệt hại
kinh tế cho người chăn nuôi. Trong đó nguyên nhân chính là do dịch bệnh gây
ra, nó không chỉ gây thiệt hại trong chăn nuôi mà nó còn ảnh hưởng tới sức
khoẻ của con người. Đặc biệt đầu năm 2004 dịch cúm gia cầm xảy ra đã làm
thiệt hại lớn trong chăn nuôi, kìm hãm sự phát triển của chăn nuôi gây thiệt
hại về nền kinh tế của cả nước nói chung và của người chăn nuôi nói riệng.
Để hiểu rõ được những khó khăn, những thiệt hại trong chăn nuôi do
dịch bệnh gây ra và từ đó đề ra các biện pháp phòng trừ thích hợp, chúng tôi
tiến hành đề tài: “Tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và biện
pháp phòng trị bệnh ở các nông hộ xã Ninh Xá - huyện Thuận Thành – tỉnh
Bắc Ninh”.
2. Mục đích
2.1. Mục đích
Nắm được thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi ở xã Ninh Xá.
Hiểu được tình hình dịch bệnh xảy ra ở gia súc, gia cầm tại xã và nhận
thức của người chăn nuôi trong phòng trừ dịch bệnh cho chăn nuôi cho đàn
gia súc và gia cầm.
Đề ra được các biện pháp phòng trừ dịch bệnh cho đàn gia súc và gia
cầm tại xã nhằm phát triển chăn nuôi tại xã nhằm phát triển chăn nuôi tại xã.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Vài nét cơ bản về hệ thống nông nghiệp
1.1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một phương thức hoạt động của con người
được tiến hành trên cơ sở các điều kiện tự nhiên và xã hội sản xuất được tiến
hành trêb cơ sở các điều kiện tự nhiên và xã hội sản xuất ra lương thực – thực
phẩm như: len, sợi, vải, củi đốt và các vật liệu khác bằng sự lựa chọn sử dụng
có định hướng cây trồng và vật nuôi ( Cao Liêm, 1990).

1.2. Khái niệm hệ thống nông nghiệp
Hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện về không gian và sự phối kết hợp
giữa các ngành sản xuất với kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thoả mãn nhu
cầu. Nó thể hiện một sự tác động qua lại giữa hệ thống sinh thái, sinh học và môi
trường tự nhiên và một đại diện về hệ thống xã hội văn hoá, thông qua hoạt động
sản xuất, xuất phát từ thành quả kỹ thuật ( Phạm Chí Thành, 1996).
2. Mô hình nông nghiệp.
Hệ thống nông nghiệp của Đào Thế Tuấn, 1989.
Trong mô hình của Đào Thế Tuấn cho thấy các mối quan hệ qua lại
giữa các nhân tố bên trong hệ thống nông nghiệp.
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Mô hình: Hệ thống nông nghiệp của Đào Thế Tuấn, 1989.
Qua đây cho chúng tôi thấy khi dân số phát triển sẽ gia tăng lực lượng
lao động, lực lượng lao động này sử dụng một nguồn khoa học – kỹ thuật và
kinh nghiệm của mình tác động đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tạo ra
năng xuất lao động cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội trong mô hình
4
Dân số
Thu nhập
Tích luỹ Tiêu dùng
Lương thực
Cây công
nghiệp
sản phẩm
chăn nuôi
sản phẩm
chế biến
Chế biến
Khoa học

kỹ thuật
Chăn nuôi
Vốn
Trồng trọt
Lao động
Đất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
này chúng ta thấy hoạt động chăn nuôi tạo ra các sản phẩm (thịt, chứng, sữa,
lông, da…) phục vụ cho nhu cầu con người, ngoài ra nó còn cung cấp nguyên
liệu cho các ngành chế biến công nghiệp khác, cung cấp phân bón cho ngành
trồng trọt. Do đó, khi mà chăn nuôi phát triển sẽ kéo theo nhiều ngành kinh tế
khác phát triển.
3. Các hệ phụ của hệ thống nông nghiệp
3.1. Hệ thống chăn nuôi
Hệ thống chăn nuôi bao gồm toàn bộ kỹ thuật và thực tiễn do một cộng
đồng sử dụng để khai thác một khoảng không gian nhất định, các nguồn tài
nguyên thực vật, động vật trong điều kiện tự nhiên tướng ứng với mục tiêu
của cộng đồng và các cản trở của môi trường.
Có thể hiểu rằng hệ thống chăn nuôi là một hoạt động dựa trên gia súc,
gia cầm, sử dụng nguồn thức ăn là tài nguyên thực vật. Gia súc, gia cầm đã
gắn bó với con người từ xa xưa, nó là một loại vật nuôi hữu ích và có một tầm
quan trọng rất lớn trong xã hội – nó có thể sản xuất ra các sản phẩm có giá trị
như : thịt, trứng sữa, lông da,…) vật nuôi có thể thu nhận các chất dinh dưỡng
mà con người không thể sử dụng được hoặc các chất thải của con người hoặc
các phụ phẩm trong các ngành sản xuất khác.
Từ xa xưa, tổ tiên của chúng ta đã thuần hoá vật nuôi hoang dại thành
vật nuôi trong gia đình và từ đó các phướng thức chăn nuôi cũng bắt đầu được
hoàn thiện. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều dạng chăn nuôi khác nhau, mỗi
dạng phù hợp với một phương thức chăn nuôi cụ thể mà chủ yếu là phụ thuộc
vào trình độ thâm canh, loại vật nuôi, môi trường tự nhiên, nguồn lợi từ các

