Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.35 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP MAY HẢI PHÒNG
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ
NGHIỆP
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về xí nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Xí nghiệp may xuất khẩu Hải Phòng – Công ty
xuất nhập khảu I Việt Nam.
- Mã số thuế: 0100107490004
- Tài khoản: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương.
- Địa chỉ doanh nghiệp: Km 110 đường quốc lộ 5, phường Đông
Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại: 0313. 766.088
- Fax: 0313. 827097
- Ngày thành lập: 24/12/1993.
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 312 người.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Chủ động khai thác các nguồn hàng may mặc phục vụ nhu cầu
trong và ngoài nước, đẩy mạnh xuất khẩu đặc biệt là khai thác các
nguồn hàng trang phục phục vụ xuất khẩu.
- Chủ động quan hệ, giao dịch tìm kiếm thị trường, lo đủ và dư việc
làm cho công nhân, tổ chức huấn luyện, đào tạo tay nghề cho cán bộ,
công nhân.
- Tìm các giải pháp quản lý, chỉ đạo hướng dẫn công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm và tổ chức tiêu thụ hết số sản phẩm làm ra,
củng cố từng bước uy tín và vị thế của xí nghiệp trên thị trường.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp:
Xí nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh theo phân xưởng, mỗi phân
xưởng có chức năng nhiệm vụ sản xuất khác nhau. Nhiệm vụ chính của
từng phân xưởng như sau:
- Phân xưởng cắt: Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của
khách hàng yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân


xưởng may tiếp tục may và hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xưởng may: Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện
bán thành phẩm mà phân xưởng cắt chuyển giao.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại xí nghiệp:
Xí nghiệp may Hải Phòng tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất
phức tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai
đoạn sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt -
May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời trong giai đoạn may, các bộ phận,
chi tiết sản phẩm lại được sản xuất 1 cách độc lập song song và cuối
cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm may.
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Nguyên vật liệu
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 7
Tổ 6
Tổ 5
Tổ 8
Kho
Thành phẩm
Xuất trả
khách hàng
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của xí nghiệp:
Xí nghiệp may Hải Phòng là một đơn vị hạch toán độc lập, tổ chức
quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Giám đốc xí nghiệp: Chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy

quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp. Uỷ quyền cho các Phó Giám đốc khi đi vắng. Trực
tiếp giúp việc cho Giám đốc gồm có:
- Phó Giám đốc: Phụ trách hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí
nghiệp.
Các phòng chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương, BHYT, BHXH và công tác hành chính quản tị.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác
kế toán, quản lý tài chính của xí nghiệp theo quy định của Nhà nước.
Lập báo cáo tài chính tháng, quý năm theo quy định.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn
đốc và giám sát việc thực hiện kế hoạch ở các phân xưởng.
- Phòng kỹ thuật: Xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, định mức lao động. Tổ chức thiết kế và chế tạo mẫu. Chịu trách
nhiệm về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm của toàn xí nghiệp.
MÔ HÌNH BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
Giám đốc
P. Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kỹ thuật
Phân
xưởng cắt
Phân xưởng may
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 4

Tổ 5
Tổ 6
Tổ 7
Tổ 8
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp:
Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo hình thức bộ máy
kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung
tại phòng kế toán, tại các phân xưởng hạch toán báo cáo sổ, không tổ
chức bộ phận kế toán riêng.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn bộ công
tác kế toán tài chính của xí nghiệp, điều hành công việc chung của
phòng.
Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm quản lí hoạt động của các kế
toán viên, lập các báo cáo tài chính kế toán theo qui định.
Các kế toán viên có nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin kế toán phát
sinh hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
Thủ quĩ chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng ngày.
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán
chi tiết
Kế toán
công nợ
Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho

SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ MỐI LIÊN HỆ
GIỮA CÁC BỘ PHẬN
2.1.5.2. Hình thức sổ kế toán:
Xí nghiệp may Hải Phòng thực hiện công tác hạch toán kế toán
theo hình thức Nhật ký chứng từ
* Nguyên tắc cơ bản:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên
có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng bên nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế ( theo tài khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết
trên cùng một số kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn, các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ
tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
* Các loại sổ kế toán:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ: theo sơ đồ

Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Số thẻ kế toán chi
tiết: TK 621, 622…
Bảng tổng hợp

chi tiết
Sổ cái TK
621,622,627

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Báo cáo kế toán
- Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng
công việc, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo
cáo tài chính.
- Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi trình độ kế toán phải vững,
không thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán.
- Điều kiện vận dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn,
trình độ kế toán phải cao.
2.1.5.3. Về hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính, chứng từ sử dụng:
Về cơ bản, hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính
của xí nghiệp đã áp dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp.
* Về chứng từ sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất, kế
toán căn cứ vào các chứng từ như:
- Phiếu định mức nguyên vật liệu.
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng kê nhập - xuất tồn nguyên vật liệu.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng: TK 152, 621, 622, 627…
- Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP
MAY HẢI PHÒNG
2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp là
quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều giai đoạn
công nghệ cấu thành. Mặt khác kết quả sản xuất của từng giai đoạn
không có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài. Chỉ có sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và
mới có giá trị sử dụng.
Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ
là rất lớn nhưng lại chỉ được phân chia thành một số loại sản phẩm nhất
định.
Như vậy, với đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý, hạch toán,... xí nghiệp đã xác định:
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất.
+ Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành ở giai
đoạn công nghệ cuối cùng.
+ Kỳ tính giá thành là hàng tháng.
2.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất:
2.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty là toàn bộ nguyên vật
liệu chính và các vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ được tập hợp
theo từng loại sản phẩm hoàn thành trong tháng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng tài
khoản 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xí nghiệp may Hải Phòng chuyên sản xuất may đo, gia công hàng
may mặc hàng xuất khẩu và hàng nội địa theo đơn đặt hàng. Ngoài ra xí
nghiệp còn sản xuất một số lượng sản phẩm nhỏ lẻ để phục vụ khách

hàng không thường xuyên và bán ra ngoài thông qua cửa hàng giới
thiệu và bán sản phẩm.
* Đối với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng toàn bộ
nguyên vật liệu chính do khách hàng đem đến. Vì thế xí nghiệp chỉ phản
ánh số lượng vật liệu nhận gia công đồng thời phản ánh vào chi phí
nguyên vật liệu chính trong kỳ phần chi phí vận chuyển, bốc dỡ phải trả
do thuê ngoài số nguyên vật liệu đó.
* Đối với loại hình sản xuất toàn bộ công ty tự tổ chức thu mua
nguyên vật liệu nên trị giá nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá
mua cộng chi phí thu mua chưa có thuế GTGT.
= x
Ví dụ: Trong tháng 1/2007 xuất 10.500 vải cotton, đơn giá:
77.090đ/mét; xuất 5.040m vải lót lụa đơn giá: 12.500đ/mét để may quần
áo sơ mi xuất khẩu, giá xuất dùng thực tế như sau:
- = 10.500 x 77.090 = 809.445.000 (đồng)
- = 5.040 x 12.500 = 63.000.000 (đồng)
Biểu số 1:
Xí nghiệp may Hải Phòng Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 01 năm 2007
Số : 01
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hương. Địa chỉ:
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Vật tư
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách

phẩm chất vật tư
Mã ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền (đ)
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Vải len m 10.500 77.090 809.445.000
2 Vải lót lụa m 5.040 12.500 63.000.000
3 Vải lót katê trắng m 1.806 5.600 10.113.600
Tổng cộng 882.558.600
(Bằng chữ): Tám trăm tám hai triệu năm trăm năm tám nghìn sáu trăm đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận
sử dụng
Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
Do đặc điểm riêng của sản phẩm may nên vật liệu phụ: chỉ, nhãn, mác,... thường đi kèm với nguyên vật
liệu chính để phục vụ từng loại sản phẩm cụ thể. Vật liệu phụ ở xí nghiệp cũng được xuất theo giá thực tế đích
danh.
Ví dụ: Để sản xuất 4.200 bộ quần áo đông len và 10.000 áo sơ mi
cho xí nghiệp Index. Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho
sản phẩm này là: 1.326.316.530 đồng.
Trong đó: - Nguyên vật liệu chính: 1.263.158.600
- Vật liệu phụ: 63.157.930
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 621: 1.326.316.530
Có TK 152: 1.326.316.530
Biểu số 2:
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT (Trích)
ĐVT: Đồng

Ngày
tháng
Số CT Tên vật tư
Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
02/01 XK 01 NVL SX quần áo len nhật 948.784.230
Vải len mét 10.500 77.090 809.445.000
Vải lót lụa mét 5.040 12.500 63.000.000
Vải lót katê trắng mét 1.806 5.600 10.113.600
... ... ... ... ... ... ...
05/01 XK 04 NVL gia công SX áo jackét
cho hãng S4
Vải kaki màu vàng mét 7652,6
Vải lót lụa mét 3937,4

×