Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Từ tố cổ Hām và Tūn trong địa danh tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.65 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 9 - Tháng 4/2012

TỪ TỐ CỔ HĀM VÀ TŪN TRONG ĐỊA DANH TIẾNG ANH
HÀN NGỌC PHÚ(*)

TĨM TẮT
Địa danh tiếng Anh được cấu tạo từ các ngơn ngữ cổ của các quốc gia từng thống trị
nước Anh. Hām và tūn là hai trong số những từ tố cổ đó. Hai từ tố này đều phát xuất từ
tiếng Anh cổ. Chúng đều có nghĩa chỉ trang trại, làng mạc, thái ấp. Tên của các địa danh
mang hai từ tố cổ này hình thành từ những tên gọi của những lồi thực vật, động vật
thường xuất hiện ngay tại mảnh đất đó. Tên của những địa danh này còn gợi lên quyền sở
hữu đất đai của mảnh đất đó thuộc về một người, một gia tộc cổ xưa đã từng có cơng gây
dựng nên khu vực dân cư này. Do đó, tên của những địa danh này ẩn chứa những tàn tích
lịch sử, ngơn ngữ và văn hố của nước Anh. Đó chính là những di sản văn hố, di sản
ngơn ngữ vơ giá của nước Anh cũng như của nhân loại cần phải được bảo tồn cẩn thận
cho các thế hệ mai sau.
Từ khố: địa danh, tiếng Anh cổ, từ tố, văn hố, ngơn ngữ, cấu trúc
ABSTRACT
“Tūn” and “hām” are two of the archaisms in British toponymy, which was formed
from the archaic languages of the countries that once ruled England. They all refer to
farms, villages, and manors. The name of the places in which these two archaisms are
found were formed by the names of the plants and animals existing in these places. These
names also refer to the land ownership of an individual or ancient family that once
contributed to the building of these residential areas. Therefore, they contain the historic
remains of the British culture and language, which are not only British but also human
invaluable heritages of the cultures and languages that must be conserved carefully for
future generations.
Key words: a place name, British archaisms, word, culture, language, structure
1. NGUN NHÂN TÌM HIỂU TỪ CỔ


TRONG ĐỊA DANH NƯỚC ANH
Trong lịch sử phát triển của các quốc
gia trên thế giới, vấn đề mở rộng lãnh thổ
của quốc gia này dẫn đến việc thu hẹp lãnh
thổ của một hay nhiều quốc gia lân bang
khác là vấn đề khơng thể tránh khỏi. Khi
một quốc gia thống trị lấn chiếm nước bị
trị, giai cấp thống trị hầu như nhắm vào tài
ngun của nước bị trị. Thơng thường, giai
cấp thống trị đều phải nắm giữ các địa

điểm liên quan các nguồn tài ngun như
sơng, rạch, rừng, thành qch, cụm dân cư,
v.v để tiện việc quản lí các khoản thuế, tài
ngun có thể thu được. Một trong những
việc quản lí này là giới thống trị thường
thay đổi một số địa danh vùng chiếm giữ,
vốn là ngơn ngữ của nước bị trị sang ngơn
ngữ của nước thống trị. Trong q khứ,
nước Anh là nước bị trị bởi các quốc gia ở
châu Âu như Na Uy, Ireland, Đức, Pháp…
Do đó, địa danh của nước Anh chịu ảnh
hưởng những ngơn ngữ cổ như tiếng
Celtic, tiếng Welsh, tiếng Đức cổ, tiếng

(*)

ThS, Trường Đại học KHXH & NV – Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh


22


Pháp cổ… Ví dụ: Các từ tố cổ achadh, àth,
beag, beinn,… (tiếng Gaelic), caer, bryn,
din, glan,… (tiếng Welsh), akr, austr, berg,
bekkr,… (tiếng bắc Âu cổ), ham, tūn,
stede, scir,… (tiếng Anh cổ). Trong bài
viết này, người viết xin đề cập đến hai từ tố
cổ ham và tūn trong địa danh nước Anh.
2. MỘT SỐ ĐỊA DANH NƯỚC ANH
CÓ TỪ TỐ HAM VÀ TŪN
2.1. Về từ tố Ham
Ham là địa danh phổ biến trong tiếng
Anh. Ham có nguồn gốc từ tiếng Anh cổ
“hamm”, có nhiều nghĩa: a) đất khai hoang,
b) đất cao trong vùng ngập nước, c) đất ở
giữa lòng sông (cù lao). Bản thân Ham là
một danh từ và là một địa danh. Địa danh
này được đặt cho sáu địa điểm khác trên
nước Anh. Cụ thể: Ham vùng
Glouscestershire, Ham vùng Greater
London, Ham vùng Kent, Ham vùng
Wiltshire, Ham vùng High Somerset và
Ham East và Ham West Greater London.
Hams South (tên quận) vùng Devon có
tên cổ Southhammes năm 1396, có nghĩa
khu đất trồng trọt ở phía nam của
Dartmoor. Cấu trúc của địa danh này:


này có nghĩa là quận lị thành lập trong
trang trại. Hām-tūn chính là tên cổ của
Hampton. Cấu trúc của địa danh này: hāmtūn + scir = hām + tūn + scir (ba từ tố
ghép lại).
* Hampton là địa danh phổ biến ở
nước Anh; nhưng nghĩa của nó có ba
nguồn gốc khác nhau:
Nhóm a) Cấu trúc của địa danh này là:
hām-tūn (nghĩa là nhà cửa, trang trại).
Nhóm này gồm có các địa điểm sau:
Hampton Lovett vùng Worcestershire
(Lovett chỉ gia tộc Luvet quản lí điền trang
này từ thế kỉ XIII); Hampton, Meysey vùng
Gloucestershire thuộc England (Meysey
chỉ gia tộc Meist quản lí điền trang này từ
thế kỉ XII); Hampton Poyle vùng
Oxfordshire (Poyle chỉ gia tộc de la Puile
quản lí điền trang này từ thế kỉ XIII).
Nhóm b) Cấu trúc của địa danh này:
hamm+ tūn (nghĩa là trang trại được rào
kín hay trang trại ở vùng cù lao). Nhóm
này gồm các địa điểm: Hampton vùng
Greater London; Hampton Bishop vùng
Herefordshire; Hamshire Bishop (chỉ điền
trang này ngay từ đầu thành lập thuộc về
giám mục Hereford), Hampton Lucy vùng
Warwickshire (Lucy chỉ điền trang này
thuộc gia tộc Lucy từ thế kỉ XVI).
Nhóm c) Cấu trúc của địa danh này:
hēah + tūn (nghĩa là trang trại chính hay

trang trại ở trên cao). Nhóm này gồm các
địa điểm: Hampton vùng Shropshire,
Hampton in Arden (Arden chỉ rừng Arden
thời trung cổ) vùng Solihull; Hampton on
the Hill vùng Warwickshire.
- Ham kết hợp với từ tố khác trở thành
một từ tố ghép mới: hām + stede = hāmstede. Từ hamstede được xem là một địa
danh mới hampstead hoặc hamstead.
* Hampstead hoặc hamstead là một địa
danh thường thấy ở nước Anh, có tên cổ

sūth (Tac) (1) + tūn (TAc)
Ham là thành tố trong tên các địa danh
khác trên nước Anh.
- Ham là tiền tố trong các địa danh sau
Hampshire,
Hampton,
Hammoon,
Hampstead …
* Hammoon vùng Dorset, có tên cổ
Hame trong sổ điền thổ năm 1086; nó đổi
tên Hamme Moun năm 1280. Địa danh này
có nghĩa là khu đất rào hay cù lao giữa
sông. Cấu trúc của địa danh này là: hamm
(TAc) + Moion (tên cổ của gia tộc quản
lí điền ấp này)
* Hampshire (tên thị trấn) có tên cổ
Hamtunscir vào cuối thế kỉ IX. Địa danh
23



hām-stede, có nghĩa nhà cửa, vườn tược.
Nó được dùng để đặt tên cho năm địa điểm
khác trên nước Anh. Cụ thể, Hampstead
vùng Greater London, Hampstead Norrreys
vùng West Berkshire, Hampstead vùng
Birmingham, Hampstead thuộc đảo Isle of
Wight, Hampstead Marshall vùng West
Berkshire.
- Hām là hậu tố chiếm số lượng khá
lớn trong địa danh tiếng Anh. Ví dụ:
* Aldingham vùng Cumbria đã đăng kí
trong sổ điền thổ năm 1086. Các nhà địa
danh học nước Anh đưa ra giả thiết địa
danh này có nghĩa là trang trại của gia tộc
người đàn ông tên Alda. Do đó, nó có cấu
trúc: Alda (tên riêng theo TAc) + -inga+ hām.
Từ tố -inga- sở hữu cách trong tiếng
Anh cổ có nghĩa thuộc về tộc nhân, thuộc
gia tộc, thuộc hậu duệ, thuộc cư dân.
* Eastham vùng Wirral có tên cổ
Esterton năm 1348, có nghĩa là trang trại
Viễn Đông (xa xa phía đông). Cấu trúc của
địa danh này: ēast (TAc) + hām (TAc).
* Northam có nghĩa là vùng đất nhô
cao về phía biển hướng bắc. Cấu trúc của
địa danh này: north (TAc) + hamm.
Có hai địa điểm mang tên này:
Northam vùng Devon và Northam thuộc
City of Southampton.