sản phẩm chăn nuôi ấy, sản phẩm chăn nuôi có thể sản xuất theo phương
hướng sau:
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Phương hướng chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm và các sản phẩm của chúng.
Sản phẩm Gia súc, gia cầm Phương thức chăn nuôi
Thịt Trâu, bò, gia cầm… Nuôi thả, nuôi nhốt
Trứng Gia cầm Nuôi thả, nuôi nhốt
Sữa Bò sữa Nuôi gia đình, nuôi trang trại
Thuỷ sản Cá, tôm, cua… Nuôi ao, hồ
Lông, len, da Cừu, dê, cá sấu… Nuôi chăn thả, nuôi nhốt
Tơ Tằm Nuôi gia đình
Mật Ong Nuôi trong gia đình
3.2. Hệ thống trồng trọt
Hệ thống trồng trọt là hệ thống con trong hệ thống nông nghiệp, nó ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của hệ thống chăn nuôi và các hệ phụ khác.
Hệ thống trồng trọt là toàn bộ các thửa ruộng được cây trồng như nhau
và có cùng một diễn thế cây trồng. Như vậy hệ thống trồng trọt là một hệ
thống trong mối quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng, được bố trí trong
một khoảng không gian nhất định. Vì vậy, nghiên cứu hệ thống trồng trọt cần
xem xét các vấn đề.
- Các phương thức trồng trọt.
- Cơ cấu cây trồng, diện tích cây trồng.
- Kỹ thuật trồng trọt cho các hệ thống.
Hệ thống trồng trọt có những chức năng khác nhau như : cung cấp
lương thực cho con người và gia súc, chống sói mòn, giữ nước cải tạo đất,
điều hoà sinh thái, và nó còn là nguồn nguyên liệu dồi dào cho nhiều ngành
công nghiệp khác.
Với chăn nuôi thì hệ thống trồng trọt tạo nguồn thức ăn chính cho gia
súc, gia cầm như : hái, củ, quả, thân, lá… nó tạo nên sự cân bằng trong hệ

thống sinh thái.
Có thể nói rằng trồng trọt có tầm quan trọng bậc nhất trọng sự phát
triển của ngành chăn nuôi, nó là nguồn kích thích thúc đẩy chăn nuôi.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống chăn nuôi
Muốn chăn nuôi đạt hiệu quả cao phải biết kết hợp hài hoà giữa các yếu
tố : con giống, thức ăn, môi trường và công tác quản lý, chăm sóc, thú y.
4.1. Yếu tố con giống
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả Sản xuất nó ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển cũng như chất lượng sản phẩm chăn nuôi – Do
vậy cùng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng như nhau mà con giống khác nhau
sẽ cho kết quả hoàn toàn khác nhau kéo theo hiệu quả chăn nuôi cũng hoàn
toàn khác nhau. Chính sự khác biệt này nói nên tầm quan trọng của giống vật
nuôi.
Đó là lý do này hay công tác giống được quan tâm đên nhiều, điều này
được thể hiện thông qua những việc làm như : Lai tạo giống mới đột biến
gen…để tạo ra các giống có tính năng sản xuất như mong muốn.
Hiện nay nước ta có chủ trương cải tạo đàn bò Vàng Việt Nam bằng bò
Lai Sind, phát triển đàn bò sữa vùng trung du miền núi, đàn lợn : các giống
lợn, Lanchace, Duroc, Yorkshire…đang được nuôi thuần hay lai tạo để phát
triển rộng rãi tại các trang trại nông hộ. Đàn gia cầm, các giống gà : Tam
Hoàng, lương Phượng, giống vịt siêu trứng, ngan Pháp … cũng được nhập
vào nước ta và nuôi khá nhiều.
Như vậy giống vật nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của hệ thống
chăn nuôi, con giống được chọn để nuôi không chỉ phù hợp với điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng, chống chịu bệnh tật tốt, mà còn phải có ưu thế Sản xuất ra
các sản phẩm như : thịt, trứng, sữa … đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Ngày
nay chúng ta có thể áp dụng những tiến bộ khoa học di truyền tác động vào
giống gia súc, gia cầm để tạo ra ưu thế lai tạo ra được những giống gia súc,

gia cầm có những tính trạng mong muốn.
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
4..2.Thức ăn
Thức ăn có một vai trò rất quan trọng trong chăn nuôi, nó ảnh hưởng
rất lớn đến năng xuất vật nuôi, cùng một loại giống, loại vật nuôi những điều
kiện dinh dưỡng khác nhau thì hiệu quả kinh tế sẽ khác nhau. Vật nuôi nào
được sử dụng chế độ dinh dưỡng tốt, phù hợp sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao
hơn và ngược lại.
Thức ăn chăn nuôi có nhiều loại những thức ăn được người dân sử
dụng phổ biến là : gạo, ngô, sắn, đỗ tương, rau… ngoài ra còn có nhiều loại
thức ăn gia súc Sản xuất. Tuỳ thuộc vào từng loại vật nuôi mà chúng đòi hỏi
phải cung cấp các loại thức ăn với tỷ lệ khác nhau. Trong chăn nuôi chi phí
cho thức ăn chiếm khoảng 60 – 70%, đây là chi phí đơn thuần trong chăn
nuôi, nó tác động trực tiếp đến lợi nhuận của người Sản xuất. Muốn giảm giá
thành trong chăn nuôi phải phối hợp các loại thức ăn hợp lý tránh lãng phí, sự
phối hợp khẩu phần này phải phù hợp với từng loại thức ăn là một điều đáng
lưu tâm, giá các loại thức ăn quá cao mà giá thành sản phẩm chăn nuôi lại
thấp hoặc chất lượng thức ăn đảm bảo yêu cầu dinh dưỡng thì nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi.
4.3.Yếu tố môi trường
Điều kiện môi trường tự nhiên là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh tế trong chăn nuôi nông hộ, các yếu tố môi trường bao gôm.
* Môi trường tự nhiên
- Điều kiện khí hậu : nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa…
- Đất đai : Địa hình, độ màu mỡ …
- Nước : số lượng và chất lượng nước ( độ sạch, bẩn).
* Môi trường kinh tế – xã hội.
- Quyền sở hữu đất đai.
- Vốn, lao động.

