Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN NAM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN NAM

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN
TẠI HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số ngành

: 60620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính toán, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc. Công trình nghiên cứu của
bản luận văn tốt nghiệp này chưa công bố trong nghiên cứu nào khác. Nếu có
trường hợp sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Văn Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lâm học tại
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và được sự đồng ý của trường Đại học
Nông lâm Thái nguyên, Phòng đào tạo, Khoa Lâm nghiệp tôi thực hiện đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu
nguồn tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc”
Sau thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp hết sức khẩn trương và nghiêm
túc và với sự nỗ lực cố gắng của bản thân cùng với sự tận tình giúp đỡ của thầy
giáo TS. Hồ Ngọc Sơn, các thầy cô giáo trong trường, các đồng nghiệp, đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đây tác giả xin trân thành cảm ơn các thầy cô khoa Lâm nghiệp
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ trong quá trình học tập, tác
giả đặc biệt cảm ơn thầy giáo TS. Hồ Ngọc Sơn đã dành nhiều thời gian quý báu
để giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn khoa học trong quá trình thực hiện và hoàn thiện

luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc,
phòng Thống kê, Hạt Kiểm lâm, phòng NN&PTNT, Ban quản lý rừng phòng hộ
huyện Tam Đảo và các đơn vị liên quan cùng tất cả các bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ tác giả trong thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian cùng như khả năng
tiếp cận thông tin về đối tượng ít nhiều bị hạn chế, nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tác giả mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các nhà khoa học./.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3

3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 4
1.1.1. Rừng phòng hộ ......................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại rừng phòng hộ .......................................................................... 4
1.1.3. Tiêu chí xác lập và phân cấp xung yếu rừng phòng hộ ............................. 5
1.2. Nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 6
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng ...................................................................... 6
1.2.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ ...................................................................... 9
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ .................................... 11
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ ...................................... 13
1.3. Nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 14
1.3.1. Các biện pháp quản lý rừng .................................................................... 14
1.3.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ .................................................................... 18
1.3.3. Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ ...................................... 19


iv
1.3.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ ...................................... 21
1.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 23
1.3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23
1.3.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 23
1.3.1.2. Địa hình ............................................................................................... 23
1.3.1.3. Khí hậu thủy văn: ................................................................................ 24
1.3.1.4. Thổ nhưỡng đất đai.............................................................................. 24
1.3.2. Điều kiện kinh tế .................................................................................... 25
1.3.3. Điều kiện xã hội ..................................................................................... 25
1.3.3.1. Sự nghiệp giáo dục, y tế: ..................................................................... 25
1.3.3.2. Sự nghiệp văn hoá, thể thao, phát thanh, truyền hình ........................... 25

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp thừa kế các số liệu có chọn lọc .......................................... 28
2.4.2. Nghiên cứu thực trạng rừng trồng phòng hộ đầu nguồn của huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................................................................ 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 40
3.1. Thực trạng rừng trồng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu .......... 40
3.1.1. Đặc điểm diện tích rừng trồng phòng hộ huyện Tam Đảo ....................... 40
3.1.2. Hiện trạng thảm thực vật rừng phòng hộ................................................. 45
3.1.2.1 Rừng trên núi đất .................................................................................. 45
3.1.2.2. Rừng trồng .......................................................................................... 47
3.1.2.3 Trảng cây bụi........................................................................................ 48
3.1.2.4. Trảng cỏ .............................................................................................. 48


v
3.1.3. Đặc điểm biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng trồng phòng hộ đầu
nguồn tại khu vực nghiên cứu .......................................................................... 49
3.1.3.1. Đặc điểm về cây giống. ....................................................................... 49
3.1.3.2. Đặc điểm về kỹ thuật trồng. ................................................................. 50
3.1.3.3. Thời vụ trồng và kỹ thuật chăm sóc rừng:............................................ 52
3.1.3.4. Kỹ thuật phòng chống sâu bệnh hại rừng: ............................................ 54
3.1.3.5. Nghiệm thu rừng trồng. ....................................................................... 55
3.2. Đánh giá hiệu quả rừng trồng phòng hộ Tam Đảo ..................................... 58
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của các mô hình rừng trồng phòng hộ .................. 58
3.2.3. Đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của rừng trồng phòng hộ .............. 60
3.2.4. Hiệu quả sinh thái, môi trường ............................................................... 66

