Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phương hướng hoàn thiện kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty vận tải thuỷ I.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.05 KB, 14 trang )

-1-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
Phơng hớng hoàn thiện kế toán TSCĐ với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
tại công ty vận tải thuỷ I.
----------***----------
I - Đánh giá thực trạng kế toán, quản lý và sử
dụng TSCĐ của công ty
Trải qua 40 năm hình thành và phát triển mặc dù gặp không ít những khó
khăn, đến nay Công ty vận tải thuỷ I đã khẳng định vị trí của mình trong nghành
vận tải. Những thành công đó có đợc là do nhiều nguyên nhân, trong đó, phải kể
đến sự năng động, hiệu quả trong tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của bộ
máy điều hành Công ty cùng với công cụ hỗ trợ hữu hiệu là hệ thống kế toán.
Đặc biệt đối với một doanh nghiệp vận tải thì hạch toán kế toán TSCĐ càng giữ
vai trò quan trọng.
Trong những năm qua, công tác kế toán TSCĐ của Công ty đã có nhiều thay
đổi, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Sau
một thời gian tìm hiểu thực tế tại đây, em có một số nhận xét sau :
1) Ưu điểm :
Về công tác kế toán nói chung :
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp nh hiện nay của Công ty là khá
hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý và điều hành. Việc phân công, bố trí công
việc cho các nhân viên là căn cứ vào tính chất nghiệp vụ kinh tế và khả năng,
trình độ của mỗi ngời và tất cả đều đợc thực hiện dới sự chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát của Kế toán trởng.
Trong điều kiện KHCN đang phát triển mạnh mẽ, Công ty cũng đã nhận
thức đợc những lợi ích từ việc ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán. Với
việc sử dụng phần mềm kế toán đợc thiết kế riêng phù hợp với đặc thù kinh
doanh của mình đã giúp cho việc xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính
xác, góp phần giải phóng sức lao động, tinh giản bộ máy quản lý và nâng cao


hiệu quả công việc. Bên cạnh hệ thống máy tính, phòng kế toán Công ty còn đợc
-Luận văn tốt nghiệp-
1
-2-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
trang bị máy in, máy fax, máy photocopy nhờ đó các bảng tổng hợp, sổ sách
đợc thực hiện và in ra kịp thời đảm bảo cập nhật thông tin kế toán phục vụ nhu
cầu quản lý.
Nhìn chung, hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo mà Công ty sử dụng đều
tuân thủ theo đúng chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành theo Quyết định 1141-
TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ngày 1/11/1995 . Tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều đợc ghi sổ trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và đợc vận
dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ với u điểm là ghi chép đơn giản, thuận
tiện cho việc đối chiếu định kỳ giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp, vì thế
đảm bảo phản ánh thông tin đầy đủ, trung thực.
Về kế toán TSCĐ :
Đặc biệt là trong kế toán TSCĐ, Công ty cũng đã thực hiện phân loại TSCĐ
hiện có theo đúng quy định của Nhà nớc mà vẫn đáp ứng nhu cầu quản lý riêng
của mình. TSCĐ tại Công ty đợc phân loại theo nguồn hình thành, theo đặc trng
kỹ thuật, đợc đánh giá theo nguyên giá và GTCL giúp cho công tác quản lí và
hạch toán TSCĐ đợc thuận lợi và hiệu quả hơn.
Do một đặc điểm nổi bật về TSCĐ của Công ty vận tải thuỷ I là sự đa dạng
và phức tạp, trong đó, chiếm tỷ trọng lớn là phơng tiện vận tải và thiết bị bốc xếp
nên Công ty đã sử dụng mã để quản lý tất cả các tài sản của mình. Điều này cũng
là phù hợp với việc áp dụng kế toán máy. Ví dụ nh : NH- : nhà cửa, SL- : sà lan,
TA- : tàu .., và kèm theo mã là số thứ tự để chi tiết cho từng loại tài sản.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ và khoa học, cùng với
việc sử dụng mã tài sản, kế toán còn tiến hành mở chi tiết tài khoản theo đơn vị
sử dụng. Nh vậy, Công ty có thể theo dõi đợc tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ

