Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY XI MĂNG LÂM NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.57 KB, 34 trang )


Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp
I/Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp
1/Vài nét về nhà máy Xi măng Lâm Nghiệp.
Tên đơn vị: Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp
Trụ sở : thị trấn Bố hạ huyện Yên thế tỉnh Bắc giang
Nhà máy xi măng xi măng Lâm nghiệp đợc xây dng từ năm 1978 trên đồi mồ xã
Bố hạ huyện Yên thế tỉnh Bắc giang có diện tích mặt bằng 6 ha
Nhà máy nằm sát trục đờng tỉnh lộ nối quốc lộ 1A từ thị trấn kép đi thị trấn Bố hạ
huyện lỵ Yên thế ,từ đây có thể đi nhiều nơi khác thuộc Hà bắc ,Bắc thái ,Lạng
sơn ,Hà nội. . . . ..bằng đờng bộ ,đờng sắt ,đờng sông.
Dòng sông thơng cách nhà máy khoảng 500mét,tại đây có thể xây dựng bến cảng
nhà máy để có thể vận chuyển,bốc rỡ rất thuận lợi.
Xung quanh nhà máy có vành đai cây xanh do nhà máy trồng và cách khu dân c từ
800-1000 mét,khí thải và bụi nhà máy sẽ đợc khử bằng hệ thống lọc bụi nên không
ảnh hởng tới môi trờng sống dân c.
Hiện nay nghành nghề kinh doanh chính của Xí Nghiệp là sản xuất Xi măng .
Ngoài ra Xí Nghiệp còn sản xuất thêm một số sản phẩm phụ.
Trớc kia xí nghiệp là một cơ quan nhà nớc thuộc bộ Lâm nghiệp ,hiện nay xí
nghiệp đã đợc cổ phần hoá và trực thuộc công ty cổ phần xây lắp công trình .
2 / Qúa trình hình thành và phát triển của Xí Nghiệp
Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp đợc thành lập theo quyết định số 1586TC của bộ
Lâm Nghiệp ký ngày 13/11/1979 với nhiệm vụ sản xuất xi măng phục vụ các công
trình xây dựng của nghành lâm nghiệp và các nghành kinh tế khác .
Nhà máy có 244 cán bộ công nhân viên.
Một phân xởng sản xuất xi măng với hai dây chuyền
Một phân xởng cơ điện.
Một phòng kỹ thuật công nghệ .
Một phòng tổ chức hành chính.
Một phòng kế toán tài chính kinh doanh.


Với nâng lực sản xuất nh vậy nhng do không đủ vốn đầu t cho hai dây chuyền nên
thực tế từ 1980-1987 Xí nghiệp chỉ sản xuất hơn 1000 tấn/năm mác tiêu chuẩn xi
măng chỉ đạt PC20. Xong trong thời điểm này cũng nh các doanh nghiệp khác từ
ngày chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc theo định hớng
XHCN , mặc dù xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng công trình Lâm Nghiệp quản
lý . Nhng hoạt động sản xuất kinh doanh độc lập.
Trong điều kiện đất nớc đổi mới nhu cầu về tiêu thụ Xi măng ngày càng lớn cho nên
Xí Nghiệp đã không ngừng cải tiến công nghệ về chất lợng , số lợng Xi măng và để
nâng cao năng suất lao động.
Năm 1991 Xí Nghiệp áp dụng đề tài 26A cải tạo và nâng cấp dây truyền thiết bị
sản xuất xi măng với tổng vốn đầu t là 1,49 tỷ để nâng sản lợng xi măng đạt tiêu
chuẩn Mác PC30.


11

Trong thực tế từ khi áp dụng đề tài 26A sản lợng xi măng của Nhà Máy đã đạt
10000 tấn/năm chất lợng xi măng đã đạt PC30.
Với chất lợng và sản lợng ngày càng cao và có uy tín trên thị trờng nên Xí Nghiệp
ngày càng phát triển và mở rộng mạng lới ra nhiều tỉnh thành và nhiều ngời tiêu
dùng chấp nhận.
Năm 2000 Xí Nghiệp chuyển sang công ty cổ phần và đã đạt đợc nhiều thành tựu
đáng kể . Năm 2002 Xí Nghiệp lần đầu tiên đạt sản lợng tiêu thụ 21000 tấn/năm.
3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Xi Măng.
Nguyên liệu chính sản xuất Xi măng bao gồm:
- Đá vôi Đồng Tiến
- Đất sét phù sa sông thơng
- Than cám Antenxit
Các phụ gia
- Quặng địa Tô Mít

