Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng và Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC CHIẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC CHIẾN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn



Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ phát triển nông thôn “Đánh giá
thực trạng và Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” đã được triển khai nghiên cứu tại
huyện Tam Nông Tỉnh Phú Thọ là công trình nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử
dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc viết luận
văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra nguồn số liệu
điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học
vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Phú Thọ, tháng 9 năm 2016
Người thực hiện

Phạm Ngọc Chiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn,
chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn đã trực tiếp

hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Tam Nông, các
phòng, ban ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan
tâm, động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện
đề tài.
Phú Thọ, tháng 9 năm 2017
Người thực hiện

Phạm Ngọc Chiến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 4
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn ......................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề việc làm ........................................................ 5

1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .................................................... 5
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động
nông thôn ....................................................................................................... 5
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn ........ 13
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông
thôn .............................................................................................................. 14
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề việc làm.................................................... 18
1.1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn............................................................................................. 18
1.1.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam ................. 21
1.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài .............................................................. 23


iv
1.2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu ................................................. 23
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu................................................... 23
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................... 24
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ....................................................... 24
2.3.1.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................ 27
2.3.1.3. Phương pháp phân tích thông tin ..................................................... 27
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Tam Nông .................................... 29
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 29
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 29
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình thổ nhưỡng ......................................................... 29
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết, thuỷ văn ............................................... 30
3.1.1.4. Đặc điểm đất và tình hình sử dụng đất ............................................. 31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ...................................................................... 32
3.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ........................................................... 32
3.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng .................................................................... 34
3.1.2.3. Đặc điểm văn hóa, y tế và giáo dục.................................................. 35
3.1.2.4. Đặc điểm thị trường ......................................................................... 37
3.1.2.5. Cơ cấu kinh tế và kết quả sản xuất của các ngành ............................ 37


v
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của huyện Tam Nông ............. 37
3.1.3.1. Thuận lợi ......................................................................................... 38
3.1.3.2. Khó khăn ......................................................................................... 38
3.1.3.3. Kết luận ........................................................................................... 38
3.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Tam Nông ............. 39
3.2.1. Thực trạng về lao động nông thôn của huyện Tam Nông .................... 39
3.2.2. Thực trạng lao động của hộ ................................................................ 41
3.2.2.1. Thực trạng lao động việc làm trong các hộ gia đình điều tra ............ 41
3.2.2.2. Thực trạng sử dụng lao động và giá trị sản xuất của các ngành
trong các hộ điều tra ..................................................................................... 43
3.2.3. Một số kết luận về lao động và việc làm của hộ điều tra trên địa
bàn huyện Tam Nông ................................................................................... 48
3.2.4. Cơ hội việc làm cho lao động trên địa bàn các xã điều tra .................. 50
3.2.5. Một số chương trình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của huyện Tam Nông ................................................................................... 50

3.2.5.1. Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Tam
Nông năm 2015 ............................................................................................ 50
3.2.5.2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiền
chương trình ................................................................................................. 51
3.2.6. Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn tại huyện ....................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 72
1. Kết luận .................................................................................................... 72
2. Kiến nghị.................................................................................................. 73
2.1. Đối với tỉnh ........................................................................................... 73
2.2. Đối với địa phương................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

BQ

: Bình quân

CTMTQGVL

: Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm

TTCN


: Tiểu thủ công nghiệp

TM

: Thương mại

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHTM

: Ngân hàng thương mại

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

Tr.đ

: Triệu đồng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân vùng chọn mẫu điều tra ....................................................... 26
Bảng 3.1: Tình tình sử dụng đất của huyện Tam Nông năm 2016 ................ 32
Bảng 3.2: Cơ cấu dân số huyện Tam Nông phân theo giới tính giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................... 33
Bảng 3.3: Cơ cấu dân số huyện Tam Nông chia theo khu vực giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................... 34
Bảng 3.4: Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2016 theo
giá thực tế...................................................................................... 37
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế của
huyện Tam Nông (giai đoạn 2014 - 2016) ..................................... 40
Bảng 3.6: Cơ cấu lao động đã qua đào tạo của huyện Tam Nông (giai
đoạn 2014 - 2016) ......................................................................... 40
Bảng 3.7: Cơ cấu về độ tuổi của hộ điều tra trong các xã ............................. 41
Bảng 3.8: Quy mô, cơ cấu đất đai của hộ điều tra trong 3 xã ........................ 42
Bảng 3.9: Trình độ học vấn của lao động trong vùng điều tra....................... 43
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt vùng điều tra năm 2016 ......... 44
Bảng 3.11: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi vùng điều tra năm 2016 ........ 46
Bảng 3.12. Thu nhập trung bình của lao động trên địa bàn các xã điều tra ... 47
Bảng 3.13: Tỷ suất sử dụng thời gian lao động của các hộ điều tra huyện
Tam Nông năm 2016 ..................................................................... 49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề giải quyết việc làm có ý nghĩa hết sức to lớn đối với đời sống