3.2.4.2. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi của các mô hình rừng trồng phòng hộ67
3.3. Vai trò các bên liên quan trong quản lý rừng phòng hộ Tam Đảo .............. 72
3.4. Phân tích cơ hội và thách thức đối với công tác quản lý rừng phòng hộ tại
huyện Tam Đảo ................................................................................................ 73
3.5.Đề xuất được các giải pháp QLBVR phòng hộ tại Tam Đảo ...................... 75
3.5.1. Nâng cấp chất lượng rừng....................................................................... 75
3.5.2. Phát triển rừng kinh tế sinh thái phục vụ du lịch, nghỉ ngơi cuối tuần ........... 75
3.5.3. Các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng ........................................................ 75
3.5.4. Một số giải pháp cụ thể khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực
đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ................................... 75
3.5.4.1. Giải pháp về Chính sách ...................................................................... 77
3.5.4.2. Giải pháp về xây dựng hạ tầng cơ sở lâm nghiệp ................................. 78
3.5.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................ 79
3.5.4.4. Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho cộng đồng ......... 79
3.5.4.5. Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý, bảo vệ
và phát triển tài nguyên rừng ............................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 82


vi
1. Kết luận ........................................................................................................ 82
2. Kiến nghị...................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
D1.3


Đường kính trung bình tại vị trí 1,3 m

Dt

Đường kính tán trung bình

Hvn

Chiều cao vút ngọn trung bình

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NPV

Giá trị lợi nhuận ròng

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
OTC

Ô tiêu chuẩn

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RSX

Trồng rừng sản xuất


RSX

Rừng sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân

MH

Mô hình


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp huyện Tam Đảo............... 40
Bảng 3.2. Diện tích đất rừng phân theo địa giới hành chính ............................. 42
Bảng 3.3. Các loại hóa chất được sử dụng cho rừng phòng hộ đầu nguồn ........ 55
Bảng 3.4. Chỉ số sinh trưởng rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu ............... 58
Bảng 3.5. Chi phí cho 01 ha của rừng mô hình cho cả chu kỳ kinh doanh ........ 61
Bảng 3.6. Thu nhập từ khai thác cho 01 ha rừng trồng mô hình ........................ 62
Bảng 3.7. Bảng cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình .......... 63
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng trong các mô hình ................. 65
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát tầng cây bụi thảm tươi dưới tán các loại/ trạng
thái rừng ........................................................................................................... 67
Bảng 3.11. Độ xốp đất của các mô hình ........................................................... 69
Bảng 3.11. Lượng đất xói mòn và các nhân tố ảnh hưởng ................................ 70
Bảng 3.12. Một số hoạt động khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác QLBVR phòng hộ tại huyện Tam Đảo ............................................... 76



ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.3. Sơ đồ Venn ....................................................................................... 37
Hình 2.4. Khung SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức)............... 39
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng rừng huyện Tam Đảo năm 2016 ........................... 41
Hình 3.2. Bản đồ hiện trạng rừng xã Minh Quang 2016 ................................... 43
Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng rừng xã Bồ Lý 2016 ............................................. 44
Hình 3.4. Bản đồ hiện trạng rừng thị trấn Tam Đảo 2016 ................................. 45
Hình 3.5. Biều đồ so sánh lượng đất xói mòn của khu vực nghiên cứu ............. 71
Hình 3.6. Sơ đồ Venn về quản lý rừng phòng hộ Tam Đảo .............................. 72


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đồng hành với sự phát triển của xã hội loài người, rừng có vai trò rất to
lớn trong việc cung cấp lâm sản, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái và
phòng hộ bảo vệ môi trường. Ngày nay, giá trị phòng hộ môi trường đã vượt xa
giá trị cung cấp lâm sản truyền thống. Là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, thường xuyên phải chịu những trận mưa, bão lớn thì rừng phòng hộ mà đặc
biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn có vai trò rất quan trọng đối với nước ta. Từ
đầu những năm 1990 hàng loạt các công trình thuỷ điện và thuỷ lợi trọng điểm
quốc gia xây dựng trong phạm vi cả nước như Hoà Bình, Sơn La, Yaly, Đa
nhim,… nhu cầu phòng hộ điều tiết nguồn nước, chống xói mòn trên các lưu vực
sông lớn ngày càng cao. Việc xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn vì
thế mà trở nên rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi
trường và phòng chống thiên tai ở nước ta. Xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn
cũng là giải pháp có hiệu quả để phòng chống nguy cơ sa mạc hoá đất ở vùng