- Xỉ Phả Lại
- Thạch Cao
- Quặng Fe203
- Quặng Barium
Phục vụ cho đóng bao: Vỏ bao Xi Măng
Quy trình công nghệ có thể đợc tóm tắt nh sau:
Xi măng của nhà máy đợc sản xuất bằng công nghệ lò đứng theo phơng pháp thô
gồm các công đoạn sau:
- Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu
- Công đoạn nung luyện Clinke
Đá vôi , Đất sét, Than và các phụ gia tổng hợp đợc cân bằng điện tử đặt dới XiLô
chứa định lợng chính xác theo tính toán trớc rồi đa vào bằng tải , gầu tải vào máy
nghiền phối liệu
*Công đoạn nung luyện Ckinke
Bột liệu từ XiLô dự trữ đợc một vít định lợng theo xuống vít tải vận chuyển gần
đến gầu tải để đa vào Bunke chứa than để cung cấp bổ xung nhiên liệu cho lò bột
phối liệu có chứa than từ Bunke chứa, đợc thả xuống máy trơn ẩm, và xuống máy vê
viên.Viên liệu sau khi đã về phải đảm bảo kích thớc từ 8- 10mm độ ẩm từ 12-14% c-
ờng độ > 2 kg/cm2. Bột phối liệu sau khi đã ve thành viên đợc chuyển tới lò nung
mới bằng thiết bi tải liệu.
Lò nung Klinke mới có kích thứơc đờng kính 2,2x8,5 m cấp gió cho lò nung đờng
kính 2,2x8,5 m với năng suất từ 5-6 tấn Klinke/ giờ đợc trang bị có lu lợng
13.000m3/ giờ.
Klinke đợc tháo ra khỏi lò có kích thớc tối đa là 50mm đợc băng tải tấm , vân
chuyển vào máy kẹp hàm đập xuống kích thớc < 20 mm .Tại đây đợc bố trí một hệ
thống phun nớc để lọc và khử bụi .
Sau khi ra lò Klinke đợc chứa vào kho có cầu trụ , vận chuyển đến các khoang


22


chứa . Thạch cao và phụ gia Xi măng phải khống chế kích thớc < 20mm đợc gầu
tải chuyển đến các Bunke chứa, cùng dây truyền với Bunke chứa Klinke thạch cao và
Bunke đợc cấp liệu sung đặt trớc các Xilô đảm nhiệm và chút xuống một dây tải
truyền vào máy nghiền Xi măng .
Xi măng phải nghiền đến độ mịn đến lợng sót sàng 4900 lỗ/cm2 chỉ còn 10-12%,
và đợc vít tải gầu tải chuyển đến Xilô cha có sức chứa khoảng 300 tấn .
4/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .
Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần không
ngừng phát triển mở rộng khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng tối đa các
nguồn lực và sử dụng vốn có hiệu quả ,cải thiện điều kiện việc làm để nâng cao mức
sống cho cán bộ công nhân viên ,đảm bảo lợi ích cho cổ đông và làm tròn nghĩa vụ
đối với nhà nớc .
*Cơ cấu tổ chức sản xuất của xí nghiệp hiện nay có hai phân xởng
- 1phân xởng sản xuất xi măng
- 1 phân xởng cơ điện
* Cơ cấu tổ chức của các phân xởng nh sau
- phân xởng xi măng
. tổ chức chuẩn bị nguyên liệu,nhiên liệu ,phối liệu
. tổ sản xuất xi măng (chia làm ba ca)
. bộ phận quản lý và phục vụ
- phân xởng cơ điện
. tổ vận hành
. tổ sửa chữa
. bộ phận quản lý và phục vụ
Xuất phát từ phơng hớng nhiẹm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và điều hành
quản lý các lĩnh vực hoạt động trong Xí Nghiệp , trên cơ sở lao động hiện có , trình
độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý . Cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý và điều hành ở Xí nghiệp hiện nay đã đợc Xí nghiệp phê duyệt nh sau :
- Tổng số cán bộ công nhân viên là 258 ngời

- Lãnh đạo Xí nghiệp là : giám đốc và phó giám đốc giúp việc cho giám đốc
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ .
+ Phòng kế toán tài chính kinh doanh
+ Phòng kỹ thuật công nghệ
+ Phòng tổ chức hành chính
+Phòng bảo vệ chuyên trách
+Xởng cơ điện
+Xởng Xi măng
Theo cơ cấu của Xí nghiệp giữa chánh phó giám đốc và các phòng ban có quan hệ
mật thiết với nhau . Thông qua quyền hạn của Xí nghiệp.
Mô hình quản lý