- Năng lượng, cơ sở hạ tầng.
- Thị trường.
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
- Tôn giáo.
4.4. Công tác quản lý, chăm sóc, thú y
Trong chăn nuôi việc quản lý, chăm sóc, thú y mang một tầm quan
trọng rất lớn nó ảnh hưởng không nhỏ tới thành công trong chăn nuôi.
Quản lí, chăm sóc là việc tạo cho gia súc, gia cầm một chế độ ăn uống,
nghỉ ngới thích hợp, giúp cho con vật tránh được những Stress không đáng
có, đồng thời giúp cho người chăn nuôi phát hiện sớm những con bị bệnh, loại
thải hay điều trị kịp thời tránh được những thiệt hại đáng tiếc trong chăn nuôi.
Thực chất của công tác này là nâng cao sức đề kháng của con vật nhằm hạn
chế khả năng nhiễm bệnh và lây lan dịch bệnh.
Thú y có một vai trò không thể thiếu trong chăn nuôi nhất là trong giai
đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy ở những nơi chăn nuôi phát triển mà lại coi
nhẹ công tác thú y thì ở nơi đó rất dễ tránh được những thiệt hại trong chăn
nuôi thì người chăn nuôi phải tuân thủ các quy trình phòng bệnh vệ sinh, bằng
vacxin, tiêu độc khử trùng chuồng trại đúng định kỳ. Bên cạnh đó phải chẩn
đoán nhanh chính xác, kịp thời để phát hiện ra những con bị bệnh bằng các
phương pháp chẩn đoán lâm sàng ( sờ, nắm, gõ, nghe,… ) và phi lâm sàng
( xét nghiệm phân, nước tiểu, dịch tiết…) thực tế trong chăn nuôi nông hộ thì
công tác thú y nhiều khi vẫn chưa được coi trọng nên dịch bệnh rất dễ xảy ra
trên một vùng lớn.
5. Dịch bệnh
Dịch bệnh trong chăn nuôi luôn là vấn đề rất được quan tâm, cùng với
việc chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lí tốt thì vấn đề dịch bệnh cũng phải được
phòng, chống tốt, có vậy chăn nuôi mới đạt hiệu quả kinh tế cao. Thực tế
trong chăn nuôi hay gặp những bệnh truyền nhiễm, nội khoa, bệnh ký sinh
trùng bệnh ngoại khoa, bệnh sinh sản.

5.1. Bệnh truyền nhiễm
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Bệnh truyền nhiễm là một bệnh do vi sinh vật gây nên, có tính chất lây
lan và có thể phát thành dịch ở một khu vực hay nhiều khu vực khác nhau, do
đó nó là vấn đề rất quan trọng bởi hàng năm nó làm thất thu rất nhiều đối với
các nhà chăn nuôi nhất là đối với quy mô ngày càng lớn ( Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978 .
5.1.1. Quá trình sinh dịch
Quá trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm lây lan liên tục từ
con vật ốm sang con vật khoẻ.
Quá trình sinh dịch gồm 3 khâu : Nguồn bệnh, nhân tố trung gian
truyền bệnh và súc vật thụ cảm. Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là
điểm xuất phát của quá trình sinh dịch nhân tố trung gian truyền bệnh nối
liền giữa nguồn bệnh với súc vật thụ cảm làm cho quá trình sinh dịch thực
hiện thuận lợi súc vật thụ cảm là yếu tố làm cho dịch biểu hiện ra đồng thời
nó lại trở thành nguồn bệnh làm cho quá trình sinh dịch được nhân lên, được
thúc đẩy mạnh hơn.
5.1.1.1. Nguồn bệnh
Đây là khâu đầu tiên và là khâu chủ yếu của quá trình sinh dịch.
( Nguyễn Như Thanh và cộng sự, 2001) cho rằng nguồn bệnh là nơi mầm
bệnh khu trú và sinh sản thuận lợi và từ đó trong những điều kiện nhất dịnh sẽ
xâm nhập vào cơ thể bằng cách nay hay cách khác để gây bệnh.
Nguồn bệnh là nơi tạo điều kiện cho mầm bệnh tồn tại và gây bệnh.
Như vậy nguồn bệnh là những vi sinh vật sống mà ở đó có những điều kiện
thuận lợi, đầy đủ cho mầm bệnh tồn tại và sinh sản lâu dài.
Nguồn bệnh biểu hiện dưới hai dạng.
+ Con vật ốm ở các thể bệnh khác nhau:
Thể quá cấp tính
Thể cấp tính

Thể mãn tính
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Thể ẩn tính
Thể mang trùng
+ Con vật nghi mắc bệnh.
Hiện tượng mang trùng rất nguy hiểm về mặt dịch tễ học, súc vật mang
trùng thường làm lây lan bệnh lớn hơn cả bản thân súc vật ốm, vì những con
vật đang ốm thì con người có thể nhận biết được và có các biện pháp xử lí kịp
thời. Còn ở các dạng mang trùng khó phát hiện và ít được để ý vì thế bệnh
này dễ dàng phát thành dịch.
Ngoài ra, các loại gặm nhấm, dã thú ... là nguồn bệnh rất nguy hiểm
trong thiên nhiên chúng là ổ vi khuẩn của rất nhiều bệnh truyền nhiễm.
Như vậy, muốn hạn chế dịch bệnh xảy ra phải phát hiện kịp thời những
con bệnh để cách ly kịp thời, quản lí chặt chẽ tối đa quá trình lây lan dịch
bệnh.
5.1.1.2. Nhân tố trung gian truyền bệnh
Bệnh có thể lây lan trực tiếp từ súc vật ốm sang súc vật khỏe do chúng
tiếp xúc với nhau như : khi cọ xát, bú, liếm, ăn... nhưng có rất nhiều bệnh lây
lan gián tiếp thông qua các nhân tố trung gian truyền bệnh như : không khí,
thức ăn, đất, nước ... Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ hai của quá
trình sinh dịch có vai trò chuyền mầm bệnh tới súc vật thụ cảm mầm bệnh
muốn lan truyền từ cơ thể ốm sang cơ thể khoẻ thì nó phải sống một khoảng
thời gian nhất định ở ngoại cảnh trên các nhân tố trung gian truyền bệnh.
Khoảng thời gian đó dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng loại mầm bệnh, nhân tố
trung gian truyền bệnh có nhiều loại và được chia làm 2 loại chính :
Nhân tố trung gian là sinh vật.
Nhân tố trung gian không phải là sinh vật.
Nhân tố trung gian truyền bệnh là sinh vật bao gồm : côn trùng các loại
động vật cảm thụ với bệnh, con người ...