của các xí nghiệp thành viên.
Một u điểm nữa của Công ty là trong công tác kế toán khấu hao TSCĐ:
Việc áp dụng quy định mới của Bộ Tài chính về chủ động xác định thời gian
khấu hao cho từng loại tài sản, thay đổi lại thời gian sử dụng hữu ích khi kết thúc
mỗi năm tài chính căn cứ vào tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng và hao
mòn của TSCĐ thay vì phải giữ cố định thời gian sử dụng đã đăng kí trong 3 năm
liên tiếp đã giúp Công ty hạn chế đợc ảnh hởng của hao mòn vô hình cũng nh
làm tăng tốc độ thu hồi vốn đầu t.
-Luận văn tốt nghiệp-
2
-3-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
2) Nhợc điểm :
Bên cạnh những u điểm nói trên, kế toán TSCĐ tại Công ty vận tải thuỷ I
còn tồn tại một số hạn chế sau :
Thứ nhất : Trong những năm gần đây, mặc dù, Công ty có trang bị thêm
một số máy móc thiết bị hiện đại nhng với số lợng 3 máy tính cho phòng kế toán
gồm 11 ngời phải đảm đơng một khối lợng lớn công việc nh hiện nay là vô cùng
thiếu thốn. Điều này đã gây cản trở trong quá trình làm việc khi mà cùng một lúc
nhiều ngời cùng có nhu cầu sử dụng máy dẫn đến tình trạng chờ đợi, lãng phí
thời gian.
Ngoài ra, việc ứng dụng tin học vào hệ thống kế toán nhng lại áp dụng hình
thức Chứng từ ghi sổ là không hợp lý. Công ty nên thay đổi hình thức ghi sổ
này bằng hình thức Nhật ký chung vì những u điểm do hình thức này mang lại
trong việc sử dụng kế toán máy.
Thứ hai : Công ty vận tải thuỷ I có một mạng lới các chi nhánh và các xí
nghiệp thành viên nằm ở khắp nơi từ Hà Nội đến thành phố HCM. Với một địa
bàn hoạt động rộng nh vậy nên việc quản lý TSCĐ là rất khó khăn. Nhất là khi
nghiệp vụ điều chuyển TSCĐ giữa Công ty và xí nghiệp thờng xuyên diễn ra.

Việc luân chuyển chứng từ từ các chi nhánh, các xí nghiệp còn chậm trễ, không
đầy đủ dẫn đến thông tin kế toán phản ánh không kịp thời.
Thứ ba: Về cách phân loại TSCĐ của Công ty nh kể trên có nhiều u điểm
song vẫn cha đầy đủ. Công ty cha tiến hành phân loại theo mục đích sử dụng.
Còn theo hình thái biểu hiện, kế toán chỉ phản ánh TSCĐHH mà cha quan
tâm đứng mức đến vai trò và ảnh hởng của TSCĐVH. Trên thực tế, Công ty đã
tích luỹ đợc nhiều loại TSCĐVH nh kinh nghiệm , uy tín trên thị trờng, đội ngũ
thuyền viên và công nhân lành nghề Không đề cập đến loại tài sản này trên hệ
thống sổ sách kế toán sẽ dẫn đến sự sai lệch trong các chỉ tiêu phân tích, đánh giá
tình hình hoạt động và hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Do không xác định
đợc TSCĐVH nên Công ty cũng không có định hớng trong việc xây dựng, bảo
tồn và phát triển loại tài sản này.
Thứ t: Trong quá trình hạch toán TSCĐ, Công ty vẫn sử dụng TK 142 khi
kết chuyển chi phí sửa chữa ngoài kế hoạch và TK 821,721 khi tiến hành thanh
-Luận văn tốt nghiệp-
3
-4-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
lý, nhợng bán TSCĐ mà cha áp dụng TK 242,711,811 Theo thông t số
89/2002/TT-BTC.
Cụ thể đối với nghiệp vụ thanh lý, nhợng bán Công ty hạch toán nh sau:
Xoá sổ TSCĐ : Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Chi phí phát sinh Nợ TK 821 : Tập hợp chi phí thanh lý, nhợng bán
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
Các khoản thu hồi Nợ TK 111, 112, 131, 152
Có TK 721 : Giá bán (cha có VAT)

Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Một điểm nữa trong việc sử dụng tài khoản hạch toán là: Công ty vẫn sử
dụng TK 2111 để phản ánh đất đai hay chính là giá trị quyền sử dụng đất. Nhng
theo qui định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
149/2001/QĐ-BTC thì : Trờng hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn
liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng
biệt và ghi nhận là TSCĐVH và tài khoản dùng để hạch toán là TK 2131
Quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, Công ty cũng cha sử dụng TK 009Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Thứ năm : Kế toán TSCĐ không mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ mà ghi
chung tất cả trên cùng một sổ. Vì vậy mà số liệu máy tính in ra cuối kỳ chỉ là số
liệu tổng hợp tăng, giảm mà không cho biết tình hình về một tài sản cụ thể.
Ngoài ra, Công ty mới chỉ có mẫu thẻ TSCĐ ở trên máy mà không in ra thẻ
để lu trong hồ sơ TSCĐ. Thẻ TSCĐ là một chứng từ quan trọng để làm căn cứ
hạch toán và cũng là để đối chiếu kiểm tra, do đó không in thẻ này ra sẽ gây khó
khăn trong việc theo dõi, quản lý TSCĐ.
Liên quan đến tính và trích khấu hao TSCĐ, Công ty sử dụng Bảng trích
khấu TSCĐ mà không lập bảng tính và phân bổ khấu hao do đó việc tính và
phân bổ khấu hao cho các bộ phận sẽ mất thời gian, dẫn đến sai sót. Hơn nữa
thông tin phản ánh trên bảng trích khấu hao này không rõ ràng, cha đầy đủ
(không có cột thời gian sử dụng) và còn trùng lặp với Bảng kê chi tiết TSCĐ
-Luận văn tốt nghiệp-
4
-5-
Lê Thị Hơng Thuỷ Kế toán 41
D
(mẫu Bảng kê chi tiết TSCĐ trong phụ lục).
Thứ sáu : Trong các trờng hợp nhợng bán, thanh lý TSCĐ, Công ty không
lập Biên bản thanh lý TSCĐ mà chỉ căn cứ vào Quyết định thanh lý của giám
đốc và Biên bản hợp hội đồng định giá, hoá đơn cùng các chứng từ thanh toán

để kế toán ghi giảm tài sản.
Thứ bảy : Hiện nay nguồn vốn đầu t cho TSCĐ tại Công ty chủ yếu là dựa
vào nguồn ngân sách cấp và do đơn vị tự bổ sung, cha mở rộng các phơng thức
huy động vốn khác. Vì thế mà TSCĐ của Công ty cha đợc đầu t liên tục, điều này
thể hiện sự kém linh hoạt trong các phơng án đầu t mới TSCĐ và tăng gánh nặng
về nhu cầu tiền mặt khi cần mua sắm TSCĐ.
II- Một số giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ
Vấn đề Làm thế nào để quản lý chặt chẽ TSCĐ và sử dụng có hiệu quả vốn
cố định là điều mà bất cứ DN nào cũng quan tâm. Vì đây là một trong những
yếu tố góp phần nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất, tăng khả năng
cạnh tranh, đạt đợc mục tiêu lợi nhuận ... Đặc biệt hơn đối với Công ty vận tải
thuỷ I khi mà TSCĐ giữ vai trò trực tiếp quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
Công ty, thì kế toán TSCĐ cần thiết phải đợc củng cố và hoàn thiện. Hoàn thiện
kế toán TSCĐ không chỉ dừng ở việc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành
mà còn phải áp dụng linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty.
Liên hệ kiến thức đã học với thực tế của Công ty em mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp để góp phần làm cho kế toán TSCĐ tại đây có hiệu quả hơn.
1) Hoàn thiện kế toán TSCĐ nhằm tăng cờng quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả TSCĐ :
a) Về qui chế trách nhiệm quản lý TSCĐ trong hệ thống quản lý :
Để quản lý chặt chẽ TSCĐ, Công ty cần tiến hành bàn giao, phân cấp quản
lý và sử dụng đối với những TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh vận tải cụ
thể là các tàu, sà lan.Việc bàn giao trách nhiệm bảo quản và sử dụng tài sản đối
với từng thuyền trởng, thuyền viên sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ, hạn
chế tình trạng mất mát, h hại vật chất do công tác bảo vệ yếu kém gây ra. Song
-Luận văn tốt nghiệp-
5

×