* Norham vùng Northumberland, có
tên cổ Northham năm 1050, có nghĩa gia
trang phía Bắc. Cấu trúc của địa danh này:
north + ham hoặc hamm.
* Southam có nghĩa là trang trại hay
vùng đất nổi ở giữa sông (cù lao) ở phía
Nam. Cấu trúc của địa danh này: sūth +
ham or hamm.
Có hai địa điểm cùng tên này ở nước
Anh: Southam vùng Gloucestershire thuộc
England và Southam vùng Warwickshire.
* Westham vùng E. Sussex, có tên cổ

Westham từ năm 1222, có nghĩa là vùng
đất cao nhô ra biển ở phía Tây. Cấu trúc
của địa danh này: west (TAc) + hamm.
* Westerham vùng Kent, có tên cổ
Westarham trong khoảng thời gian từ năm
871 - 889; sau đó nó đổi tên thành
Oistreham trong sổ điền thổ năm 1086, có
nghĩa là trang trại phía Tây. Cấu trúc của
địa danh này: wester (TAc) + ham.
Ēast, west, sūth, north là các từ phương
hướng Đông, Tây, Nam, Bắc trong tiếng
Anh cổ.
2.2. Về từ tố Tūn
Tūn là biến thể của ton, vì chúng có
hình vị giống nhau /tΛn/. Sang thời Trung
Cổ, tiếng Anh Trung Cổ chuyển đổi tūn
thành toun. Thời kì này toun có nghĩa làng

mạc, điền trang và thái ấp từ tūn. Giống
như hām, tūn cũng kết hợp với từ tố stede
tạo thành từ tố mới tūn-stede; tūn-stede có
nghĩa mới là trang trại. Tūn-stede chính là
tên cổ của địa danh Tunstead.
* Tunstead vùng Norfolk, có tên cổ
Tunstede năm 1044 – 1047.
Tūn là hậu tố trong tiếng Anh cổ, nghĩa
là mảnh đất được rào hay trang trại, làng
mạc, điền trang hoặc thái ấp. Tūn là hậu tố
được kết nối với các từ tố khác tạo thành
những địa danh khác nhau. Ví dụ: Những
từ tố chỉ thực vật tạo thành những địa danh
có nghĩa những trang trại, làng mạc được
thành lập hoặc xây dựng trên mảnh đất liên
quan loại thực vật đó.
* Shipton chỉ trang trại nuôi cừu, có
cấu trúc: scēap hoặc scīep (TAc) + tūn
Địa danh này được đặt cho năm địa
điểm khác trên nước Anh, nhưng có ngoại
lệ với địa danh Shipton vùng N.Yorks
được đăng kí trong sổ điền thổ năm 1086
với tên Hipton, có nghĩa “trang trại có quả
tầm xuân”. Cấu trúc của địa danh này:
hēope (TAc) + tūn.
24