đồi núi, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho hàng chục triệu người, cung
cấp thêm nhiều loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị phục vụ cuộc sống và phát
triển kinh tế - xã hội miền núi.
Rừng trồng nói chung và trồng rừng phòng hộ nói riêng đóng vai trò quan
trọng ở các nước nhiệt đới vì hai lý do: thứ nhất để tái lập lại các hệ sinh thái đã
bị thoái hoá, thứ hai để đáp ứng nhu cầu gỗ ngày càng tăng trong khi gỗ rừng tự
nhiên ngày càng cạn kiệt
Chiến lược phát triển tới năm 2020 của ngành Lâm nghiệp Việt Nam đã
được xây dựng trong đó đặc biệt quan tâm tới quản lý và sử dụng hợp lý tài
nguyên rừng, xây dựng và phát triển rừng sản xuất, rừng phòng hộ, quản lý chặt
chẽ rừng đặc dụng, nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Để thực hiện
chiến lược này, Chính phủ đã triển khai rất nhiều Chương trình và Dự án, trong
đó đặc biệt là Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (1998 - 2010) bao gồm
xây dựng mới 2 triệu ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và 3 triệu ha rừng sản


2
xuất. Ngày 5/2/2007 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006-2020.
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tại tỉnh Vĩnh Phúc được triển khai từ năm
1999 với mục tiêu bảo vệ diện tích rừng hiện có, tăng độ che phủ của rừng, góp
phần đảm bảo an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thuỷ,
sử dụng có hiệu quả đất trống đồi núi trọc, tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Tổng diện tích rừng và đất rừng huyện
Tam Đảo có 14.624,98 ha trong đó được chia thành 3 loại rừng: Rừng đặc
dụng: 12.328,60ha. Rừng Phòng hộ: 537,66. ha. (Rừng tự nhiên : 143,8 ha,
Rừng trồng: 393.86ha). Rừng sản xuất là 1.758,72 ha. Cơ cấu cây trồng rừng
phòng hộ gồm 04 loại hình trồng chính: rừng trồng Thông + Keo ; Thông + Lim,
Thông + Bạch Đàn mô U6; Thông thuần loài

Với những kết quả đã đạt được, đã góp phần quan trọng trong việc nâng
cao độ che phủ của rừng toàn Tỉnh từ 38% (năm 1999) lên 43% (năm 2005)
[21]. Trải qua giai đoạn I, II của Dự án (1998 - 2000; 2001 - 2005) và giai đoạn
III, IV (2006 - 2010; 2011-2015), qua quá trình vận dụng vào thực tiễn do đặc
điểm đa dạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nhân văn của các vùng khác
nhau nên việc triển khai dự án ở mỗi địa phương lại có những thuận lợi và khó
khăn riêng. Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng một câu hỏi
được thực tiễn đặt ra là với những biện pháp kỹ thuật, mô hình lâm sinh, cơ chế
chính sách đã áp dụng thì việc trồng rừng phòng hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc đã thực
sự hiệu quả hay chưa?, Chất lượng trồng rừng hiện nay ra sao và đảm bảo được
vai trò phòng hộ hay không?, Còn những vấn đề gì vướng mắc cần giải quyết?.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lý rừng trồng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh
Phúc” là rất cần thiết nhằm góp phần trả lời những câu hỏi nêu trên cũng như đề
xuất một số giải pháp cho việc phát triển rừng phòng hộ tại huyện Tam Đảo,
Vĩnh Phúc giai đoạn sau này.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, rút ra được ưu điểm, nhược điểm cũng như bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý rừng.
- Xây dựng được một số luận cứ cho việc đề xuất giải pháp quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu để nâng cao quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung thông tin và cơ sở khoa học cho các nhà quản lý đánh

giá một cách tổng quát về các chỉ tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng
hộ tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.


4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Rừng phòng hộ
Theo luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [31], rừng phòng hộ là loại
rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống
sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu góp phần bảo vệ môi trường.
Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng được xác lập nhằm tăng cường khả
năng điều tiết nguồn nước của các dòng chảy, hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt,
giảm xói mòn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các lòng sông, lòng hồ. Quy mô của
rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô của lưu vực sông, hồ và việc
quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản lý tổng hợp lưu vực
sông, hồ.
1.1.2. Phân loại rừng phòng hộ
a. Rừng phòng hộ đầu nguồn [19]
- Rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm tăng cường khả năng điều tiết nguồn
nước cho các dòng chảy, hồ chứa nước, hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ
đất, hạn chế bồi lấp các lòng hồ và khu vực hạ du.
- Diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn gồm diện tích rừng và đất lâm nghiệp
quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn.

