Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.67 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống
kích thích vật chất thông qua tiền lơng đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy
nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động
vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong tình
hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức thì
lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu. Muốn quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì ngời lao động phải đợc tái sản xuất
sức lao động. Tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động đợc dùng để bù
đắp sức lao động mà ngời bỏ ra, xét về mối quan hệ thì lao động và tiền lơng có
quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền lơng đã động viên ngời lao động sản
xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của ngời lao động đến sản phẩm cuối
cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh
tranh trong thơng trờng.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật chuyên lĩnh vực xây dựng công trình
và dân dụng. Tuy mới thành lập nhng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị
trờng vào trong kinh doanh để đa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong Công ty vấn đề
về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lơng luôn đợc các nhà lãnh đạo
quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào kiến thức đã học và quá
trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
lao động tiền lơng tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật em xin viết chuyên
đề tốt nghiệp với đề tài là: Kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng ở
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật. Với mục đích của chuyên đề là dựa vào
những nhận thức chung về quản lý lao động tiền lơng trong cơ chế thị trờng để
phân tích trình bày những vấn đề cơ bản của công tác tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty đồng thời đánh giá và đa ra một số kiến nghị để hoàn
thiện công tác quản lý lao động tiền lơng đối với Công ty.
1
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:


Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt- Nhật.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã đợc sự quan tâm hớng
dẫn tận tình của cô giáo Phạm Vân Huyền, và các bác, các cô chú và anh chị
trong Công ty đặc biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận đợc sự góp ý của
các thầy cô giáo để em có thể nâng cao chất lợng đề tài cũng nh hiểu sâu hơn
nữa về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
2
Phần I
Lý luận chung về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. Sự cần thiết khách quan phải hạch toán lao động tiền lơng.
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời dới bất cứ chế độ nào, việc tạo ra
của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với t cách là hoạt động
chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tợng lao động
thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Nh vậy lao động là
điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con ngời hao phí trong quá trình
sản xuất phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền công hay tiền lơng
là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng, chất lợng sản phẩm mà họ làm ra.
Thực chất tièn lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động của ngời làm
công.
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, sức lao động

cũng nh các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng khác.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động. Nó là nguồn đảm
bảo cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. Đối với chủ doanh
nghiệp khối lợng tiền lơng trả cho ngời lao động đợc coi là khoản chi phí kinh
doanh.
Ngoài tiền lơng, công nhân viên chức còn đợc nhận các khoản trợ cấp xã
hội nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Nh vậy, tiền lơng cùng với các khoản chi
phí theo lơng hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá thành sản phẩm.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lơng là công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,
không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch
3
toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định giá
thành sản phẩm và giá xuất xởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định các
khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội.
II. Tiền lơng và phân loại tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng
Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền l-
ơng. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lơng đều là phần thù lao lao động
mà ngời lao động đợc huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.
1.1. Quan niệm về tiền lơng trong thời kỳ bao cấp
Trớc Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nớc ta vận hành theo cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan niệm tiền l-
ơng là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối một cách có tổ
chức, có kế hoạch cho ngời lao động căn cứ vào số luợng và chất lợng lao động.
Điều đó có nghĩa là tiền lơng chịu sự tác động của quy luật cân đối, có kế hoạch
và chịu sự chi phối của Nhà nớc. Nhà nớc ban hành các chính sách chế độ và
mức lơng cụ thể để áp dụng cho mỗi ngời lao động, bất kỳ họ là lực lợng lao
động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lơng của ngời lao động phụ thuộc vào kết quả