kinh tế xã hội. Do đó, tất cả các quốc gia từ các nước đang phát triển đến các
nước phát triển đều phải rất chú trọng.
Khi nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường và đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước thì vấn đề việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu nhập cho lao
động nông thôn càng trở thành một mục tiêu kinh tế xã hội nóng bỏng.
Tỷ lệ thất nghiệp của nước ta khá cao, năm 2008 dưới tác dụng của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, số người mất việc
khoảng 667.000 người, 3.000 lao động từ nước ngoài phải về nước trước thời
hạn. Theo Tổng cục thống kê tỉ lệ thất nghiệp năm 2014 là 2,08%, về việc làm
người lao động trong các ngành kinh tế ước tính 53 triệu người, tăng 800.000
người so với năm 2013.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nước ta phải đối mặt với nhiều
thách thức. Là một nước vẫn còn 70% dân số sống và làm việc ở nông thôn.
GDP/người năm 2014 đạt 2.028USD/người,vẫn thuộc một trong những nước
nghèo trên Thế giới thì nền nông nghiệp nông thôn vẫn và sẽ chiếm vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước trong thời gian tới.
Nông nghiệp là nơi cung cấp phần lớn sản phẩm cho xã hội, là nơi thực
hiện đảm bảo an toàn lương thực cho cả nước, mặt khác nông thôn là nơi
cung cấp thường xuyên lực lượng lao động cho mọi hoạt động của đời sống
xã hội và là thị trường tiêu thụ rộng lớn, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển
của công nghiệp và các ngành phi nông nghiệp. Việc đầu tư phát triển nông
thôn sẽ góp phần rút bớt lao động từ nông nghiệp để phát triển các ngành
khác đảm bảo tốt hơn vai trò cơ sở của nông nghiệp đối với sự phân công lao
động xã hội.


2
Ở nước ta trong thời gian qua, lao động nông nghiệp đã không được sử
dụng hết do sức ép dân số và lao động ở nông thôn. Sự phát triển của dân số

là cơ sở cho sự tăng lên của nguồn lao động. Hiện nay tốc độ tăng dân số ở
nông thôn khá cao mà quỹ đất canh tác lại có hạn và có xu hướng giảm dần
do quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, quá trình đô thị hóa làm mức ruộng đất
bình quân trên người đã thấp lại càng thấp hơn. Lao động nông nghiệp làm
theo thời vụ mà đất đai là tư liệu sản xuất có ít nên số ngày công lao động
trong năm thường rất thấp. Nông thôn là địa bàn cư trú của một bộ phận dân
số sống nghèo khổ, lao động nông thôn có trình độ học vấn thấp lại không
được đào tạo nên khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất còn hạn chế.
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Người chưa có việc làm và thiếu việc làm tăng cao, sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng rõ, tệ nạn xã hội gia tăng… Trong đó vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động là vấn đề kinh tế xã hội bức xúc và nhạy cảm hiện nay, nó
là yếu tố mang tính hai mặt thúc đẩy hoặc kìm hãm nền kinh tế.
Như vậy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là mũi nhọn đột phá
quan trọng nhằm khắc phục những khó khăn trên, đồng thời khai thác và phát
huy tiềm năng to lớn của nền nông nghiệp và nông thôn nước ta, trong đó
tiềm năng về lao động ở khu vực nông thôn là rất đặc biệt là lực lượng lao
động trẻ. Mặt khác sự phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông thôn
nhằm thực hiện xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn, giữa người giàu và người nghèo, tạo việc làm nâng cao đời sống
và thu nhập cho nông dân, tăng sự đóng góp cho xã hội, tạo tiền đề để giải
quyết có hiệu quả và vững chắc vấn đề chính trị - xã hội của đất nước. Do
vậy, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn là rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng.