- Quy mô của rừng phòng hộ đầu nguồn phù hợp với quy mô của lưu vực
sông, hồ và việc quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với công tác quản lý tổng
hợp lưu vực sông, hồ.
b. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay [19]
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay nhằm giảm cường độ gió, chắn cát
di động, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ các khu dân cư, khu đô thị, vùng
sản xuất và các công trình khác;


5
- Diện tích rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay gồm diện tích rừng và đất
lâm nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là
bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay.
c. Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển [19]
- Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển nhằm ngăn cản sóng, chống sạt lở,
bảo vệ đê và các công trình ven biển, ven sông, duy trì diễn thế tự nhiên của hệ
sinh thái;
- Diện tích rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển gồm diện tích rừng và đất
lâm nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là
bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
d. Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường [19]
- Rừng phòng hộ bảo vệ môi trường góp phần điều hòa khí hậu, chống ô
nhiễm môi trường, tạo cảnh quan ở khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, kết
hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi;
- Diện tích rừng phòng hộ bảo vệ môi trường gồm diện tích rừng và đất lâm
nghiệp quy hoạch theo quy định của Nhà nước nhằm mục đích chủ yếu là bảo vệ
và phát triển rừng phòng hộ bảo vệ môi trường.
1.1.3. Tiêu chí xác lập và phân cấp xung yếu rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ đầu nguồn được phân ra cấp xung yếu và rất xung yếu khi
có đủ các tiêu chí sau [19]:

a) Cấp rất xung yếu
- Lượng mưa lớn hơn 2.000 milimét một năm hoặc lượng mưa từ 1.500 đến
2.000 milimét một năm, tập trung trong 2 đến 3 tháng.
- Địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu lớn hơn 50 mét, độ dốc lớn hơn 35 độ;
địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu từ 25 đến 50 mét, độ dốc lớn hơn 25 độ; địa
hình đồi, núi và độ chia cắt sâu nhỏ hơn 25 mét, độ dốc lớn hơn 15 độ.
- Độ cao thuộc một phần ba phía trên của núi (đỉnh).


6
- Thành phần cơ giới và độ dày tầng đất: Loại đất cát, cát pha, tầng đất
trung bình hay mỏng có độ dày tầng đất nhỏ hơn hoặc bằng 80 centimét; đất thịt
nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất dưới 30 centimét.
b) Cấp xung yếu
- Lượng mưa từ 1.500 đến 2.000 milimét một năm hoặc lượng mưa từ
1.000 đến dưới 1.500 milimét một năm, tập trung trong 2 đến 3 tháng.
- Địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu lớn hơn 50 mét, độ dốc từ 26 độ đến
35 độ; địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu từ 25 đến 50 mét, độ dốc từ 15 độ đến
25 độ; địa hình đồi, núi và độ chia cắt sâu nhỏ hơn 25 mét, độ dốc từ 8 độ đến
15 độ.
- Độ cao thuộc một phần ba khoảng giữa của sườn núi.
- Loại đất cát hoặc cát pha, tầng đất dày lớn hơn 80 centimét; đất thịt nhẹ
hoặc trung bình, độ dày tầng đất từ 30 centimét đến 80 centimét.
c) Tiêu chí bổ sung
Trong quá trình phân cấp xung yếu rừng phòng hộ, tăng cấp xung yếu
thành cấp rất xung yếu đối với các trường hợp khu rừng phòng hộ liền kề với
các hồ, đập thủy lợi, thủy điện trọng điểm, các thành phố, thị xã, thị trấn, đường
giao thông miền núi; khu rừng phòng hộ ven hai bên bờ sông, suối chính hoặc
ven hồ, ven đập.
1.2. Nghiên cứu trên thế giới

Mục tiêu trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả là vấn đề mà các nhà
khoa học luôn quan tâm nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho việc phát triển trồng rừng
ở các nước phát triển đã tương đối hoàn thiện từ công tác giống tới các biện pháp
tác động cho từng loại rừng, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.2.1. Các biện pháp quản lý rừng
Ngày nay, sự gia tăng dân số gây sức ép rất lớn đối với tài nguyên rừng,
phương thức quản lý rừng theo hướng tiếp cận đơn mục đích (chỉ chú ý tới khai
thác bền vững tài nguyên gỗ) đã không còn phù hợp nữa, xã hội loài người bắt