+ Côn trùng : có nhiều loại như : ve, rận ruồi muỗi ...
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Đây là các nhân tố sống đóng vai trò rất quan trọng trong việc truyền
bệnh từ con này sang con khác, từ nơi này sang nơi khác.
Động vật : Từ động vật hoang dã đến động vật thuần hoá đều có thể
truyền các bệnh như : nhiệt thân, dịch tả lợn, dai, lở mồm long móng, sảy thai
truyền nhiễm, đóng dấu lợn... Các loại dã thú, gặm nhấm không những là
nguồn tàng trữ các ổ dịch thiên nhiên mà còn là nhân tố trung gian truyền
bênh, mầm bệnh được dính vào thân thể của các loại động vật trên và được
truyền đi và có thể truyền qua phân, qua nước tiểu hay qua dịch tiết.
Ngoài ra con người cũng là nhân tố trung gian truyền bệnh, nhất là
những người trực tiếp như : công nhân chăn nuôi, công nhân vắt sữa, cán bộ
thú y ... mầm bệnh dịch và quần áo, tay chân, giầy dép hoặc ở bên trong cơ
thể con người.
Nhân tố trung gian không phải là sinh vật.
Thức ăn, nước uống là nhân tố phổ biến nhất vidf đa số bệnh truyền
lây bằng đường tiêu hoá qua thức ăn nước uống. Đây là môi trường thuận lợi
cho sự tồn tại của vi sinh vật cũng như bao tử, nha bào của nó.
Qua thực nghiệm cho thấy những vi sinh vật gây bệnh đường ruột như
(salmonella) có thể sống được hàng tuần trong nước (Bùi Đai, 1996 ; Nguyễn
Như Thanh, 2002. Nhờ dòng chảy của nước mà mầm bệnh được mang từ nơi
này sang nơi khác, do nhu cầu sử dụng nước hàng ngày của con vật do đó mà
có thể phát sinh ồ ạt bệnh truyền nhiễm. Mức độ ô nhiễm của nước phụ thuộc
vào thành phần của đất và điều kiện vệ sinh của đất nơi đó. Nguồn nước trong
thiên nhiên luôn bị ô nhiễm và có khả năng tự làm sạch, vi sinh vật trong
nước có thể bị tiêu diệt bằng ánh sáng mặt trời, cạnh tranh sinh tồn giữa
chúng, do thuỷ sinh vật ăn hay do các phage ( thực bào) làm tan. Vì thế mà số
lượng vi sinh vật trong nước bị giảm bớt.
Tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới WHO ( Word Health O:ganisation)

về vi sinh vật của nước uống như sau :
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Nước uống được sau khi lọc và sát khuẩn thông thường 0 – 5 Vi
khuẩn/ 100 ml.
Nước uống được sau khi sau khi đã diệt khuẩn theo các phương thức
cổ điển ( lọc, làm sạch, khử trùng). 50 – 5.000 vi khuẩn / 100 ml.
Nước ô nhiễm chỉ dùng được sau khi đã diệt khuẩn rất cẩn thận và
đúng mức 5.000 – 10.000 vi khuẩn/ 100 ml.
Nước rất ô nhiễm, không dùng nên tìm nguồn nước khác > 50.000 vi
khuẩn/ 100 ml.
Đất : Đất đóng vai trò quan trọng trong việc lây lan dịch bệnh, đặc biệt
là đất bị ô nhiễm. Đất ẩm chứa đất hữu cơ rất thuận lợi cho vi sinh vật tồn tại
và phát triển. Để đánh giá vệ sinh của đất về mặt vi sinh vật người ta sử dụng
một số chỉ tiêu:
Colira ( chuẩn độ E.coli) : số mg đất phát hiện thấy một số vi khuẩn
dạng Colifonm.
Chlostridium pefrigens titrals : Số mg đất phát hiện thấy một vi khuẩn
có nha bào.
Loại đất Colitra Chlostridinm pefrigens titrals
Sạch 1.000 100
Bẩn nhẹ 50 100 – 10
Bẩn nặng 1-2 < 10
Không khí : Mầm bệnh cũng có thể tồn tại trong không khí và truyền
bệnh. Nguyên nhân là do quét dọn chuồng trại chải cọ gia súc hay do cac giọt
nước nhỏ do gia súc ho bắn ra và bám vào bụi giọt niứơc trong không khí.
Mầm bệnh nhập vào súc vật qua đường hô hấp để gây bệnh theo hai phương
thức : truyền bệnh bằng giọt và truyền bệnh bằng hạt bụi.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34