3
Trong thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã có một số biện pháp nhằm giải
quyết vấn đề việc làm trong lao động nông thôn.

Huyện Tam Nông là một huyện phần lớn là sản xuất nông nghiệp, trình
độ sản xuất nông nghiệp còn thấp và là nơi tập trung các dân tộc thiểu số, tình
hình kinh tế xã hội chưa thực sự phát triển, vấn đề lao động nông thôn dư thừa
đang còn là bất cập cần được giúp đỡ và giải quyết.
Xuất phát từ những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Tam Nông - tỉnh Phú Thọ. Nhằm đánh giá thực trạng về lao
động, việc làm và mức thu nhập của người dân địa phương, những ưu điểm và
khuyết điểm của những giải pháp đã thực hiện. Đồng thời, gợi ra hướng giải
quyết trong thời gian tới, giúp tăng thu nhập cho người dân lao động nông
thôn trên địa bàn huyện
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đề xuất các giải pháp chủ yếu đề giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Tam Nông - tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên
địa bàn Huyện Tam Nông qua các năm 2014 - 2016.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất lao
động trong nông thôn trên địa bàn huyện Tam Nông và vấn đề giải quyết việc
làm trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm tăng thu
nhập cho người lao động nông thôn trên địa bàn huyện Tam Nông.


4
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Cũng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,

ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Giúp hiểu thêm về tình hình lao động, việc làm và tình hình kinh tế xã
hội tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
- Nhận thức được những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra
những giải pháp nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện, để từ đó có hướng đi đúng đắn.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề việc làm
1.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn và việc làm của lao động nông thôn
a, Khái niệm, đặc điểm của nông thôn
* Khái niệm: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng
đồng chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ
cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hóa thấp hơn [1].
* Đặc điểm nông thôn: Nông thôn nước ta chiếm khoảng 76% dân số cả
nước. Đây thực sự là một lực lượng lao động bị chi phối lớn trong ngành sản
xuất vật chất.
Nói đến nông thôn là nói đến nông dân, những người hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp. Như vậy nông dân là tầng lớp đông đảo nhất sinh sống
và làm việc ở nông thôn. Nông dân Việt Nam cũng như nông dân trên thế giới
là lực lượng sản xuất trực tiếp ra lương thực, thực phẩm cho nhân loại, nhưng

lại là những người rơi vào tình trạng thiếu đói.
Xuất phát từ đặc điểm nông thôn nước ta trải dài khắp lãnh thổ, địa lý và
điều kiện tự nhiên khác nhau mà sự phân bố dân cư và mật độ dân cư khác nhau.
Việc dân cư phân tán, phân bố không đồng đều là những trở ngại trong phát triển
kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
Như vây những đặc điểm khác nhau về địa lý, địa hình, về điều kiện tự
nhiên, văn hóa xã hội mà nông thôn, nông dân nước ta có những nét đặc trưng
riêng trong phát triển kinh tế xã hội.
b, Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
* Khái niệm về lao động


6
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy
cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người
với con vật và xã hội loài người và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với con vật,
lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con người. Theo C.Mác “Lao động trước hết là một quá
trình diễn ra giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt
động của chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao
đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Ph.Ăng ghen viết: “Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi
của cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp
những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là
một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên
của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa
nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người”.
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng

trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
* Khái niệm lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những người
thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
* Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn có những đặc điểm cơ bản sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị


7
trường thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của
lao động.
- Lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu
nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Tất cả những hạn chế trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp tạo
việc làm cho lao động nông thôn.
c, Khái niệm về lực lượng lao động và sức lao động
* Khái niệm lực lượng lao động
- Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động và có nhu cầu lao động.
- Lực lượng lao động nông thôn là bộ phận dân số trong và ngoài độ
tuổi lao động, thuộc trong khu vực nông thôn, có khả năng lao động và có nhu
cầu lao động.
* Khái niệm về sức lao động: Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và
tâm lực tồn tại trong con người và có khả năng bỏ ra để hoàn thành công việc
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.