7
đầu hướng tới một phương thức quản lý rừng mới mang tính bền vững hơn đó là
phương thức quản lý rừng đa mục đích.
Quản lý rừng theo hướng tiếp cận mới - quản lý đa mục đích là một đóng
góp rất đáng kể cùng với sự phát triển của ngành Lâm nghiệp, sự phát triển đó
phải mang lại lợi ích kinh tế, môi trường và xã hội, có thể cân bằng giữa nhu cầu
hiện tại và tương lai [24]. Giai đoạn đầu thế kỷ XX, vai trò của người dân trong
công tác quản lý rừng chưa được chú ý tới. Do vậy, người dân chỉ biết khai thác
lâm sản và phá rừng lấy đất canh tác nương rẫy mà không hề quan tâm tới việc
xây dựng và phát triển vốn rừng dẫn tới tài nguyên rừng trong giai đoạn này bị
suy thoái nghiêm trọng [39].
Việc quản lý rừng theo phương thức tập trung đã không mang lại kết quả
trong quản lý tài nguyên rừng như mong muốn của các nhà quản lý, người ta bắt
đầu nhận thấy tầm quan trọng của người dân, cộng đồng địa phương trong việc
tham gia quản lý tài nguyên rừng đó là cơ sở của sự ra đời phương thức quản lý
rừng dựa vào cộng đồng và khái niệm đồng quản lý trong tài nguyên rừng cũng
được ra đời từ đó. Phương thức quản lý rừng cộng đồng xuất hiện đầu tiên ở ấn
Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp
trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nêpan, Thái Lan, Philippines) [29]. Trong việc
xây dựng mối quan hệ đồng quản lý tài nguyên rừng thì vai trò của người dân

được nhắc tới nhiều hơn, việc đồng quản lý nhằm gắn chặt quyền lợi với nghĩa
vụ của người dân khi tham gia quản lý rừng, để người dân thực sự cảm nhận
được vai trò làm chủ của mình đối với tài nguyên rừng khi tham gia vào công
tác quản lý rừng. Nhờ việc thực hiện theo phương thức quản lý rừng dựa vào
cộng đồng, thực hiện đồng quản lý trong việc chia sẻ lợi ích mà tại Ấn Độ đã có
hơn 63.000 nhóm - tổ tham gia vào các chương trình trồng mới 14 triệu ha rừng,
mang lại hiệu quả tích cực trong việc phục hồi và phát triển rừng của đất nước,
góp phần giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn về lợi ích giữa nhà nước và người
dân địa phương.


8
Ở Nam Phi tại vườn quốc gia Richtersveld việc nghiên cứu tìm ra phương
thức hợp tác quản lý với cộng đồng dân cư dựa trên hương ước quản lý bảo vệ
rừng, trong đó người dân cam kết bảo vệ đa dạng sinh học trên địa phận của
mình còn chính quyền và ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng cơ sở hạ tầng
và cải thiện các điều kiện kinh tế xã hội khác đã đóng góp rất tích cực cho việc
thực hiện quản lý rừng tại Vườn quốc gia [36]. Chính sách của nhà nước về các
giải pháp kinh tế, xã hội có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý rừng.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác quản lý
rừng đó là sự rõ ràng trong quyền sử dụng/sở hữu rừng và đất rừng.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy những nơi mà quyền sở hữu/sử dụng
về rừng và đất rừng không được xác định rõ thì tài nguyên rừng nhanh chóng bị
khai thác cạn kiệt và chuyển sang các mục đích sử dụng khác, không khuyến
khích được việc bảo vệ đất, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức vì lợi
ích kinh tế trước mắt. Vì vậy, sự tham gia của các cộng đồng trong quản lý và sử
dụng đất được xem là một trong những chìa khoá để nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Một số nghiên cứu cho thấy các mối quan hệ truyền thống trong xã hội có
vai trò quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề về sở hữu/sử dụng tài
nguyên (Laslo Pancel, 1993) [46]. Thông qua các nghiên cứu và thực tiễn sản

xuất, chính phủ các nước đã đưa ra các chương trình quan trọng như “Lâm
nghiệp cộng đồng”, các chính sách quản lý tài nguyên thiên nhiên và đều chú
trọng đến sự tham gia của người dân, sự phân cấp và chuyển giao trách nhiệm
quản lý tài nguyên sang các cộng đồng địa phương và các nhóm sử dụng. Nhiều
kết quả nghiên cứu cho thấy, mâu thuẫn giữa việc muốn bảo vệ rừng và đất rừng
của nhà nước và lợi ích của cộng đồng địa phương có thể gây nên những xung
đột về sử dụng tài nguyên ở vùng rừng và đất rừng phòng hộ đầu nguồn cho các
hồ thủy điện. Kết quả của sự canh tác nông nghiệp không hợp lý dẫn đến xói
mòn và rửa trôi đất xuống lòng hồ làm suy giảm tuổi thọ của hồ thuỷ điện. Từ
thực tế trên, một số quốc gia đã đưa ra các biện pháp chống xói mòn như: Biện