Mức độ tác hại của giọt và bụi phụ thuộc vào độ lớn của chúng, và số
lượng mầm bệnh bám vào giọt vào bụi. Ngoài ra tác hại còn phụ thuộc vào độ
ẩm, nhiệt độ cũng như chuyển động của không khí.
Safir đã đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá độ sạch, bẩn của không khí
như sau:
Loại không khí sạch
Số lượng vi sinh vật trong 1m
2
không khí
Mùa hè Mùa đông
Sạch < 1.500 < 4.500
Bẩn > 2.500 > 7.000
Ngoài ra dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển và nhân tố trung
gian truyền bệnh – nếu các dụng cụ, phương tiện này không được vệ sinh sạch
sẽ thường xuyên thì mầm bệnh có thể tồn tại ở đó và có cơ hội xâm nhập vào
con vật.
Vì vậy để phòng chống dịch bệnh có hiệu quả thì biện pháp quan trọng
là phải vệ sinh sạch sẽ, hạn chế, ngăn chặn không cho vật nuôi tiếp xúc với
nhân tố trung gian tryền bệnh, cụ thể là: vệ sinh thức ăn, nước uống, tiêu độc
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và nâng cao ý thức, trách nhiệm của con người.
5.1.1.3. Súc vật thụ cảm.
Súc vật thụ cảm là khâu thứ 3 không thể thiếu trong quá trình sinh dịch,
đây là khâu cần thiết để dịch phát sinh và phát triển. Có nguồn bệnh và nhân
tố trung gian truyền bệnh thuận lợi những nếu cơ thể súc vật không cảm thụ
với mầm bệnh thì dịch không thể phát sinh. Vì vậy ta phải chú ý tới việc
chăm sóc, nuôi dưỡng súc vật để nâng cao sức đề kháng của con vật, từ đó
hạn chế được dịch bệnh xảy ra.
Ba nhân tố : Nguồn bệnh, nhân tố trung gian truyền bệnh và súc vật
cảm thụ của quá trình sinh dịch xảy ra một trình tự nếu thiếu một trong ba
nhân tố đó thì bệnh không thể phát thành dịch. Ngoài ra vấn đề kiểm dịch

14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
động vật cũng phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt để hạn chế tối đa dịch bệnh lây
lan từ nơi này đến nơi khác.
Ngoài ra các yếu tố khác như: sức đề kháng của mầm bệnh, khí hậu,
điều kiện kinh tế – xã hội cũng như phương thức tập quán chăn nuôi ở địa
phương. ở miền bắc nước ta do ảnh hưởng của chế độ gió mùa nên chia thành
hai mùa rõ rệt : mùa mưa ( từ tháng 5 – tháng 10) thời tiết nóng ẩm, mưa
nhiều tạo điều kiện thuận lợi tốt cho bệnh tụ huyết trùng, nhiệt thán và một số
bênh khác phát triển. Mùa khô ( tháng 11 – tháng 3 năm sau) cây cội cằn cỗi,
gia súc thiếu thức ăn, phải làm việc nhiều trong điều kiện mưa phùn gió bắc
nên đó là mùa mà bệnh do virút phát triển như bệnh dịch tả lớn, bệnh
Mewcastle.
Quá trình sinh dịch có thể khái quát thành chu trình với các giai đoạn sau.
Giai đoạn nguy cơ: Trong điều kiện cân bằng của hệ thống các nhân tố
thì mầm bệnh có thể có sẵn trong môi trường chưa xâm nhập vào con vật hay
đã xâm nhập nhưng chưa đủ số lượng và độc lực đã gây bệnh cho con vật mà
chỉ tồn tại ở dạng nguy cơ.
Giai đoạn bùng nổ : vì một lí do nào đó đã tạo điều kiện thuận lợi để
mầm bệnh tăng số lượng, động lực để gây bệnh hay làm giảm sức đề kháng
của con vật do đó làm phát sinh dịch.
Giai đoạn khủng hoảng: Do ngưỡng cân bằng của hệ thống bị phá
vỡ cùng với sự tham gia của các nhân tố trung gian truyền bệnh làm bệnh
lây lan nhanh trên diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chăn nuôi và
chất lượng sản phẩm.
5.1.2. Cơ chế và phương thức truyền lây
15
Giai đoạn nguy cơ Giai đoạn bùng nổ Giai đoạn khủng hoảng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
5.1.2.1. Cơ chế truyền bệnh

Mầm bệnh lây truyền từ cơ thể con ốm sang cơ thể con khỏe không
những là yếu tố cần thiết của quá trình sinh dịch mà còn cần thiết cho sự tồn
tại của mầm bệnh trong thiên nhiên. Quá trình này chịu sự chi phối bởi những
quy luật nhất định. Theo L.V.Gramasipxki gọi là quy luật truyền bệnh hay là
cơ chế truyền bệnh. Để truyền bệnh, mầm bệnh, phải tìm nơi cư trú, nơi có
điều kiện thuận lợi nhất để sinh sản, sau đó mới lây lan sang cơ quan khác.
Mỗi một loại mầm bệnh thường chỉ có một nơi khu trú đầu tiên nhất định do
đó cũng chỉ có một cơ chế truyền bệnh thích hợp.
5.1.2.2. Phương thức truyền bệnh
Bao gồm hai phương thức.
+ Phương thức truyền lây trực tiếp và phương thức truyền lây trực tiếp
và phương thức truyền lây gián tiếp.
Phương thức truyền lây trực tiếp : mầm bệnh được truyền thẳng từ con
vật ốm sang con vật khỏe không cần phải qua nhân tố trung gian truyền bệnh,
mầm bệnh của những loại bệnh này thường là loại ký sinh bắt buộc không
sinh sản trong môi trường nhân tạo được và thường có sức đề kháng kém với
ngoại cảnh.
Phương thức truyền lây, gián tiếp : mầm bệnh muốn lây lan được phải
qua nhân tố trung gian truyền bệnh. Trong các bệnh lây gián tiếp mầm bệnh
có sức đề kháng tương đối cao với ngoại cảnh và có thể tồn tại một thời gian
trên các nhân tố trung gian truyền bệnh.
Căn cứ vào cơ thể truyền bệnh của L.V. Gramasipxki thì có thể chia ra
làm bốn phương thức truyền bệnh chính.
- Truyền bệnh theo đường tiêu hoá.
- Truyền bệnh theo đường hô hấp.
- Truyền bệnh theo đường máu.
- Truyền bệnh qua da và niêm mạc.
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
5.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sinh dịch.