d, Khái niệm về việc làm và thất nghiệp
* Khái niệm về việc làm
- Việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam là những hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định:
Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảo bảo
cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm
của Nhà nước và toàn xã hội.
- Trong cơ chế thị trường hiện nay
Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu bao
cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân


8
trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp...
Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà
không bị pháp luật cấm. Bộ luật Lao động quy định: “Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho
công việc đó.
+ Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả
công bằng hiện vật.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:

Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở
rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen
chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan
điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm.
* Khái niệm về thất nghiệp
- Ở Việt Nam
+ Theo "Thực trạng lao động việc làm" của Bộ Lao động - Thương
binh - Xã hội: Người thất nghiệp là những người thuộc lực lượng lao động có


9
khả năng lao động trong trong tuần lễ điều tra không có việc làm, có nhu cầu
về việc làm nhưng không tìm được việc làm.
+ Quan điểm của các nhà kinh tế học
Thất nghiệp là hiện tượng gồm những phần mất thu nhập, do không có
khả năng tìm được việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan mô giới về lao động
nhưng chưa được giải quyết.
Như vậy, những người thất nghiệp tất yếu họ phải thuộc lực lượng lao
động hay dân số hoạt động kinh tế. Một người thất nghiệp phải có 3 tiêu chuẩn:
+ Đang mong muốn và tìm việc làm
+ Có khả năng làm việc
+ Hiện đang chưa có việc làm
Với cách hiểu như thế, không phải bất kỳ ai có sức lao động nhưng
chưa làm việc đều được coi là thất nghiệp. Do đó một tiêu thức quan trọng để

xem xét một người được coi là thất nghiệp thì phải biết được người đó có
muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế nhiều người có sức khoẻ, có nghề
nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự
trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ.
+ Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), thất nghiệp (Theo
nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi
lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền
công nhất định.Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động, không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
* Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp được phân thành các loại sau:
+ Thất nghiệp tự nhiên: Là loại thất nghiệp khi có một tỷ lệ nhất định
số lao động ở trong tình trạng không có việc làm.
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển


10
không ngừng của ngành lao động giữa các vùng, giữa các loại công việc hoặc
giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cầu - cung lao động trong một ngành hoặc một vùng nào đó.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần hầu hết các nhà sản xuất giảm sản lượng cầu đối
với các đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính
sách nhằm khuyến khích tăng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào
đó người lao động không muốn làm việc vì lý do cá nhân nào đó (di chuyển,

sinh con) thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở mức tiền
công nào đó người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do
kinh tế suy thoái, cung lớn hơn cầu về lao động.
Ngoài thất nghiệp hữu hình bao gồm thất nghiệp tự nguyện và không tự
nguyện còn tồn tại thất nghiệp trá hình:
+ Thất nghiệp trá hình: Là hiện tượng xuất hiện khi người lao động
được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường người lao động sẵn sàng
làm việc. Hiện tượng này xẩy ra khi năng suất lao động của một ngành nào đó
thấp. Thất nghiệp loại này thường gắn với việc sử dụng không hết thời gian
lao động.
Xét theo hình thức thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp theo giới tính: Là loại thất nghiệp của lao động nam
(hoặc nữ).
+ Thất nghiệp chia theo lứa tuổi: Là loại thất nghiệp của một lứa tuổi
nào đó trong tổng số lực lượng lao động.
+ Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ: Là hiện tượng thất nghiệp xẩy


11
ra thuộc vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi).
+ Thất nghiệp chia theo ngành nghề: Là loại thất nghiệp xẩy ra ở một
ngành nghề nào đó.
Ngoài các loại thất nghiệp nêu trên người ta có thể chia thất nghiệp
theo dân tộc, chủng tộc, tôn giáo...
e, Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới
* Khái niệm về thiếu việc làm
Người thiếu việc làm gồm những người trong tuần lễ có tổng số giờ
làm việc dưới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các
công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Họ có nhu cầu làm thêm

giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu
làm việc và sẵn sàng làm việc nhưng không tìm được việc làm.
+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ
+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ
+ Nhưng không có việc để làm
+ Nhưng không tìm được việc làm.
- Phân loại:
Thiếu việc làm hữu hình: Là khái niệm để chỉ hiện tượng người lao
động làm việc có thời gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm đang tìm
kiếm thêm việc làm và sẵn sàng để làm việc.
Tình trạng việc làm hữu hình được biểu thị bởi hàm số sử dụng thời
gian lao động như sau:
K=