9
pháp sử dụng đất tổng hợp để kiểm soát xói mòn xuống lòng hồ, đồng thời nâng
cao năng suất cây trồng và vật nuôi cho người dân, biện pháp đắp bờ, trồng cây
theo đường đồng mức, trồng băng cây phân xanh hay cỏ lâu năm (Indonesia),
canh tác trên đất dốc với 4 mô hình SALT (Philippines). Như vậy, có thể thấy
rằng người dân đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sử dụng đất bền vững
và là nhân tố quyết định tới việc quản lý bảo vệ, phục hồi rừng phòng hộ. Ở
Trung Quốc, Chính phủ khuyến khích sự tham gia của người dân thông qua hệ
thống hợp đồng quản lý đất (dẫn theo Vương Văn Quỳnh và cộng sự, 2000)
[35]. Ngoài ra, thông qua các chính sách đất đai cũng đã giải quyết được vấn đề
như thúc đẩy kinh tế, bình đẳng và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và sử
dụng đất bền vững (Ulrich,1996) (dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [23]. Như
vậy, sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức, các chính sách về đất đai, dựa trên
những mục tiêu củng cố vai trò của người dân địa phương, trong đó việc xác
định rõ quyền sở hữu/sử dụng đất đai được coi như là cơ bản cho việc sử dụng
đất hiệu quả, bền vững và bảo vệ tài nguyên.
1.2.2. Sử dụng đất vùng phòng hộ
Hiện nay, sự bùng nổ dân số là sức ép lên tài nguyên đất đai ngày càng

lớn, việc dân số gia tăng đòi hỏi con người phải sử dụng triệt để và có hiệu quả
mọi diện tích đất vốn có, do vậy việc sử dụng đất ở khu vực phòng hộ đầu
nguồn là không thể tránh khỏi. Những thành tựu về phân loại đất và xây dựng
bản đồ đất đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử
dụng đất đai một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở vùng phòng hộ
đầu nguồn làm sao vừa mang lại hiệu quả kinh tế đáp ứng nhu cầu sống của
người dân sở tại mà lại không làm giảm vai trò phòng hộ đầu nguồn của rừng là
một nhu cầu thực tế đòi hỏi các nhà khoa học phải quan tâm nghiên cứu.
Mô hình sử dụng đất đầu tiên là du canh, đất được phát quang để canh tác
trong một thời gian ngắn (Conklin, 1957). Du canh còn đang được xem xét như
một góc nhìn để quản lý tài nguyên rừng, trong đó có đất đai được luân canh


10
nhằm khai thác năng lượng và vốn dinh dưỡng của hệ thực vật - đất của hiện
trường canh tác (Mc Grath, 1987) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [14]. Tuy
nhiên, cùng với sự gia tăng nhanh chóng về dân số thì chu kỳ bỏ hóa đất đai
trong phương thức du canh ngày càng ngắn dần, con người bóc lột tiềm năng
của đất mà không cung cấp trở lại nhằm duy trì tiềm năng sản xuất đó, mặt khác
phương thức du canh dẫn theo hiện tượng phá rừng làm nương rẫy hậu quả là
diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, giảm độ che phủ và tăng diện tích đất
trống đồi núi trọc làm suy giảm nghiêm trọng vai trò phòng hộ môi trường của
rừng. Phát triển lên một bước nữa trong phương thức sử dụng đất là sự ra đời
của phương thức Taungya. Phương thức Taungya được ra đời sau phương thức
du canh ở vùng nhiệt đới (Blanford, 1958). Đây là phương thức được U. Pankle
đề xuất năm 1806, theo đó đã trồng xen cây nông nghiệp ngắn ngày vào rừng
Tếch (Tectona grandis) chưa khép tán. Sau này, hệ thống Taungya cải tiến dần
và được coi như là một hệ thống sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế lẫn môi
trường sinh thái trên thế giới (Nair, 1987). Một phương thức sử dụng đất khác
được King (1977) đưa ra thay thế phương thức Taungya ở Myanmar trên điều