Các từ tố scēap, scīep, scēp, scīp trong
tiếng Anh cổ chỉ con cừu. Từ tố hēope

trong tiếng Anh cổ nghĩa là quả tầm xuân.
* Ashton là địa danh phổ biến ở Anh,
dùng chỉ trang trại được thành lập từ khu
vực cây tần bì phát triển tốt. Gỗ cây tần
bìđược sử dụng cho việc xây dựng nhà cửa,
làng mạc. Chính vì vậy, địa danh này được
đặt cho mười địa điểm trên nước Anh. Cấu
trúc của địa danh này: æsc (TAc) + tūn.
Ngoại lệ có 2 địa danh Ashton có
nguồn gốc và cấu trúc khác: Ashton vùng
Northamptonshire gần Northampton và
Ashton Higher & Aston, Lower vùng
Devon.
* Brompton là địa danh phổ biến ở
nước Anh, có nghĩa trang trại trong khu
vực phát triển cây đậu chổi (một loại cây
đậu có hình dáng tua tủa như cây chổi).
Cấu trúc của địa danh này: brōm (TAc)
+ tūn. Địa danh này cũng được đặt tên
cho sáu địa điểm khác trên nước Anh.
Từ tố æsc trong tiếng Anh cổ chỉ cây
tần bì; từ tố brōm trong tiếng Anh cổ chỉ
cây đậu chổi hay bụi cây gai.
* Norton là tên địa danh rất phổ biến ở
nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi
làng ở phía Bắc, hay nói cách khác nó chỉ
ra một nơi cư trú ở phía Bắc. Chính vì vậy,
nó được đặt tên cho mười chín địa điểm
khác nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa
danh này là: north + tūn.

* Sutton cũng là tên địa danh rất phổ
biến ở nước Anh, có nghĩa là trang trại hay
ngôi làng ở phía Nam, hay nói cách khác,
nó chỉ ra một nơi cư trú ở phía Nam. Nó
cũng được đặt tên cho mười chín địa điểm
khác nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa
danh này: sūth + tūn.
* Easton cũng là địa danh phổ biến ở
nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi
làng ở phía Đông, hay nói cách khác nó chỉ

ra một nơi cư trú ở phía Đông. Nó cũng
được đặt tên cho mười bảy địa điểm khác
nhau trên nước Anh. Cấu trúc của địa danh
này: ēast + tūn.
* Weston cũng là địa danh phổ biến ở
nước Anh, có nghĩa là trang trại hay ngôi
làng ở phía Tây, hay nói cách khác nó chỉ
ra một nơi cư trú ở phía Tây. Nó cũng được
đặt tên cho mười địa điểm khác nhau trên
nước Anh. Cấu trúc của địa danh này: west
+ tūn.
* Somerton là địa danh cũng được
quan tâm ở nước Anh. Nó có nghĩa là trang
trại được sử dụng trong mùa hè. Địa danh
này được đặt cho ba địa điểm trên nước
Anh. Cấu trúc của địa danh này: sumor
(TAc) + tūn.
Nhưng cũng có ngoại lệ với địa danh
Somerton vùng Suffolk. Đây là địa danh cổ

được ghi chép trong sổ điền thổ năm 1086
với cái tên Sumerledetuna, nghĩa là trang
trại của người đàn ông tên là Sumarlithi.
Cấu trúc của địa danh này: Sumerlede (tên
riêng theo TBAc) (2) + tūn.
* Winterton-on-Sea thuộc vùng Norfolk
thuộc England, có tên cổ là Winttertonne sử
dụng trong thời gian 1044-1047; sau đó nó
được ghi chép trong sổ điền thổ năm 1086
với cái tên Wintretuna, có nghĩa là trang trại
được sử dụng trong mùa đông. Cấu trúc của
nó: winter (TAc) + tūn.
Từ tố sumor nghĩa là mùa hè trong
tiếng Anh cổ . Winter có nghĩa mùa đông
trong tiếng Anh cổ.
* Aston là địa danh phổ biến ở Anh,
dùng chỉ điền trang, thái ấp khu vực phía
Đông. Cấu trúc của địa danh: ēast + tūn.
Cấu trúc của địa danh Aston rất giống
cấu trúc của địa danh Easton.
Ngoại lệ: Aston on Clun vùng
Shropshire. Nó có nghĩa trang trại được
xây dựng từ gỗ cây sồi trong khu vực sông
25


Hull có từ năm 1228.
Ngoại lệ có địa danh Kingston on Soar
vùng Nottinghamshire, có tên cổ Chinestan
trong sổ điền thổ năm 1086, mang nghĩa