Số giờ làm việc thực tế

Số giờ quy định

x 100% (tính theo ngày, tháng, năm)

Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời
gian thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp,
nguyên nhân của tình trạng này là do tay nghề hoặc kỹ năng của người lao
động thấp không sử dụng hết khả năng hiện có hoặc do điều kiện lao động tồi,


12
tổ chức lao động kém. Thước đo khái niệm thiếu việc làm vô hình là mức thu
nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
* Khái niệm về tạo việc làm mới

Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp
nhưng rất cần thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải luôn quan tâm.
Việc tạo việc làm cho người lao động chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố
khác nhau. Vì vậy khi xem xét để đưa chính sách tạo việc làm cho người lao
động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố.
Thị trường lao động chỉ có thể được hình thành khi người lao động và
người sử dụng lao động gặp gì trao đổi đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao
động. Do vậy vấn đề tạo việc làm phải được nhìn nhận ở cả người lao động và
người sử dụng lao động đồng thời không thể không kể đến vai trò của Nhà
nước. Người sử dụng lao động là người chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho người
lao động, bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong và ngoài nước. Để
có quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động phải có
những điều kiện nhất định. Đó là người sử dụng lao động cần phải có vốn,
công nghệ, kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ,… Còn người lao động phải có
sức khỏe, trình độ, chuyên môn, kinh nghiệp phù hợp với công việc của mình.
Để có việc làm, được trả công theo ý muốn của mình thì người lao động phải
học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật. Ngoài ra người lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp với mình
để đem lại thu nhập cho gia đình. Trong vấn đề này, Nhà nước có vai trò quản
lý quan hệ lao động bằng các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem
lại lợi ích cho cả 2 bên. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao
động và người sử dụng lao động để họ phát huy tối đa năng lực của mình.


13
Ngoài ra Nhà nước cũng đã ra các chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực, đảm bảo phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên

cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu tư của nhà nước cũng như khu vực
tư nhân để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Hiện nay, việc đầu tư của Nhà nước cũng như của tư nhân chủ yếu tập
trung ở thành thị và các khu công nghiệp vì ở những nơi này sản xuất tạo ra tỷ
suất lợi nhuận cao hơn và có khả năng liên kết với nhau hơn. Chính vì điều
này sẽ gây ra hiện tượng người lao động từ nông thôn ra thành thị và cũng
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, do đó cần phải có chính sách tạo việc
làm phù hợp cho cả người lao động ở thành thị và nông thôn.
1.1.1.2. Vai trò của nông thôn và việc làm đối với lao động nông thôn
a, Vai trò của nông thôn
- Nông thôn có vị trí hết sức to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội cũng
như trong việc củng cố an ninh quốc phòng của đất nước. ở nước ta, nông
thôn là nơi sinh sống của hơn 3/4 dân số và gần 70% lao động cả nước.
- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu thiết
yếu của xã hội, là cơ sở cho sự phát triển của phân công lao động xã hội.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy kinh tế nông thôn có phát triển mạnh thì nông thôn
mới có thể cung cấp nguồn lao động có chất lượng cao cho công nghiệp cũng
như các ngành khác.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến. Vì vậy, muốn phát triển được các ngành
công nghiệp này thì cần phải phát triển kinh tế nông thôn.
- Nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ mạnh mẽ sản phẩm của
ngành công nghiệp và các ngành khác.
- Nông thôn là nơi tập trung phần lớn tài nguyên của đất nước. Cho
nên, muốn khai thác tài nguyên một cách có hiệu quả và bền vững thì cần


14
phải đầu tư phát triển nông thôn.

