Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.5 KB, 44 trang )

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Kiến trúc
Việt Nhật
a- Tổng quan về công ty tnhh kiến trúc việt nhật
I. Một số đặc điểm cơ bản về Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
1. Giới thiệu chung:
Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật là một công ty không có sở hữu vốn
của nhà nớc, bản chất là một công ty t nhân. Tiền thân của công ty là một dự án
hợp tác giữa Chính phủ Nhật Bản với Chính phủ Việt Nam thông qua trờng đại
học Kiến trúc Hà Nội về kiến trúc, quy hoạch khu phố cổ Hà Nội. Sau khi dự án
kết thúc, cơ sở vật chất sử dụng trong dự án đợc thanh lý cho một số thành viên
tham gia dự án trên. Trên cơ sở này các thành viên đó đã đóng góp vốn và nhân
lực thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004672 của Sở Kế
hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 11/3/2002.
Tên gọi của công ty là: Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật
Tên giao dịch: Vietnam - Japan Architectual company Limited
Tên viết tắt: VJA Co.,Ltd
Trụ sở chính: Nhà A8 phố Tràng Hào, phờng Trung Hoà, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp t nhân, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng công thơng Việt
Nam. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- T vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch
- T vấn đầu t
- T vấn đấu thầu
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
1 1


chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị,
vật t ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- T vấn đầu t và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ t vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/
số vốn điều lệ đăng ký là: 4.880.999.000 đ (bốn tỷ tám trăm tám mơi triệu,
chín trăm chín mơi chín triệu đồng)
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch
toán sản phẩm phải đợc dự toán trớc sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự
toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể
thiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì
thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng hạch toán tài sản, vật t dễ mất mát h hỏng.
Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại đợc
chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao
cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Với mục đích đi chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, và công trình giao thông mà Công ty đã chuyển sang Công ty TNHH
Kiến trúc Việt Nhật. Thông qua các hoạt động xây lắp của công trình dân dụng,
công trình giao thông đầu t liên kết với các thành phần kinh tế để phát triển sản
xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu
của thị trờng góp phần phát triển kinh tế của đất nớc.
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện
Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế
hoạch đặt ra. Nh:
2 2

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trờng về ngành xây lắp xây dựng
công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo ngành
nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế khác.
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng công trình. Phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ,
đảm bảo chất lợng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý
uốn, vật t, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, quản lý toàn diện đào tạo và
phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất lợng đời
sống cho ngời lao động.
3 3
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã hoàn thành tốt đợc số công trình
đảm bảo chất lợng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo đợc uy
tín trong thị trờng xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công trình có
quy mô và khối lợng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn thành nh
quy hoạch thị trấn Lao Bảo - Quảng Trị, công trình xây dựng Đờng Gom Th-
ờng Tín Cầu Giẽ. Đờng TL 286 + 295 và QL 38. Xây dựng công trình đờng
GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đờng GTNT Tuyên Quan và một số công
trình khác. Công ty còn đang thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng và cải tạo QL2.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật:
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thờng có các bộ
phận tham mu nh các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc
về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
4 4

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
5
Phòng KHKT
Đội thi công số 3Đội thi công số 2Đội thi công số 1
đội TB Cơ giới
Phòng HC - QT
Phòng tài vụ
Phó Giám đốc
hành chính
Phó Giám đốc
SXkD
Giám đốc
Hội đồng thành viên
5
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Đứng đầu Công ty là Hội đồng các thành viên, Ban Giám đốc, Phó Giám
đốc và các phòng chức năng.
Hội đồng các thành viên gồm các thành viên sáng công ty, hội đồng thành
viên có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, lợi ích của Công ty
Ban Giám đốc do hội đồng thành viên bầu ra gồm có Giám đốc và các Phó
Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc đồng thời cũng là chủ tịch hội đồng
thành viên và là ngời đại diện trớc pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm về
mọi mặt. Thay mặt cho Công ty trong các Giao dịch thơng mại là ngời có quyền
diều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ
sau:
- Tiếp nhận vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng phơng án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển bộ
máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu t và phát
triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán
- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thởng, kỷ luật trong Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định
của Nhà nớc, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của Công ty
6 6
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mu cho Giám đốc Công ty, trong
việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công
ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
Hiện nay Công ty có 02 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc sản xuất kinh
doanh và Phó Giám đốc hành chính.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt
công tác nh:
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công
Phó Giám đốc là ngời đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong việc
lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty. Đồng thời trực tiếp
phụ trách công tác về mặt tiền lơng của các đơn vị xây lắp (Đội sản xuất). Lập