Quá trình sinh dịch chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, các nhân tố
tácđộng đên các khâu của quá trình sinh dịch lam cho dịch bệnh có nhiều tính
chất khác nhau, các nhân tố đó được chia làm hai loại.
5.1.3.1. Các nhân tố thiên nhiên
Các nhân tố thiên nhiên bao gồm : khí hậu, thời tiết, đất đai, ánh
sáng ... nó ảnh hưởng tới quá trình sống của vật nuôi cũng như sự phát sinh,
phát triển của dịch bệnh. Các yếu tố này có thể thúc đẩy hay kìm hãm các
khâu của quá trình sinh dịch.
5.1.3.2. Các nhân tố xã hội
Bao gồm : điều kiện ăn, ở, trình độ dân trí, khoa học, kỹ thuật. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến dịch bệnh của vật nuôi. Các yếu tố này phụ thuộc
vào chế độ xã hội, khi nào dân trí còn thấp khoa học – kỹ thuật còn lạc hậu,
kinh tế còn nghèo nàn, đời sống vật chất còn thiếu thốn thì dịch bệnh vẫn
và sẽ xảy ra nhiều.
5.1.4. Tính quy luật của dịch bệnh
Các nhân tố thiên nhiên và xã hội kết hợp với đặc tính của mầm bệnh
chi phối quá trình sinh dịch, làm cho dịch bệnh có thể biểu hiện dưới dạng
nhiều hình thức khác nhau.
- Dịch lẻ tẻ : số con bệnh lẻ tẻ trong một thời gian dài. Một vài con
mắc bệnh ở chuồng này rồi lây sang vài con ở chuồng khác.
- Dịch địa phương : dịch phát ra giới hạn trong một địa phương, một
vùng không lan rộng.
- Dịch lớn : Bệnh phát ra ồ ạt, lan tràn rất nhanh, rất rộng, trong một
thời gian ngắn lan hàng mấy tỉnh, có khi cả nước hay nhiều nước.
Dịch xảy ra với nhiều tính chất khác nhau
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
- Tính chất mùa vụ : mùa vụ ảnh hưởng đến nguồn thức ăn, sức đề
kháng của vật nuôi, sự tồn tại của mầm bệnh cũng như các nhân tố trung gian
truyền bệnh.

- Tính chất vùng : Thời tiết, khí hâu, đất đai, cây cỏ ở một vùng đều
ảnh hưởng đến sức đề kháng của vật nuôi, ảnh hưởng đến nhân tố trung gian
truyền bệnh, đến sự tồn tại của một số loại mầm bệnh, do đó mà một số bệnh
chỉ có thể phát sinh ở một vùng nhất định.
- Tính chất chu kỳ : Người ta cho rằng sở dĩ dịch bệnh có tính chất chu
kỳ là do sự biến đổi cảm thị bệnh của gia súc, gia cầm có tính chất chu kỳ.
Nghĩa là sau một chận dịch, số gia súc còn lại được miễn dịch, tính cảm thụ
của cả đàn giảm đến mức thấp nhất. Sau một thời gian, đàn gia súc có mật độ
cao dần do sinh đẻ thêm, nhập thêm vật nuôi chưa được miễn dịch, vật nuôi
lành bệnh trước kia đã hết miễn dịch và khi mật độ của đàn gia súc, gia cầm
tăng lên mức cao nhất và gặp điều kiện bên ngoài bất lợi, sức đề kháng của
vật nuôi giảm thì dịch bệnh lại phát ra.
5.1.5. Phòng chống bệnh truyền nhiễm
5.1.5.1. Nguyên lý của công tác phòng chống truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm xảy ra được là do ba khâu của quá trình sinh dịch.
Nguồn bệnh các nhân tố trung gian truyền bệnh, súc vật thụ cảm và có sự liên
quan giữa ba khâu đó. Thiếu một trong 3 khâu hoặc thiếu sự liên hệ giữa hai
trong ba khâu đó thì dịch không xảy ra được.
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu, là xuất phát điểm của quá
trình sinh dịch và nguồn bệnh đóng vai trò tàng trữ mầm bệnh và thải trừ
mầm bệnh ra ngoài môi trường.
- Nhân tố trung gian truyền bệnh nối liền giữa nguồn bệnh với súc vật
thụ cảm làm cho quá trình sinh dịch thực hiện thuận lợi, vì nó có vai trò
truyển tải, vận chuyển mầm bệnh từ con ốm sang con khoẻ.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
- Súc vật thụ cảm là yếu tố làm cho dịch biểu hiện ra, đồng thời nó lại
biến thành nguồn bệnh cho quá trình sinh dịch được nhân nên được thúc đẩy
mạnh hơn.
Vì vậy công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm phải nhằm thực