33






II/ Đặc điểm công tác kế toán công ty.
Kế toán tổ chức theo hình thức tập trung.Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác
hạch toán từng khâu ,từng bộ phận đợc phân công cụ thể trong phòng có liên quan tới
các phòng ban phân xởng tại bộ phận hớng dẫn theo biểu mẫu và chứng từ hợp lý của
kế toán . Do quy mô sản xuất cha lớn ,nên tổ chức kế toán đợc tổ chức gọn nhẹ phù
hợp với tình hình thực tế của Xí nghiệp, xong vẫn đảm bảo hoàn thành công tác kế
toán .
Nh vậy tổ chức hoạt đọng của bộ máy kế toán bao gồm rất nhiều khâu có quan hệ
mật thiết với nhau đợc sắp xếp theo một trinhf tự nhất định . ở Xí nghiệp sắp xếp theo
hình thức tập trung , toàn bộ công tác Kế toán đợc thực hiện ở phòng công tác kế

toán tài chính kinh doanh tức là toàn bộ số liệu các phòng ban phân xởng phát sinh
đều đợc thu thập về phòng kế toán , thông qua chứng từ.
Tổ chức bộ máy kế toán
2/Nhiệm vụ bộ máy kế toán .
Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch năm và phơng hớng dài hạn lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho từng tháng , quý , năm trình giám đốc , và giám đốc tổ chức thực
hiện .
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu t mới
- Ký kết hợp đồng cung cấp tiêu thụ


Giám đốc
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ
thuật
Phó giám đốc
Phụ trách
sảnxuất
Ban bảo
Vệ
Phòng tổ
chức HC
Phòng kế
toán
X ởng cơ
điện
Phòng
kỹ
Phân x -
ởng

Kế toán trởng
Tr ởng phòng
KTTC
Phó phòng Kế toán Kế toán Kế toán Bộphận
-Tổng hợp vật t Tiêu thụ tscđ kho
-KT thanh toán nguyên liệu Công nợ Tổng hợp cphí
quỹ
-Công nợ phải trả phải thu KT ngân hàng
44

- Tham gia xây dựng và xây dựng lại các định mức kinh tế kỹ thuật
- Nghiên cứu thị trờng nhằm cung cấp kịp thời các sản phẩm mà thị trờng đòi hỏi
- Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tín dụng của Xí Nghiệp.
- Lập kế hoạch tổ chức tháng ,quý, năm.
Tình hình công tác kế toán , kịp thời chính xác ,quản lý chặt chẽ tổ chức tín dụng
và nguồn vốn .
Đề xuất các giải pháp công nợ, luân chuyển
Tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế tháng , quý , năm để tìm ra các biện pháp
kịp thời để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê quyết toán theo quy định
Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc .
Tổ chức quản lý và lu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu , chứng từ và các báo cáo thống kê ,
quyết toán liên quan đến công tác quản lý .
Có trách nhiệm tham mu giúp giám đốc đánh giá đúng đắn tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp . Phát hiện những lãng phí thiệt hại xảy ra
và những việc làm không có hiệu quả , những trì trệ trong sản xuất kinh doanh . Để
có biện pháp khắc phục đảm hiệu quả hoạt động của công ty .
3/ Hình thức Kế toán .
Là một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh một mặt hàng có quy mô nhỏ . Xí
nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Việc ghi sổ đã đợc thể hiện trên hai loại sổ kế toán tổng hợp
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
Mọi nghĩa vụ kinh tế phát sinh trớc khi đợc ghi vào sổ cái đợc ghi vào chứng từ ghi
sổ , số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán .
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đã lập theo thứ tự
thời gian
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp các nghĩa vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản .
Sổ kế toán chi tiết bao gồm các loại sổ cho các tài khoản phản ánh các tài sản vật t.
Thành phẩm , các tài khoản thanh toán công nợ
Trình tự ghi rõ:
- Căn cứ vào chứng từ gốc lập ra các chứng từ ghi rõ quan hệ đối ứng của nghĩa
vụ.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập đánh số thứ tự và đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các nghĩa vụ kinh tế cần ghi vào sổ kế toán chi tiết , căn cứ vào các chứng từ ,
kèm theo các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ chi tiết có liên quan .
- Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết kế lập các bảng chi tiết số
phát sinh .
- Cuối tháng căn cứ vào các số liệu ở các sổ chi tiết kế lập các bảng đối chiếu số
phát sinh tài khoản .
- Đối chiếu số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tìa khoản với số liệu ở bảng
chi tiết với số phát sinh và số cộng với số đầu kỳ chứng từ ghi sổ .