kiện đất dốc đồi núi đó là phương thức canh tác nông lâm kết hợp. Đây là
phương thức sử dụng đất hợp lý theo một hệ canh tác: Trồng cây nông nghiệp
xen với cây lâm nghiệp và cây làm thức ăn gia súc trên cùng một khoảnh đất
(Landgreen và T.B. Raintree, 1983; King, 1979; Hurley, 1983; Nair, 1989; Chun
K. Lai, 1991) (Dẫn theo Nguyễn Văn Hùng, 2002) [14].
Tuy nhiên, ở mỗi nơi, mỗi châu lục việc áp dụng phương thức này có
khác nhau, ví dụ: Châu Á, trồng xen cây nông nghiệp dưới tán rừng mới trồng
trong mấy năm đầu; New Zealand và Australia, dưới dạng rừng và đồng cỏ;
Châu Phi và Châu Mỹ la tinh, dưới dạng trồng xen rừng phòng hộ, cây lấy củi
và cây nông nghiệp,... Hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc (SALT) nhằm sử
dụng đất dốc bền vững của Trung tâm đời sống nông thôn Bapstit Mindanao Philippines năm 1970 xây dựng gồm 4 mô hình tổng hợp về kỹ thuật canh tác


11
nông nghiệp bền vững trên đất dốc đó là mô hình SALT1, SALT2, SALT3,
SALT4, đây là những mô hình tổng hợp dựa trên cơ sở các biện pháp bảo vệ đất
với sản xuất lương thực - kỹ thuật canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn
nuôi trên đất dốc [14]. Ngoài ra, mỗi quốc gia còn nghiên cứu và đề xuất các mô
hình thích ứng riêng như: Ở Ấn Độ, phương thức sử dụng đất chủ yếu là mô
hình trồng xen giữa các loài cây công nghiệp, lương thực, gỗ, tre nứa theo hệ
thống nông lâm kết hợp được bố trí rất khoa học và chặt chẽ có xem xét đến
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể nơi gây trồng. Ở Inđônêxia, công ty Lâm nghiệp
nhà nước chọn đất và hướng dẫn người dân trồng cây nông - lâm nghiệp, sau hai
năm nông dân sử dụng sản phẩm nông nghiệp và bàn giao lại rừng cho Công ty,
mô hình làng Lâm nghiệp “Ladang” rất được chú ý.
1.2.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ
Từ những năm 1930 giải pháp phục hồi rừng phòng hộ bằng biện pháp tái
sinh rừng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, trong đó vấn đề được
quan tâm đặc biệt là thế hệ cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với tổ
thành tầng cây cao (Mibbread, 1930; Richards, 1933, 1939, 1965; Aubrerille,

1938; Beard,1946; Lebrun và Gibert,1954; Jones, 1955,1956; Schultz, 1960;
Baur, 1964; Rollet, 1969) [1], [47]. Tiếp đó một số vấn đề về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới đã được nghiên cứu như hiệu quả của các phương thức xử lý lâm
sinh đến tái sinh các loài cây mục đích trong các kiểu rừng (Kennedy, 1935;
Lancaster, 1953; Taylor, 1954; Jones, 1960; Foggie, 1960; Rosevear, 1974) [1];
phương thức chặt dần tái sinh ở dưới tán (Schultz, 1960); phương thức chặt dần
nhiệt đới (Brooks, 1941; Ayoliffe, 1952 ); phương thức chặt dần nâng cao vòm
lá ở Andamann (Griffith, 1947; Barnerji, 1959); phương thức chặt rừng đều tuổi
ở Malaysia (Bernard, 1950- 1954); Wyatt Smith,1961, 1963), phương thức đồng
hoá tầng trên (Nichalson, 1958; Maudova, 1951, 1954) [1]. Đây là những nghiên
cứu có hệ thống nhằm điều tiết tổ thành cây tái sinh tạo nên những lâm phần
rừng có cấu trúc hỗn loài, nhiều tầng, khác tuổi và bền vững. Ngoài ra, rất nhiều


12
công trình nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tái sinh rừng
như: Ánh sáng, độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, dây leo và thảm tươi đã
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào đưa ra được các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn kết
hợp với yếu tố con người, để có được hệ sinh thái nhân văn bền vững. Biện pháp
kỹ thuật trong xây dựng rừng phòng hộ cũng rất được quan tâm nghiên cứu.
Ở Liên Xô và Trung Quốc thường dùng công thức để xác định diện tích
rừng chống xói mòn ở đất dốc là:
F=

A x K1 P x K2
H

Với:
F là diện tích rừng bảo vệ dốc (ha)

A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống
xói mòn (ha),
P là diện tích đồng cỏ mà diện tích rừng bảo vệ dốc phải phòng chống (ha);
K1 là độ dày tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên
mỗi ha ruộng bậc thang (mm/phút);
K2 là độ đầy tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên
mỗi ha đồng cỏ (mm/phút)
h là sức hút nước của đất rừng (mm/phút) [41].
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nước trên thế giới đã áp dụng
phương pháp khoảnh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ ngăn ngừa các
tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng nhiều tầng với việc sử
dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng đã tạo rừng nhiều tầng bằng
cách khai thác rừng theo băng rộng 4 - 5 m và sau đó trồng mới vào các băng
rừng đã chặt.
Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng được quan tâm
nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku (1809), Dokuchaep