hiện cho được việc xoá bỏ, loại trừ một hoặc nhiều khâu, hoặc cắt đứt sự liên
hệ giữa các khâu. Chỉ cần cắt đứt một khâu cũng đủ làm cho quá trình sinh
dịch không thực hiện được. Đó là nguyên lý cơ bản của mọi biện pháp phòng
chống bệnh truyền nhiễm.
5.1.5.2. Các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm
5.1.5.2.1. Phòng bệnh khi chưa có dịch xảy ra
+ Phòng bệnh đối với nguồn bệnh: Trong điều kiện bình thường con vật
mang trùng là nguồn bệnh : Trong điều kiện bình thường con vật mang trung
là nguồn bệnh như lành bệnh mang trùng, con vật khoẻ mang trùng. Đối với
súc vật máng trùng cần phải dùng các phương pháp chẩn đoán như vi khuẩn
học, huyết thanh học, phản ứng Elisa ... Để phát hiện sớm, chủ động và tích
cực để cách ly triệt để...
+ Phòng bệnh đối với nhân tố trung gian truyền bệnh : Phòng bệnh đối
với nhân tố trung gian truyền bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho con vật,
tại môi trường sạch cho con vật. Đó là thực hiện các biện pháp vệ sinh thức
ăn, nước uống, chuồng trại, thân thể và cuối cùng thực hiện tiêu độc.
- Phòng bệnh đối với súc vật thụ cảm.
Các biện pháp đối với súc vật thụ cảm nhằm làm tăng sức đề kháng của
chúng đối với bệnh: - Nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo, đầy đủ dinh dưỡng,
- Đảm bảo chế độ khẩu phần hợp lý, khai thác sử dụng vận chuyển, vệ
sinh sinh sản đúng khoa học.
- Phải định kỳ tiêm phòng Vacxin cho vật nuôi.
5.1.5.2.2. Phòng bệnh khi chưa có dịch xảy ra.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Khi dịch đã xảy ra tại khu đó "hông gian, thời gian". Đã có đầy đủ 3
khâu sinh dịch : vì thế biện pháp phòng bệnh khi có dịch xảy ra như sau :
+ Vệ sinh dịch bệnh.
- Xử lý xác chết (chôn sâu, khử trùng kỹ trỗ đó).
Tất cả các chất thải, thức ăn thừa của vật ốm, máng an, máng uống phải

vệ sinh tiêu độc bằng thuốc sát trùng.
Tiêu độc nền chuồng, bãi chăn thả, khu vực xung quanh chuồng trại
bằng các chất sát trùng....
+ Phòng bằng vacxin:
Kiểm kê số đầu gia súc, gia cầm trong ổ dịch để tiến hành tiêm phòng
(loại những con bị ốm, những con nghi ngờ....) tiêm phòng vacxin cho những
con vật cảm thụ với xung quanh ổ dịch để tạo vành đai an toàn bao vây không
cho dịch bệnh lây lan rộng.
5.1.6. Vacxin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
+ Định nghĩa : vacxin là một loại thuốc sinh vật trong đó có chứa chủ
yếu là kháng nguyên. Khi đưa vacxin vào trong cơ thể thì kích thích cơ thể
sản sinh ra kháng thể. Kháng thể này tồn tại trong cơ thể dài hay ngắn tuỳ
thuộc vào loại vacxin.
+ Các loại vacxin : gồm có 2 loại :
- Vacxin vô hoạt: là loại vacxin người ta dùng mầm bệnh nuôi cấy vào
trong các môi trường thuận lợi, trong những điều kiện thuận lợi để cho mầm
bệnh phát triển tối đa rồi dùng các loại hoạt chất, nhiệt độ để giết chết chúng
nhưng không làm ảnh hưởng tới tính kháng nguyên.
- Vacxin nhược độc: dùng vi khuẩn hoặc vi rút đã được làm yếu đi đến
mức không nguy hiểm cho cơ thể súc vật cảm thụ nhưng vẫn giữ được bản
tính của kháng nguyên.
5.2. Bệnh nội khoa:
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Bệnh nội khoa là bệnh không lây lan nhưng là bệnh gây thiệt hại lớn
trong chăn nuôi, bệnh thường xảy ra ở dạng mãn tính làm cho con vật gầy
yếu, dần dần rồi chết, khác với bệnh truyền nhiễm nguyên nhân chỉ do vi sinh
vật, bệnh nội khoa thường do nhiều nguyên nhân gây lên, ví dụ: Bệnh viêm
ruột của gia súc thì nguyên nhân có thể là do: thức ăn, thời tiết, vi sinh vật…
5.3. Bệnh ngoại khoa:

Bệnh ngoại là những bệnh mà mắt thường có thể quan sát thấy, không
có sự lây lan, nguyên nhân chính của bệnh là do con vật bị đánh đập, trượt
ngã… làm ảnh hưởng tới sức vật con vật dẫn đến làm giảm năng suất chăn
nuôi.
5.4. Bệnh ký sinh trùng
Bệnh ký sinh trùng là bệnh sâm nhiễm, nó gây thiệt hại lớn cho chăn
nuôi, một số bệnh có tính chất chuyền lây mạnh gây tử vong lớn, đặc biệt với
gia súc, gia cầm non như: Bệnh cầu trùng.
* Với mục đích hạn chế dịch bệnh phát sinh và phát triển trong mô hình
chăn nuôi trong nông hộ cũng như chăn nuôi trong trang trại, chúng tôi đề
xuất giải pháp như sau:
- Nâng cao nhận thức của người dân chăn nuôi về dịch bệnh của vật
nuôi và ý thức của cộng đồng viề kiểm soát dịch bệnh.
Nâng cao tay nghề, đầu tư cơ sở cho mạng lưới thú y tại địa phương.
Tác động vào giai đoạn nguy cơ của quá trình sinh dịch, đây là giải
pháp phòng ngừa là bước đi có ý nghĩa chiến lược trong quá trình phòng
chống dịch bệnh.
- Can thiệp kịp thời vào giai đoạn bùng nổ, giai đoạn khủng khoảng để
ngăn không cho dịch bệnh phát triển rộng.
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Địa điểm , thời gian và đối tượng nghiên cứu
1.1 Địa điểm và thời gian
Đề tài được thực hiện tại xã Ninh xá- huyện Thuận Thành- Tỉnh Bắc
Ninh
. Thời gian thực tập từ ngày 01- 11 đến 27 – 02 - 2009
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loại gia súc, gia cầm được nuôi tại xã.