các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.
Phó Giám đốc hành chính: Là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty nh: Công tác hành chính y
tế, công tác thi đua khen thởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ
riêng. Gồm: Phòng Kế toán, Tài vụ, phòng hành chính và phòng kế hoạch kỹ
thuật.
2.1. Phòng tài vụ:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách
nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan hệ
với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính phục
vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế toán đợc
chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài vụ sẽ phản ánh
vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là kế toán
7 7
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
trởng (trởng phòng tài vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong
phòng tài vụ, hớng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.
2.2. Phòng hành chính quản trị:
Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác
dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn
thể thực hiện đợc nhiệm vụ đợc giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ phận
có thể bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm,
quản lý văn th lu trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công tác tuyển
mộ, tuyển chọn nhân lực, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công
ty. Phụ trách công tác cán bộ, công tác tiền lơng và một số mặt khác. Đứng đầu
phòng hành chính là trởng phòng hành chính và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó
Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc hành chính có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc Công ty về
tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty.

Trởng phòng hành chính có nhiệm vụ giúp Phó Giám đốc thực hiện các
công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác
lao động, công tác chế độ nâng bậc lơng, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật của
Công ty và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về hoạt động của Phòng.
2.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật.
Chịu sự theo dõi trực tiếp của Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo kỹ thuật có
chức năng theo dõi quản lý chất lợng công trình, quản lý các loại máy móc thiết
bị thi công. Phòng kỹ thuật còn là nơi nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các gps kỹ thuật
và các bps an toàn kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ hớng dẫn về công tác an toàn kỹ
thuật lao động, bảo vệ lao động, dự án chi phí cho các công trình, kiểm tra xử lý
các sai phạm về mặt kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ tham mu
cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch dự án, quản lý các hoạt động sản
xuất của Công ty.
Trởng phòng là ngời đứng đầu phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về tình hình hoạt động của phòng.
8 8
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
2.4. Các đội xây lắp thi công.
Công ty có 03 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do
Công ty bàn giao. Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trởng, chịu trách nhiệm
trực tiếp về công tác kỹ thuật chất lợng và các vấn đề khác. Chịu trách nhiệm trớc
chủ yếu và pháp luật về hoạt động sản xuất của đơn vị.
Các đội xây lắp có đủ các bộ phận gồm cán bộ kỹ thuật, bộ phận kế toán,
giám sát thi công, bảo vệ công trờng. Đội trởng do Giám đốc bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trớc Giám đốcvề mọi hoạt động của đội nh tổ chức quản lý, điều
hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao. Đảm bảo tiến độ, chất lợng kỹ thuật, mỹ thuật xây lắp và an toàn lao động
trong quá trình thi công, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng
trong Công ty.
Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý kiểm tra giám

sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật là Công ty xây dựng có quy mô nhỏ
trực thuộc Công ty có ba đội sản xuất đóng tại các công trình. Tại mỗi đơn vị,
hàng ngày phải thực hiện các hoạt động thờng xuyên, liên tục các hoạt động thi
công các công trình. Do có đặc điểm nh vậy nên để đáp ứng các đặc điểm tình
hình thực tế của Công ty thì tổ chức bộ máy kế toán đợc tổ chức theo mô hình tập
trung để đảm bảo cho công tác kế toán tại Công ty đợc tiến hành nhanh chóng và
chính xác.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp là các sản phẩm xây lắp thì cố địnhtrong
khi các điều kiện xây lắp nh trang thiết bị, nguyên vật liệu thì thờng xuyên thay
đổi. Do vậy, ở từng đơn vị xây lắp cần tổ chức hạch toán trong quan hệ nội bộ
chặt chẽ với phòng tài vụ của Công ty để đảm bảo cho việc kiểm tra phản ánh
một cách chính xác kịp thời từng công trình và hạng mục công trình. Công tác
hạch toán kế toán ở các đội thì do các kế toán viên ở đội thực hiện. Hàng ngày kế
toán ở các đội sẽ căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh để phản ánh vào các loại
9 9
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
sổ chi tiết. Đồng thời tập hợp chứng từ gốc vào các bảng kê tổng hợp chứng từ
gốc. Phòng tài vụ sẽ căn cứ vào các bảng kê này và các chứng từ khác có liên
quan để thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp.
3.1. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận và
xử lý thông tin kinh tế tài chính cho các đối tợng có liên quan. Bộ máy kế toán có
nhiệm vụ tham mu, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác đầu t liên doanh liên kết.
Cụ thể bộ máy kế hoạch của Công ty có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến
động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
- Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.

- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất
những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.
- Tổ chức công tác, phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ quy định, quy chế
tài chính mới ban hành.
- Hớng dẫn, bồi dỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
10 10
Kế toán tổng hợp(Phó phòng tài vụ)
Kế toán thanh toánKế toán tập họp chi phí giá thànhKế toán lương và các khoản phải trích theo lương- Kế toán thủ quỹ- Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán đội
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu
bộ máy là kế toán trởng Trởng phòng tài vụ.
Kế toán trởng là ngời đại diện của Phòng Tài vụ trong quan hệ và Giám
đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trởng là ngời có
trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là đợc đào tạo chuyên
ngành tài chính kế toán và chuowng trình kế toán trởng. Kế toán trởng có nhiệm
vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong phòng kế toán tài vụ, hớng dẫn hạch
toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên cơ sở
những chế độ chính sách đã đợc Nhà nớc quy định. Kế toán trởng có nhiệm vụ
cập nhập đợc các thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán trong
Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế toán trong Công ty.
11
Kế toán trởng
(Trởng phòng tài vụ)
11
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Kế toán tổng hợp Phó phòng tài vụ: là ngời chịu trách nhiệm chính về
công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tợng khác nhau. Kế toán tổng

hợp còn phải thờng xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng thời hỗ
trợ kế toán trởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập
các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của công tác quản lý.
Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng có nhiệm vụ tổng hợp tiền lơng
và các khoản trích theo lơng từ các số liẹu về số lợng, thời gian lao động, đồng
thời phân bổ chi phí tiền lơng theo đúng đối tợng sử dụng. Kế toán đội, thực hiện
ghi chép đầy đủ các thông tin ban đầu về lao động tiền lơng và theo dõi tình hình
thanh toán tiền lơng, tiền thởng phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Cuối kỳ kế toán tiền lơng phải lập các báo cáo về lao động và tiền lơng để phục
vụ cho công tác quản lý.
Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh
tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và
ngoài đơn vị. Đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời
số thuế đã nộp tạm thời cho Nhà nớc hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh
toán với Nhà nớc đảm bảo đúng thời gian quy định.
Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra
việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tợng, chi tiết cho từng công trình. Cuối
kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi phí giá
thành.
Kế toán vốn bằng tiền là ngời chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có
liên quan đến vốn bằng tiền nh: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, giám sát
việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tại quỹ và tiền mặt
ghi trong sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra,
12 12
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
kế toán vốn bằng tiền còn phải kiểm tra tình hình biến động tăng, giảm về tiền
gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình

hình các khoản phải thu, phải trả phát sinh trung kỳ và luỹ kế từ các kỳ trớc.
Kế toán các đơn vị xây lắp công trình hàng ngày phải tập hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại đơn vị. Định kỳ kế toán phải lập các bảng kê
tổng hợp và đa số liệu về phòng tài vụ của Công ty.
Thủ quỹ là ngời trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày
lập các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế
tại quỹ vơí số tiền mặt đợc phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết những
sai phạm trong quản lý tiền mặt.
3.2. Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
3.2.1. Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán tại Công ty.
Trên cơ sở các tài khoản sử dụng, nội dung và quy mô của Công ty. Để
thuận tiện và phù hợp trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã lựa chọn hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ làm hình thức kế toán cho Công ty mình.
13 13
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh
vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.
3.2.2. Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, thì kế toán sẽ phản ánh vào các
loại sổ kế toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng laọi nghiệp vụ. Trên cơ sở
của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau
khi đã lập xong chuyển cho kế toán trởng hoặc phụ trách kế toán ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày vào
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
mới đợc sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
14
Chứng từ gốc
Các loại sổ kế toán
chi tiết

Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày (Định
kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
14
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế
toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số d cuối tháng của
từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái đợc sử dụng để
lập bảng Cân đối kế toán.
Đối với các khoản phải mở rổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,
bảng tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi
vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành
cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các bảng
tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu đợc dùng làm căn cứ lập
báo cáo tài chính.
Đối với các đội thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán các đội tiến hành tập
hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đa về phòng tài vụ kèm
theo chứng từ gốc. Các bảng kê gồm: Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn thanh
toán chi phí tại phòng tài vụ của chủ yếu các kế toán viên có nhiệm vụ tiếp

nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra
việc tính toán của các đội gửi về đa vào hạch toán và ghi sổ chi tiết.
15 15
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
b-thực trạng Tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH
Kiến trúc Việt Nhật
i. Đặc điểm công tác kế toán tiền lơng tại Công ty.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản đó
là t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố
quyết định.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con ngời nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thoả mãn nhu cầu của xã
hội.
Tiền lơng là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá.
Tiền lơng là bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tại
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật thì tiền lơng trả cho công nhân ngoài tiền l-
ơng mà ngời lao động đợc hởng theo số lợng và chất lợng lao động của mình thì
họ còn đợc hởng các khoản tiền lơng theo quy định của đơn vị.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp với quy mô vừa và
nhỏ, Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật hiện tại có 30 ngời tham gia công tác
trong vai trò quản lý. Còn số công nhân lao động trực tiếp ở Công ty thì phụ
thuộc vào từng thời điểm hoạt động khối lợng thi công nhiều hay ít mà số lợng
công nhân cũng nhiều hay ít.
Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách lao
động tại Công ty.
Hình thức tiền lơng mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả l-
ơng khoán theo từng phần công việc áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lơng là lơng trả theo thời gian. BHXH,

16 16
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
BHYT đóng theo quy định của nhà nớc. Ngời sử dụng lao động đóng 19%, ngời
lao động đóng 6%.
Lao động sử dụng trong công ty gồm lao động trong danh sách và lao động
thuê ngoài. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lơng và báo cáo rõ số
lợng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ và xây lắp.
* Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lơng ở Công ty:
TK 334 phải trả công nhân viên
TK 338 phải trả phải nộp
+ TK 338.2: KPCĐ
+ TK 338.3: BHXH
+ TK 338.4: BHYT
* Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lơng
- Danh sách cán bộ công nhân viên
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lơng và BHXH
- Phiếu chi
* Các Sổ kế toán sử dụng trong công ty
Do công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên Công ty sử dụng
các sổ kế toán nh: Sổ chi tiết Sổ cái TK 334, 338
* Quá trình hạch toán tiền lơng tại công ty đợc thể hiện qua sơ đồ:
17 17

×