viên đá của hoàng gia.
* Carleton hay Carlton là một địa danh
phổ biến ở miền trung và phía Bắc nước
Anh. Địa danh này áp dụng theo luật cổ
xưa của người Đan Mạch, có nghĩa gia
trang hay điền trang của nông dân hay
người tự do (nhằm phân biệt với nô lệ thời
đó). Cấu trúc của địa danh này: karl
(TBAc) + tūn
Địa danh này được đặt tên cho mười
lăm địa điểm khác nhau trên nước Anh. Từ
tố karl trong tiếng Bắc Âu cổ và ceorl trong
tiếng Anh cổ cùng chỉ người nông dân,
người tự do.
* Compton là một địa danh phổ biến ở
nước Anh, có nghĩa trang trại hay làng mạc
trong thung lũng. Cấu trúc của địa danh
này: cumb (TAc) + tūn. Từ tố cumb
trong tiếng Anh cổ nghĩa là thung lũng.
Địa danh này được dùng cho mười tám
địa điểm khác trên nước Anh. Ví dụ:
 Compton Abbas vùng Dorset có tên cổ
Cumtune năm 956, được đăng kí tên
Cuntone trong sổ điền thổ năm 1086;
sau đổi tên Cumpton Abbatisse năm
1293; hậu tố Abbas có gốc từ Abbatisse
tiếng Latin, có nghĩa thuộc về nữ tu
viện trưởng, có ý nói vùng đất này sở
hữu của tu viện Shaftesbury.
 Compton Abdale vùng Gloucestershire

thuộc England có tên cổ Contone trong
sổ điền thổ năm 1086. Nó được đổi tên
Apdale Complton năm 1504; hậu tố
Abdale có lẽ chỉ đến quyền sở hữu thái
ấp này thuộc về gia tộc Apdale.
 Compton Bassett vùng Wiltshire có tên
cổ Contone trong sổ điền thổ năm

Clun.
* Murton là địa danh tiếng Anh chỉ
trang trại trên vùng đất hoang hoá hay
trong khu vực đầm lầy. Cấu trúc của địa
danh này: mōr (TAc) hay mór (TBAc) +
tūn
Trong đó mōr và mór đều chỉ vùng đất
hoang hoá hay vùng đất đầm lầy. Địa danh
này được đặt cho bốn địa điểm trên nước
Anh. Cụ thể, Murton vùng Cumbria,
Murton vùng Durham, Murton vùng
Northumberland và Murton thuộc City và
County of York.
* Kingston là tên thông dụng mang
nghĩa điền trang hay thái ấp của đức vua.
Cấu trúc của địa danh này: cyning
(TAc) + tūn.
Cyning có nghĩa đức vua. Địa danh
này được đặt tên cho mười địa điểm khác
trên nước Anh; cụ thể:
Kingston Deverill vùng Wiltshire, có
tên cổ Devrel trong sổ điền thổ năm 1086;

năm 1249 nó được đổi tên Deverel
Kyngeston. Hậu tố Deverill chỉ tên con
sông Deverill.
Kingston Lacy vùng Dorset, có tên cổ
Kingestune năm 1170; năm 1319 nó được
đổi tên Kynggestone Lacy. Hậu tố Lacy chỉ
gia tộc Lacy đã quản lí thái ấp này từ thế kỉ
XIII.
Kingston near Lewes vùng E.Sussex,
có tên cổ Kyngestona năm 1100. Lewes
trong tiếng cổ có nghĩa “mối hận tình”.
Bản thân Lewes cũng là một địa danh trong
tiếng Anh.
Kingston St Mary vùng Somerset, có
tên cổ Kyngestona vào thế kỉ XII. Hậu tố
St Mary để ghi nhận sự cống hiến của nhà
thờ mang tên thánh Mary.
Kingston upon Hull thuộc City of
Kingston upon Hull, có tên cổ Kyngeston
năm 1256. Hull phát xuất từ tên dòng sông
26


1086. Hậu tố Bassett chỉ thái ấp này
thuộc gia tộc Basset từ thế kỉ XIII.
 v.v.
* Broughton là địa danh phổ biến ở
nước Anh, có nghĩa trang trại gần con suối.
Cấu trúc của địa danh này: brōc (TAc) +
tūn.

Địa danh này được đặt cho sáu địa điểm
khác trên nước Anh. Nhưng cũng có ngoại
lệ. Có bốn địa danh khác mang tên
Broughton nhưng lại có cấu trúc khác. Ví dụ:
Broughton vùng N.Hampshire thuộc
England có nghĩa “trang trại cạnh đồi, gò
đất cao”, có cấu trúc: beorg (TAc) + tūn.
Broughton vùng Northamptonshire
thuộc England có nghĩa “trang trại kiên cố”
(đã được gia cố thành công sự). Địa danh
này có tên cổ burh-tun. Burh-tun là từ cổ
trong tiếng Anh cổ, có nghĩa “trang trại gần
hoặc thuộc về một thành trì hay thuộc pháo
đài của một thái ấp nào đó”. Từ tố brōc
trong tiếng Anh cổ chỉ con suối; từ tố
beorg, berg trong tiếng Anh cổ chỉ đồi, gò
đất cao, nấm mồ. Đặc biệt có hai địa danh
sau: Southampton, Northampton.
- Southampton vùng City of
Southampton thuộc England, có tên cổ
Homtun năm 825; năm 962 nó đổi tên
thành Suthhamtunam. Nó được đăng kí tên
Hantone trong sổ điền thổ năm 1086.
Nghĩa của địa danh này là điền trang (hay
vùng đất đã có chủ) trên vùng đất nhô cao
hướng về biển. Cấu trúc của địa danh này:
sūth (TAc) + hamm + tūn.
Tiền tố sūth để phân biệt với địa danh
có tên Northampton.
Northampton vùng Northamptonshire