2. Nội dung nghiên cứu ;
2.1. Điều kiện tự nhiên của xã
+ Vị trí địa lý
+ Thời tiết khí hậu
2.2. Điều kiện kinh tế – Xã hội của xã
+ Điều kiện kinh tế ( nông nghiệp, công nghiệp …và các ngành khác …)
+Điều kiện kinh tế xã hội .
- Hoạt động của xã
- Phong tục tập quán của xã
2.3. Hoạt động của đội ngũ thú y xã
+ Cơ cấu đội ngũ thú y xã
+ Hoạt động của đội ngũ thú y xã
+ Tủ thuốc thú y xã
2.4 Thực trạng chăn nuôi và phương pháp chăn nuôi của xá
+ Chăn nuôi trâu bò
+ Chăn nuôi lợn
+ Chăn nuôi gia cầm
điều tra về số lượng gia súc gia cầm qua các năm (2007- 2008)
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
2.5. Tình hình dịch bệnh sảy ra ở ra súc, gia cầm tại xã
Điều tra tình hình dịch bệnh tại xã ở gia súc, gia cầm như ;
+ Tình hình tiêm phòng trong những năm 2006- 2007.
+ Điều tra cụ thể các bệnh xảy ra ở các loài (trâu, bò, lợn ,gia cầm )
- Bệnh ở gia súc
Bệnh nội khoa
Bệnh ngoại khoa
Bệnh ký sinh trùng
Bệnh sản khoa
Bệnh truyền nhiễm

- Bệnh ở gia cầm;
Bệnh ở đường hô hấp
Bệnh ký sinh trùng
Bệnh truyền nhiễm
+ Tỷ lệ mắc bệnh qua các tháng điều tra .
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu về tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm của xã thông
qua các cán bộ thú y xã.
Điều tra một số hộ chăn nuôi của xã để biết được tình hình dịch bệnh
xảy ra với bộ câu hỏi trúc có sẵn và quan sát nghiên cứu trực tiếp trong thời
gian thực tập .
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê sinh học.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
PHẦN IV
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH
1. Điều kiện tự nhiên, Kinh tế – Xã hội của xã Ninh Xá.
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ninh Xá là một xã thuộc huyện Thuận Thành –Tỉnh Bắc Ninh, cách
thành phố Bắc Ninh khoảng 20km về phía bắc, do xã có những nét đặc thù cơ
bản về thời tiết: nóng ẩm mưa nhiều và chia làm hai mùa rõ rệt.
Địa hình của xã rất thuận tiện , không có diện tích đồi núi ,100% diện
tích là đồng bằng nên mọi tuyến đường bộ của xã rất thuận tiện .
Xã được chia làm 9 thôn đó là thôn Phủ, Hoàng Xá, Trạm Trai ...
1.1.2 Khí hậu , thời tiết của xã
Xã Ninh Xá nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa , một năm chia làm hai
mùa rõ rệt có mùa đông lạnh giá và mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3
năm sau, nhiệt độ trung bình 16
o

C . Mùa hè nóng ấm , mưa nhiều kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 28
o
C. Nhiệt độ trong cả năm là
22
0
C . lượng mưa trung bình hàng năm là 1.500- 1800mm, độ ẩm trung bình
là 80% về mùa đông thường có gió lạnh khô , về mùa hè mưa bão.
1.2. Điều kiện kinh tế , xã hội
Xã Ninh Xá là một xã thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ . Có đường quốc
lộ 3 chạy qua hiện tại trên địa bàn chưa có công ty nào được thành lập. Nhưng
khoảng 1/3 tổng dân số của xã nằm ngoài ngành nông nghiệp như; (làm công
nhân, chợ búa…). Trình độ dân trí trong mấy năm gần đây cũng khá tốt nên nền
kinh tế của xã mấy năm trở lại đây phát triển khá cũng khá rõ rệt.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Văn Chuyển – Thú y B - K34
Bảng 1: Tình hình dân số và kinh tế của xã
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
Tổng số dân Người 4.186
Tổng số gia đình Hộ 800
Tổng số lao động chính Người 2.842
Gia tăng dân số % 1,2
Mật độ dân cư Người / km
2
122
Bình quân đất nông nghiệp m
2
/người 540
Mức kinh tế
của các hộ

Khá + giàu % 40
Trung bình % 53,5
Nghèo % 6,5
(Theo số liệu thống kê của xã Ninh Xá năm 2008)
Theo số liệu thống kê của xã năm 2008; cả xã có tổng số dân 4.186
người, trong đó số khẩu trong độ tuổi lao động là 2.842 người chiếm 67,89%
tổng số dân toàn xã, lao động nông nghiệp chiếm 85,42% tổng số lao động
chính lao động phi nông nghiệp chiếm khoảng 25% tổng lao động.
Trong số lao động phi nông nghiệp chủ yếu ở độ tuổi 22-35 . Số đông
là làm công nhân và làm buôn bán …trong từng số dân phi nông nghiệp.
Đây là lực lượng lao động dồi dào là yếu tố thuận lợi cho việc phát
triển mở rộng các ngành cho những năm tới. Theo số liệu thống kê của xã
năm 2008 có tới87% số hộ sống bằng nghề nông nghiệp thu nhập bình quân
500000đồng/ người/ tháng chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi.
Trong những năm gần đây đảng bộ Uỷ Ban Nhân Dân xã đã có những
chủ trương chính sách phát triển mở rộng về nông nghiệp đặc biệt là ngành
chăn nuôi (chăn nuôi với quy mô lớn ). Năm vừa qua xã đã đưa những giống
cây trồng vật nuôi có năng suất cao, hiệu quả kinh tế lớn vào sản xuất ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Trong những năm qua công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của xã cũng
phát triển khá mạnh
25

×