13
(1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho rằng trên các hoang mạc
muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải trồng rừng phòng hộ thành hệ
thống đãi theo mạng lưới ô vuông, có kết cấu kín, có hỗn giáo nhiều tầng. Ở
Trung Quốc và các nước Trung Đông, miền Đông và Tây Châu Phi thì Phi lào
được cói là loài cây chủ đạo trồng trên các vùng cát thành các hệ thống đãi có
chiều rộng ít nhất ít nhất 100 - 200 m. Sau đai rừng Phi lao là các đai rừng hỗn
giao hoặc thuần loài của Bạch đàn, Keo, Thông nhựa, phía trong cùng sau các
đai rừng dùng để canh tác nông nghiệp.
1.2.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng hộ
Từ giữa thế kỷ 20 trở lai đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc gia đã bị
giảm sút nghiệm trọng, môi trường sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền

núi bị đe doạ thì phương thức Quản lý tập trung như trước đây không còn thích
hợp nữa.
Người ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua
việc ban bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham giá
Quản lý và sử dụng tài nguyên rừng. Phương thức Quản lý rừng cộng đồng (hay
lâm nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ và dần dần biến thái thành
các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp trang trại, lâm nghiệp xã hội
(Nêpan, Thái Lan, Philippin).
Nhằm khắc phục tình trạng khai thác rừng quá mức, các nhà khoa học
cũng đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rừng
như: Các nhà lâm học Đức (Heyer – 1883) [48] đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng
lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi.
Vào cuối thế kỷ XX, khi tài nguyên rừng đã bị suy thoái nghiệm trọng thì
con người mới nhận thức được rằng tài nguyên rừng là có hạn và đang bị suy
giảm nhành chóng, nhất là tài nguyên rừng nhiệt đới. Nếu theo đà mất rừng mỗi
năm khoảng 15 triệu ha như số liệu thống kê của FAO [47] thì chỉ hơn 100 năm


14
nữa rừng nhiệt đới hoàn toàn bị biến mất, loài người sẽ chịu những thảm hoạ
khôn lường về kinh tế, xã hội và môi trường.
1.3. Nghiên cứu tại Việt Nam
Ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước tiến đáng kể trong những
năm quả. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu
khoa học vê xây dựng và phát triển rừng cũng rất được quan tâm. Các Chương
trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước được
thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã được xây dựng thành quy trình, quy phạm,
phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng phòng hộ.
1.3.1. Các biện pháp quản lý rừng
Ở nước ta vấn đề quản lý rừng cũng có sự phát triển cùng với giai đoạn

phát triển của đất nước. Trước những năm 1945, diện tích rừng của chúng ta còn
lớn, dân số còn ít, nhu cầu của con người đối với các sản vật từ rừng còn được
đáp ứng đầy đủ do vậy mà vấn đề quản lý rừng chưa được quan tâm chú trọng.
Thời kỳ từ 1946 -1990 cùng với sự ra đời của ngành lâm nghiệp thì vấn đề quản
lý rừng cũng có nhiều chuyển biến, sau khi hòa bình lập lại toàn bộ diện tích
rừng được giao cho 2 nhóm đơn vị quản lý chủ yếu là lâm trường quốc doanh và
hợp tác xã, trong giai đoạn này việc quản lý rừng chủ yếu chỉ nhằm khai thác gỗ
theo chỉ tiêu được giao mà không có sự quan tâm phát triển vốn rừng, do vậy
giai đoạn này tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng.
Giai đoạn 1991 tới nay, ngành lâm nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích
cực, ngành lâm nghiệp nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý lâm nghiệp Nhà nước
sang Lâm nghiệp xã hội, nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham
gia phát triển rừng, các biện pháp nhằm quản lý rừng đa mục đích, quản lý rừng
bền vững, hợp tác quản lý trong quản lý rừng, mô hình lâm nghiệp xã hội,…
ngày càng được thực hiện đầy đủ phát huy tối đa các lợi ích tổng hợp mà rừng
mang lại nhằm đạt được bền vững không chỉ về mặt kinh tế mà còn cả các mặt
xã hội và môi trường sinh thái. Vấn đề quản lý rừng dựa vào cộng đồng, đồng


×