55

- Căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản và số liệu ở bảng
chi tiết tiến hành lập cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
Có thể tóm tắt sơ đồ nh sau:
Sơ đồ hình thức kế toán chừng từ ghi sổ

1



2

3





9 10
6
7

Giải thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
III/ Thực trạng tình hình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1/ Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất , đối t ợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá
thành sản phẩm.
+ Đối t ợng tập hợp chi phí


Sổ (thẻ) hạch
Chứng từ gốc
(BảngtổnghợpC

TG)
Sổ
quỹ
Chừng từ ghi sổ
Sổđăng ký
CTGS
Sổ cái
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
66

Việc xác định tập hợp chi phí sản xuất ở Xí nghiệp xi măng đợc xác định trên cơ sở
tổ chức sản xuất , đặc điểm sản phẩm và điều kiện hạch toán . Đối với sản phẩm xi
măng đợc tổ chức trên một dây truyền và trực tiếp quản lý phân xởng xi măng , ngoài
ra có phâm xởng dây truyền và tổ phụ trợ.
+ Đối t ợng tính giá thành , kỳ tính giá thành .
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành
sản phẩm . Trong Xí nghiệp xi măng Lâm nghiệp đối tợng tính giá thành sản phẩm là
Xi măng và Clanke đã hoàn thành.Từ đối tợng tính giá thành đó kế toán căn cứ để tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm . ở Xí nghiệp Xi măng Lâm nghiệp kế toán
tính giá thành theo phơng pháp giản đơn .
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm thì kế toán của Xí nghiệp phải xác
định kỳ tính giá thành . ỏ Xí nghiệp ximăng Lâm nghiệp kỳ tính giá thành sản phẩm
đợc xác định hàng tháng .
2 Kế toán chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
tại Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp.Hiện nay chi phí sản xuất đợc tính theo ba khoản

mục. Theo chế độ hiện hành nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Việc chi phí sản xuất đợc tiến hành theo trình tự sau :
2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Nguyên vật liệu trực tiếp là những cơ sở cấu thành thực thể chính của sản phẩm ở
Xí nghiệp hiện nay , nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
- Đá vôi - Quặng sắt
- Đất sét - Đá đen
- Than - Xỉ
- Thạch cao - Điện năng
- Dầu bôi trơn - Bao bì
Với sản phẩm Xi măng , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tơng đối lớn trong
cấu thành sản phẩm khoảng 60%
Qúa trình luân chuyển vật t từ khi nhập mua cho đến khi xuất NVL để tạo ra sản
phẩm . Vật t mua , đợc chuyển thẳng vào kho của Xí nghiệp tại đây thủ kho có trách
nhiệm kiểm theo đúng Hợp đồng mua bán đã ký , kế toán căn cứ vào hoá đơn bán
hàng và biên bản giao nhận vật t đối chiếu với số lợng thành tiền làm thủ tục nhập
kho
- Nguyên tắc xuất dùng
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế , định mức tiêu hao tiêu hao
nguyên vật liệu thông qua phàng kỹ thuật công nghệ , có bộ phận KCS trực tiếp đi
theo các ca sản xuất để cân các loại nguyên vật liệu cho phân xởng sản xuất theo
định mức kinh tế kỹ thuật của Xí nghiệp và theo từng công đoạn của sản phẩm. Kế
toán nguyên vật liệu căn cứ vào tiêu hao thực tế KCS đă ghi đợc và cộng với phần
trăm hao hụt cho phép cân đối với số lợng sản phẩm sản xuất ra trong tháng , tập hợp