hoạt động sản xuất của toàn đơn vị chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng
ngời. Do đó tiền lơng của ngời làm nhiều cũng chỉ bằng ngời làm ít, ngời làm
việc có hiệu quả cũng chỉ bằng ngời làm việc cha hiệu quả thậm chí là kém.
Chính vì lý do này mà nó đã kông kích thích phát triển đợc khả năng của ngời
lao động trong việcphát huy sáng kiến cũng nh đẩy mạnh hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Và hậu quả là đến những năm 80 đất nớc lâm vào khủng hoảng
trầm trọng về kinh tế xã hội.
1.2. Quan niệm về tiền lơng trong thời kỳ cơ chế thị trờng.
Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của dr đã đề ra đờng lối đổi
mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trơng đẩy mạnh quá trình chuyển nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì tất yếu thị trờng sức
lao động phải đợc hình thành và hoạt động theo quy luật cung cầu về sức lao
4
động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao động. Nh vậy quan
niệm về tiền lơng trong thời kỳ này là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động
phải trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc. Với quan niệm này thì bản
chất của tiền lơng chính là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng
lao động.
1.3. Nh vậy tiền lơng nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ
và nền sản xuất hàng hoá.
Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà ngời lao động
sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.4. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm
bảo vai trò kích thích của tiền lơng và thúc ý của tiền lơng khiến ngời lao động
phải có trách nhiệm cao với công việc.
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy
đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lợng và chất lợng lao động. Tình
hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền l-
ơng và các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng các khoản tiền lơng,
khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hớng dẫn và kiểm
tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép ban đầu
về tiền lơng, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phơng pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lơng, BHXH, BHYT thuộc phận vi trách
nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng,
quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
5
năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lơng, quỹ lơng.
3. Các hình thức tiền lơng.
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Việc trả lơng theo số lợng
và chất lợng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích ngời lao
động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra
nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mỗi công nhân
viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lơng cho các đối tợng cùng khác nhau nhng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực
tế có nhiều cách phân loại nh cách trả lơng theo sản phẩm, lơng thời gian, phân
theo đối tợng gián tiếp trực tiếp Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức
giúp cho quản lý điều hành đợc thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói
chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền lơng thờng đợc chia làm tiền lơng

chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm tiền lơng cấp
bậc, tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng. Tiền lơng phụ là bộ
phận tiền lơng trả cho ngời lao động mà thực tế không làm việc nh nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ tết
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền l-
ơng đợc hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi
phí tiền lơng một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lơng và đặc điểm, tính chất trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lơng theo các hình thức sau:
3.1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng tính theo thời gian là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lơng của ngời lao động.
6
Tiền lơng thời gian có thể thực hiện tính theo tháng tuần ngày
giờ làm việc của ngời lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
giam làm việc của doanh nghiệp.
+ Lơng tháng: Là lơng trả cố định hàng tháng đợc quy định đối với từng
bậc lơng trong các doanh nghiệp có tháng lơng. Hình thức này có nhợc điểm là
không tính đợc số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thờng nó chỉ áp dụng cho
nhân viên hành chính.
+ Lơng ngày: Căn cứ vào mức lơng ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lơng ngày thờng đợc áp dụng cho mọi ngời lao động trong những
ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có u điểm là thể hiện đợc trình độ và điều kiện làm việc
của ngời lao động. Nhợc điểm là cha gắn tiền lơng với sức lao động của từng
ngời nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất
lao động.
+ Tiền lơng giờ: đợc tính dựa trên cơ sở mức lơng ngày chia cho số giờ
tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hởng theo lơng sản phẩm). Ưu

điểm: tận dụng đợc thời gian lao động nhng nhợc điểm là không gắn tiền lơng
và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lơng thời gian có hai loại: tiền lơng thời gian, giản đơn và tiền lơng
thời gian có thởng.
+ Tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng của công nhân đợc xác định
căn cứ vào mức lơng cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lơng thời gian có thởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lơng trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lơng, khoản tiền lơng này
đợc tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của ngời
lao động, chất lợng hiệu quả lao động.
Tiền lơng thời gian
có thởng
=
Tiền lơng thời gian
giản đơn
+ Tiền thởng
Tiền lơng thời gian có u điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì
tiền lơng tính trả cho ngời lao động cha đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động . Vì cha tính đến một cách đầy đủ chất lợng lao động. Do đó cha
7
phát huy đợc hết chức năng của tiền lơng cho sự phát triển sản xuất và cha phát
huy đợc khả năng sẵn có của ngời lao động.
3.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng tính theo sản phẩm là tiền lơng trả cho ngời lao động theo kết
quả lao động khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn chất lợng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lơng tính cho mỗi đơn vị
sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động. Điều này đợc thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả
sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng
cao năng suất lao động.

Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế nh chỉ coi trọng số lợng sản phẩm
mà cha quan tâm đến chất lợng công việc, không theo đúng định mức kinh tế,
kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lơng, đơn giá đối với từng loại sản phẩm,
từng loại công việc hợp lý nhất.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lơng trả cho ngời lao động
đợc tính trực tiếp theo số lợng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách,
phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định.
Tiền lơng tính theo sản phẩm đợc tính nh sau:
Tiền lơng đợc lĩnh
trong tháng
=
Số lợng( khối lợng )
công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền
lơng
Tiền lơng sản phẩm trực tiếp đợc sử dụng để tính lơng cho từng ngời lao
động hay cho một tập thể ngời lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào mức lơng cấp bậc và định
mức thời gian hoặc định mức số lợng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp
khu vực thì đơn giá tiền lơng còn đợc cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng đợc sử
dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lơng cho lao động trực tiếp. Vì
nó có u điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
sản phẩm làm ra càng nhiều thì lơng càng cao. Do đó khuyến khích đợc ngời
lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhợc điểm là dễ
8
nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ
mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.

Hình thức trả lơng này đợc tính bằng tiền lơng thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lơng gián tiếp.
Tiền lơng đợc lĩnh
trong tháng
=
Tiền lơng đợc lĩnh của
bộ phận trực tiếp
x
Tỷ lệ lơng
gián tiếp
Hình thức này đợc áp dụng trả lơng gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
nh công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dỡng máy móc, nhân công
vận chuyển vật t Trả l ơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích ngời lao
động gián tiếp gắn bó với ngời lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá đợc chính
xác kết quả của ngời lao động gián tiếp.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng.
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế
độ khen thởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thởng này đợc đặt ra
khuyến khích ngời lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế
độ tiền lơng thởng cho công nhân đạt và vợt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định.
Ví dụ: nh thởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t.
Trong trờng hợp ngời lao động lăng phí vật t, gây thất thoát vật t, không
bảo đảm ngày công, chất lợng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách
trừ vào lơng mag họ đợc hởng.
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thởng luỹ
tiến theo mức độ hoàn thành vợt mức sản xuất hoặc định mức sản lợng.
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên ngời lao động
tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành

của doanh nghiệp.
+ Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc.
9
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lơng cho mồi loại công
việc hoặc khối lợng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lơng này lao
động có thể tích tiền lơng quy khối lợng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lơng: theo hình thức này ngời lao động biết trớc số
tiền lơng mà họ sẽ nhện đợc khi hoàn thành công việc với mức thời gian đợc
giao. Căn cứ vào khối lợng công việc, khối lợng sản phẩm thời gian hoàn thành
mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lơng.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc, thờng là những việc đúng thời hạn.
Trả lơng theo hình thức này tạo cho ngời lao động chủ động sắp xếp công
việc của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc đợc giao. Tuy nhiên
nó có nhợc điểm để gây ra hiện tợng làm ấu, chất lợng kém. Do đó, khi áp dụng
hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung đã quán triệt đợc
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy đợc tác dụng của nó,
các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp
xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có nh vậy việc trả lơng theo sản phẩm mới bảo đảm
bảo chính xác, công bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lơng ở mỗi doanh nghiệp kế toán
khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của ng-
ời lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lơng, thang lơng, các
định mức kinh tế kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình
thức trả lơng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức
lao động tiền lơng là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của
doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con ngời, nhân tố quyết
định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lơng có nghĩa
doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dỡng nhân tố con ngời, điều này sẽ tạo điều

kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh
trong cơ chế thị trờng.
10
4. Quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
* Quỹ tiền lơng là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng. Trên phơng diện hoạch toán tiền
lơng thì tiền lơng của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lơng chính và tiền lơng
phụ.
- Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp
bậc và các khoản phụ cấp kèm theo nh lơng phụ cấp chức vụ.
- Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian
công nhân viên nghỉ theo chế độ đợc hởng lơng nh nghỉ phép, đi họp, đi học
Việc chia tiền lơng chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế
toán tiền lơng và phân tích các khoản mục chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng
hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lơng chính
của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lợng công việc
hoàn thành.
5. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Đợc hìnhthành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quy BHYT đợc xây dựng theo quy định của nhà nớc. Hiện
nay là 20% tính trên tiền lơng cơ bản phải trả cho ngời lao động trong tháng,
trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này đợc hạch toán vào chi
phí của doanh nghiệp: 5% do ngời lao động đóng góp, phần này đợc trừ vào thu
nhập hàng tháng của ngời lao động. Tiền lơng cơ bản đợc tính theo cấp bậc hệ
só, loại công việc của từng công nhân quy định. Mức lơng cơ bản tối thiểu là
290.000 đ/tháng. Quỹ BHXH đợc thiết lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp

cho ngời lao động.
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lơng mà ngời đó đóng
BHXH trớc khi nghỉ.
11
- Trợ cấp thai sản: hởng 100% mức lơng ngời đó đóng trớc khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hởng
1005 mức lơng đang hởng.
- Trợ cấp thôi việc hu trí: Khi nghỉ hu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì
lơng hu đợc hởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ thêm một
năm đóng BHXH sẽ đợc tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất t tuất. Tuỳ theo từng loại đối tợng mà có thể đợc trợ
cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích BHXH
theo lơng cho cơ quan BHXH.
5.2. Quỹ BHYT.
Đợc sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc,
viện phí cho ngời lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này đợc hình thành
bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải trả và căn cứ vào
các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ
trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
và 1% tính vào thu nhập của ngời lao động.
5.3. KPCĐ.
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng cơ
bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả công
nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lơng nghỉ phép trích trớc.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân
trong thời gian nghỉ phép đó vẫn đợc hởng lơng đầu đủ, nh trong thời gian đi
làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó

khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền l-
ơng cũng nh giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền
lơng khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào quỹ lơng cấp bậc và số ngày nghỉ quy định để dự tính số lợng sẽ
12
phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ phép. Trên cơ sở xác định mức
tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Số trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
pháp của công nhân
sản xuất trong tháng
=
Số tiền lơng
chỉnh phải trả
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trớc theo
kế hoạch tiền lơng
nghỉ pháp của công
nhân sản xuất
Tỷ lệ trích trớc theo kế
hoạch tiền lơng nghỉ
phép của công nhân
==
Tổng tiền lơng nghỉ pháp phải trả cho CNSX
theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lơng chỉnh phải trả cho CNSX theo kế
hoạch trong năm
6. Tổ chức kế toán tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Quản lý lao động, tiền lơng, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch

sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lơng giúp cho lãnh đạo
quản lý tốt quỹ lơng, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng
nguyên tắc đúng chế độ.
6.1. Hạch toán chi tiết tiền lơng.
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng nh ngày nghỉ của ngời lao
động.
- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng chấm
công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày
vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do
ngời phụ trách bộ phận hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của
bộ phận mình để chếm công cho từng ngời trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong các chứng từ. Cuối tháng ngời chấm công và ngời phụ trách bộ phận
ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên
quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lơng, BHXH.
- Các chứng từ khác nh phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu
làm thêm giờ các chứng từ này đ ợc lập và do tổ trởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật chất lợng xác nhận, và đợc chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính l-
ơng.
13
- Giấy nghỉ ốm hởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế là
căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho ngời lao động.
6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lơng.
Để hạch toán tiền lơng, BHXH và các khoản thu nhập khác của ngời lao
động thì ngời ta sử dụng:
* TK 334 phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:
Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng CNV

- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên cha lĩnh
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
Bên Có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV
D Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên
D Có: Tiền lơng tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV
* TK 335 Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản
chi phí trích trớc về tiền lơng nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các
khoản trích trớc khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả
Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả
D Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.
* TK 338 phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội,
cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào l-
ơng theo quyết định.
Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2 KPCĐ
TK 338.3 BHXH
14
TK 338.4 BHYT
Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng
kỳ
+Các khoản đã trả đã nộp khác.