thuộc England có tên cổ Hamtun vào đầu
thế kỉ X; sau đó nó được ghi chép với tên
Northantone trong sổ điền thổ năm 1086.
Nghĩa gốc của địa danh này là trang trại gia
đình (gia trang). Cấu trúc của địa danh này:

north + hām-tūn. Tiền tố north dùng để
phân biệt địa danh này với địa danh
Southampton.
3. KẾT LUẬN
Tóm lại, hai từ tố ham và tūn xuất hiện
rất nhiều trong địa danh tiếng Anh. Chúng
kết hợp với nhiều từ tố khác để tạo lập nên
những địa danh khác nhau. Nhưng đặc
điểm chính của những địa danh này đều nói
đến những sự vật, sự kiện có thật trong quá
khứ gắn liền đến quá trình phát triển nước
Anh, sự hình thành và phát triển của các bộ
tộc đến khai hoang và tạo thành các gia
tộc, quốc gia cát cứ trên nước Anh. Khi
chúng gắn liền từ tố chỉ gia súc, thực vật
tạo thành những địa danh có liên quan đến
thực vật, con vật đó; những con vật, thực
vật đó có liên quan đến quá trình phát triển
và hình thành các cụm dân cư. Hām và tūn
kết hợp các từ tố mang tên người, tên gia
tộc tạo thành những địa danh gắn liền một
khu dân cư, một làng mạc, gia trang, điền
trang hay thái ấp gắn liền với tên người hay
gia tộc đó.

Cấu trúc của địa danh nước Anh có 2
từ tố cổ ham và tun có thể tóm tắt theo sơ
đồ sau:
Từ chỉ phương hướng (west, ēast,
north, sūth) + ham hoặc tūn => địa danh
chỉ phương hướng (so với một địa danh
dân cư chính yếu trong khu vực).
Từ chỉ động vật, thực vật + ham hoặc
tūn => địa danh chỉ cụm dân cư liên quan
đến thực vật hoặc thực vật đó.
Tên riêng của một người, một gia tộc +
ham hoặc tūn => địa danh chỉ khu vực đất
đai sở hữu của người đó, gia tộc đó.
Có thể các địa danh này còn tồn tại đến
ngày nay, hoặc chúng có thể biến mất và
trở thành từ nguyên của địa danh mới hiện
nay. Nói một cách khác, những địa danh
27


tiếng Anh có từ hām hay tūn trong địa danh
tiếng Anh đều có ẩn chứa những trầm tích
lịch sử và văn hoá trong chính tên của nó.
Đó là những di sản văn hoá, di sản lịch sử

của nước Anh. Địa danh các nước khác
cũng như vậy. Tất cả những di sản này vô
cùng quý báu, cần phải gìn giữ hết sức cẩn
thận cho các thế hệ mai sau.


Chú thích:
(1)
Tiếng Anh cổ.
(2)
Tiếng Bắc Âu cổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

A.D.Mills (2003), Oxford Dictionary of British place names, Oxford University Press.
Alwin KloeKhorst (2008), Etymological Dictionary of the Hittite Inhetited Lexicon,
IDC Publishers, Martinus Nijhoff Publishers and VSP, printed in the Netherlands.
David Cristal (2003), The Cambridge Encyclopedia of The English Language,
Cambridge University Press.
Eric Partridge (2006), Origins_ A short etymological Dictionary of Modern English,
The Taylor & Francis E-Library of Routledge and Kegan Paul Ltd.
Raymond Hickey (2007), Irish English_ History and the present-day forms,
Cambridge University Press.

* Nhận bài ngày 18/11/2011. Sửa chữa xong 21/2/2012. Duyệt đăng 30/2/2012.

28



×