77


cuối tháng viết phiếu xuất một lần , còn các loại vật liệu phụ , phụ tùng thay thế công
cụ dụng cụ , dựa vào nhu cầu sửa chữa và dự trữ đã đợc giám đốc phê duyệt để sửa
chữa thiết bị máy móc phân xởng cơ điện và phân xởng Xi măng.
Phiếu xuất kho đợc chia thành hai liên.
Một liên lu lại cho phòng kế toán để lu lại sổ sách
Một liên chuyển vào thủ kho và thẻ kho ,sau đó lại chuyển cho kế toán lu vào
chứng từ .
- Chứng từ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Thẻ kho
+ Bảng kê chi tiết NVL trực tiếp
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Bảng trị giá NVL xuất kho
- Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
- Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kêa toán của Xí ngiệp sử dụng
TK152 Nguyên vật liệu và các TK chi tiết ; TK 621 Chi phí NVL trực tiếp TK
111 Tiền mặt TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 331 phải trả cho
ngời bán 112 Tiền ngân hàng . . . . . ..
- Quy trình hạch toán cụ thể nh sau:
+ Khi xuất kho nguyên vật liệu đa vào để tạo sản phẩm kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Có TK152: Giá trị xuất kho.
- Nếu mua nguyên vật liệu chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất không qua nhập
kho kế toán ghi bút toán:
+ Nếu NVL thuộc diện đợc khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331: Giá mua thực tế
+ Nếu NVL thuộc diện không đợc khấu trừ thuế VAT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Có TK 111,112...: Tổng giá trị mua thực tế
+ Nếu phát sinh chi phí NVL mua chuyển thẳng vào bộ phận sản xuất không qua
nhập kho kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng loại sản phẩm):
Nợ TK133: Thuế GTGT đầu vào
Có TK111,112,331: Tổng chi phí phát sinh khâu mua
+ Cuối kỳ sử dụng không hết NVL nhập lại kho hoặc thu hồi phế liệu kế toán
ghi bút toán:
Nợ TK 152: Giá trị NVL thu hồi
Có TK 621:
+Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào TK tính giá thành kế toán ghi bút toán:


88

Nợ TK 154:
Có TK 621: chi phí phát sinh trong kỳ
VD:
- Mua Thạch Cao về nhập kho:
Nợ TK 152 13.044.410,28
Nợ TK 133 1.304.441,028
Có TK 331 14.348.851,31
- Khi XN Thanh toán cho nhà cung ứng:
Nợ TK 331 14.348.851,31
Có TK 111 14.348.851,31
- Xuất NVL chế tạo sản phẩm

Nợ TK 621 316.615.307
Có TK 152 316.615.307
+ Căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hàng tháng kế toán tiến hành lập
Bảng kê NVL . Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đợc kế toán ghi trình
tự theo thời gian , ghi rõ nội dung các nghiệp vụ các TK đối ứng và số tiền phát sinh
trong tháng sau đó kế toán lập lên chứng từ ghi sổ , Chứng từ ghi sổ là căn cứ để lập
lên các sổ cái , Xí nghiệp có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ , tính hợp pháp , hợp lệ
của chứng từ gốc trớc khi tổng hợp xử lý để lập chứng từ ghi sổ .
thẻ kho
Ngày 05/1/2003
Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp
Tên vật t : Đá Đen
Đơn vị tính (Tấn) Gía 37.004,85
Chứng từ Trích yếu Số lợng Kế toán

Số Ngày Tháng 1/2003 Nhập Xuất Tồn
01 05/1 Nhập Đá Đen 203 175 28
+ Xí nghiệp tính đơn giá thực tế xuất kho theo đơn giá bình quân .
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
bình quân =
Số lợng NVL Số lợng NVL nhập
Tồn đầu kỳ + trong kỳ
VD: Đá Hộc
Ta tính giá trị thực tế xuất kho của Đá Hộc
143.022.947 + 31.427.900


99


= = 32.955,67
4.351,5 + 942
Qua quá trình tính toán ta có bảng giá thực tế xuất kho của NVL sau:
Bảng trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (1- 2003)
Số 12
Danh mục Khối lợng Đơn giá Thành phần
Đơn vị (đồng)
Thạch Cao 33 395.258,16 13.044.410,28
Đá Hộc 1.490 32.955,67 49.103.948,3
Than Cám 450 361.904,7
Xỉ Phả Lại 130 118.333,44 15.383.347,2
Đất 430 8.970,79 3.857.439,7
Quặng Fe2O3 83 113.640 9.432.120
Đá Đen 130 35.551,32 4.621.671,6
Vỏ Bao 33.500 1.783,97 59.762.995
Tổng 316.615.307
Vậy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm Xi Măng trong
tháng 1- 2003 là : 316.615.307 số tổng cộng này kế toán ghi bảng phân bổ nguyên
vật liệu .
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu sau khi kiểm tra tính hợp lệ , kế toán
tiến hành phân loại , tổng hợp và phân nguyên vật liệu chính tham gia trực tiếp vào
sản xuất sản xuất sản phẩm theo từng địa điểm phát sinh cụ thể . Toàn bộ tính toán và
phân bổ kế toán thể hiện trên (bảng số 1)
Để theo dõi khoản chi phí nguyên vật liệu , kế toán công ty sử dụng tài khoản 621-
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên có : Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
TK 621 không có số d
Ngoài ra công ty còn mở tài khoản TK 152- chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản này để theo dõi tăng giảm , tồn kho các loại nguyên vật liệu của doanh

nghiệp theo giá thực tế
Kết cấu TK152
Bên nợ Gía trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên có phán ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
Bảng 1
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
trực tiếp tháng1/2003