- Nông thôn cũng là nơi có vị trí trọng yếu trong cũng cố và giữ gìn an
ninh quốc phòng của đất nước.
b, Vai trò của việc làm đối với lao động nông thôn
- Khi giải quyết được việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện
nâng cao mức sống của người dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn
nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho nền kinh tế quốc dân.
- Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện
quan trọng để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn được dòng người
di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, ổn định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và
thành thị.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn
a, Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái
Ở bất kỳ một quốc gia, một địa phương nào khi có điều kiện tự nhiên,
môi trường sinh thái thuận lợi thì ở đó sẽ có nhiều cơ hội thu hút được nhiều
những dự án và nhiều chương trình về phát triển kinh tế - xã hội, chương trình
phát triển vùng..., đây cũng là cơ hội để giải quyết việc làm cho lao động nói
chung và lao động nông thôn nói riêng. Ngược lại, không thể có sự thuận lợi
trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với người lao động sống ở những nơi
điều kiện tự nhiên bất lợi.
Giải quyết việc làm vừa là nhiệm vụ bức xúc, vừa là chiến lược lâu dài.
Vấn đề đặt ra là phải bảo đảm cho môi trường nhân tạo hoà hợp với môi
trường thiên nhiên, coi đây là một mục tiêu chính quan trọng trong giải quyết
việc làm, đồng thời phải có giải pháp khắc phục tác động với thiên tai, sự biến
động khí hậu bất lợi và hậu quả chiến tranh còn lại đối với mô trường sinh


15

thái nước ta. Vấn đề này cần được xuyên suất trong toàn bộ chiến lược về
việc làm thể hiện trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực, từng cộng đồng
dân cư để con người thực sự làm chủ được mô trường sống của mình hoặc
hạn chế được đến mức thấp nhất những tác động sấu của biến động mô
trường. Như vậy, bảo vệ và cải thiện mô trường không chỉ là mục tiêu trong
giải quyết việc làm mà còn là điều kiện để phát triển bền vững.
b, Nhân tố về dân số
Dân số, lao động, việc làm và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tăng trưởng dân số với tốc độ và
quy mô hợp lý là nguồn cung cấp nguồn nhân lực vô giá. Tuy nhiên, nếu dân
số phát triển quá nhanh, quy mô phát triển lớn vượt khả năng đáp ứng và yêu
cầu của xã hội, thì tăng trưởng dân số không phải là yếu tố tích cực mà lại là
gánh nặng cho nền kinh tế.
Mức sinh, mức chết, cơ cấu giới, tuổi của dân số đều ảnh hưởng đến
quy mô của lực lượng lao động. Nếu mức sinh cao dẫn đến gia tăng nhanh
chóng số lượng người trong độ tuổi lao động tương lai.
Ngoài ra, vấn đề di dân và các dòng di dân, đặc biệt là di dân từ nông
thôn ra đô thị gây ra các áp lực kinh tế - xã hội và chính trị còn nguy hiểm
hơn so với tỷ lệ gia tăng dân số nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá gây ra hậu
quả trực tiếp đến vấn đề việc làm, để có thể thu hút hết số lao động này, cần
phải nhanh chóng tạo ra một số lượng lớn chỗ làm việc. Một vấn đề khác là
chất lượng của số lao động này về học vấn, đào tạo, trình độ nghề nghiệp
không đáp ứng được với yêu cầu công việc trong khu đô thị. Do đó tỷ lệ thất
nghiệp, thiếu việc làm sẽ cao lên.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, việc khống chế mức tăng
dân số được gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Vấn đề dân số
thường được gán với vấn đề sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm.
Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là có sự đầu tư cao hơn
vào các lĩnh vực giáo dục, sức khoẻ và các dịch vụ xã hội.



16
Ở nước ta, nhân tố dân số đã được Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Đặt con người vào vị trí
trung tâm trong chiến lược phát triển xã hội, con người vừa là mục tiêu, và
động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên khi nguồn lực này tăng quá nhanh vừa
chưa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc làm.
c, Nhân tố về chính sách vĩ mô
Để giải quyết việc làm cho người lao động, vấn đề quan trọng nhất là
nhà nước phải tạo các điều kiện và mô trường thuật lợi để người lao động tự
tạo việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể. Có
thể có rất nhiều chính sách tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm, hợp
thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại, bổ xung cho
nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời làm cho
cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động.
* Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức
và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường
như: Chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách phát triển
khu vực phi kết cấu, chính sách di dân và phát triển vùng kinh tế mới, chính
sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách khôi phục
và phát triển làng nghề...
* Nhóm chính sách việc làm cho các đối tượng là người có công và
chính sách xã hội đặc biệt khác như: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
người tàng tật, đối tượng xã hội...
* Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, nhưng phương
thức và biện pháp giải quyết việc làm mang nội dung kinh tế đồng thời liên
quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như: Tạo mô
trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị
trường tiêu thụ sản phẩm...



×