1010

Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp
số 15
STT TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152 ........ Cộng
1 2 3
1

TK 621 chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp
316.615.307
Cộng 316.615.307
Kế toán trởng Ngời lập bảng
( Ký ,họ tên)
+ Căn cứ vào số liệu, Kế toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Xuất kho


Nợ TK 621 316.615.307
Có TK 152 316.615.307
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154

Nợ TK 154 316.615.307
Có TK 621 316.615.307
Do sử dụng hình thức kế toán tập trung và sản phẩm sản xuất chính là Xi măng , nên
kế toán vật liệu căn cứ vào chứng từ và số đã định khoản ghi vào bảng kê , và chứng
từ ghi sổ gửi cho kế toán tổng hợp vào sổ cái và lên bảng đối chiếu số phát sinh
Căn cứ vào số phiếu xuất kho của nguyên vật liệu chính tham gia vào quá trình sản
xuất Xi măng kế toán tiến hành phân loại và phân bổ xác định các địa điểm phát
sinh cụ thể .
+ Toàn bộ việc xác định số phát sinh của nguyên vật liệu chính đợc thể hiện trên
Bảng kê chi tiết tài khoản 621 (Bảng số 2).


1111

(Bảngsố2)
Bảng kê chi tiết tài khoản 621
Ngày 30 tháng 1 năm 2003
(Đơn vị tínhVNĐ)
Đơn vị : XN xi măng Lâm Nghiệp Số 11
Chứng từ
Ngày Số
Nội dung Ghi nợ
TK621
Ghi có TK
152
Xuất NVL phục vụ sx

1/1 - Thạch Cao 13.044.410,28
4/1 - Đá Hộc 49.103.948,3
1/1 - Than Cám 161.409.497
14/1 - Xỉ Phả Lại 15.383.347,2
18/1 - Đất 3.857.439,7
29/1 - Quặng Fe2O3 9.432.120
8/1 - Đá Đen 4.621.671,6
25/1 - Vỏ Bao 59.762.995
Tổng 316.615.307 316.615.307
Ghi có
TK621
Ghi nợ các TK
154
30/1 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp , tính
giá thành sản phẩm
316.615.307 316.615.307

Ngời lập biểu
(Ký, Họ tên)
+ Thông qua toàn bộ chứng từ ghi sổ lập trong tháng ,kế toán lập Chứng từ ghi sổ để
quản lý chặt chẽ , và kiểm tra , đối chiếu với số liệu ở sổ cái . Các thông tin về các


1212

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi trên sổ theo đúng trình tự thời gian phát sinh
nghiệp vụ, phát sinh trớc và phát sinh sau . sau khi lập xong kế toán vào sổ này để
lấy số hiệu và ngày tháng .
Toàn bộ số liệu kế toán thể hiện trên bảng chứng từ ghi sổ . (Bảng số 3).

Bảng 3
Chứng từ ghi sổ
Số 17
TK 621 Ngày 30 tháng 1 năm 2003
Kèm theo .......................... Chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu TK
Nợ Có
Số tiền
Nợ Có
Xuất nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất

621 152 316.615.307
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để tính giá
thành sản phẩm
154 621 316.615.307
Cộng
316.615.307 316.615.307
Kế toán trởng Ngời lập biểu
(Ký , Họ tên) (Ký , Họ tên)
+ Từ trình tự ghi sổ , hàng ngày ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , căn cứ vào
chứng từ kế toán đã lập để ghi vào sổ cái sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Sổ cái
TK 621 nvl Chính
Từ ngày 01/1 đến 30/1 năm 2002
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ

ghi sổ
Diễn giải Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Xuất nguyên vật liệu
chính , phục vụ cho hoạt
động sx Ximăng
316.615.307
30/1
Tổng 316.615.307
2.2 Chi phí nhân công trực tiếp


1313

×