Bên Có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
6.3. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
+ Hàng tháng tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ các
đối tợng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lơng trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lơng trả cho lao động gián tiếp quản lý phân xởng)
Nợ TK 641 (tiền lơng trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lơng đa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lơng XDCBDD)
Có TK 334 phải trả CNV.
+ Số tiền thởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng phúc lợi.
Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
15
Nợ TK 622 CPNCTT
Nợ TK 627 CPSXC
Nợ TK 641 CPBH
Nợ TK 642 CPQLDN
Nợ TK 241 XDCBDD
Có TK338 phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của ngời lao động (6%)

Nợ TK 334 phải trả công nhân viên
Có TK 338 phải nộp, phải trả.
( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trờng hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên
cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp đợc
quyết toán sau khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 phải thu khác.
Có TK 334 phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 phải trả công nhân viên.
Có TK 334 khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 khấu trừ TTƯ
Có TK 138 Bồi thờng thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền công thởng, BHXH cho công nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 111 Nếu thanh toán bằng TM
Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút toán.
Nợ TK 334
Có TK 512 doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33 Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 632 GVHB
Có TK 153,155
16
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 nếu bằng TM
Có TK 112 nếu bằng TGNH
+ Cuối cùng kết chuyển tiền lơng cho công nhân viên vắng cha lĩnh.
Nợ TK 334

Có TK 338 (TK338.8)
+ Trong trờng hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn số
để lại doanh nghiệp thì sẽ đợc cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
+ Trích trớc tiền lơng của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 335 chi phí phải trả.
+ Tiền lơngthực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 334
Các hình thức hạch toán áp dụng trong kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng:
+ Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
phản ánh vào một quyển sổ đợc gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán
tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống.
Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng đợc phản ánh vào hai bên Nợ -
Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,
thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ
sách sử dụng trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
bảng cân đối tài khoản.
17
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn,
số lợng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán
bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao.
Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức
này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.

+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật
ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi
bút toán phản ánh trong sổ nhật ký đợc chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài
khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có
thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ, lấy số
liệu ghi vào nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái.
18
Sơ đồ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 333, 141,138 TK 334 TK 622, 627, 641, 642
TK 335
TK 338
TK 111,112, 152..
TK 431
TK 338
TK 111,112
TK 333, 141,138
Các khoản phải khấu trừ
vào lương
Tính tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng
phúc loại
Khấu trừ vào thu nhập của người
lao động (6%)
Thanh toán tiền lương, thưởng,
BHXH
BHXH phải trả theo phân cấp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%)

BHXH được cấp bù
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên
19
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Phần ii
thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH
Kiến trúc Việt Nhật
a- Tổng quan về công ty tnhh kiến trúc việt nhật
I. Một số đặc điểm cơ bản về Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.
1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật là một công ty không có sở hữu vốn
của nhà nớc, bản chất là một công ty t nhân. Tiền thân của công ty là một dự án
hợp tác giữa Chính phủ Nhật Bản với Chính phủ Việt Nam thông qua trờng đại
học Kiến trúc Hà Nội về kiến trúc, quy hoạch khu phố cổ Hà Nội. Sau khi dự án
kết thúc, cơ sở vật chất sử dụng trong dự án đợc thanh lý cho một số thành viên
tham gia dự án trên. Trên cơ sở này các thành viên đó đã đóng góp vốn và nhân
lực thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004672 của Sở Kế
hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 11/3/2002.
Tên gọi của công ty là: Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật
Tên giao dịch: Vietnam - Japan Architectual company Limited
Tên viết tắt: VJA Co.,Ltd
Trụ sở chính: Nhà A8 phố Tràng Hào, phờng Trung Hoà, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp t nhân, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng công thơng Việt
Nam. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- T vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch
- T vấn đầu t

- T vấn đấu thầu
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.
20
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị,
vật t ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- T vấn đầu t và chuyển giao công nghệ.
- Dịch vụ t vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/
số vốn điều lệ đăng ký là: 4.880.999.000 đ (bốn tỷ tám trăm tám mơi triệu,
chín trăm chín mơi chín triệu đồng)
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý hạch
toán sản phẩm phải đợc dự toán trớc sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự
toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm không thể
thiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất thì
thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng hạch toán tài sản, vật t dễ mất mát h hỏng.
Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại đợc
chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt chẽ sao
cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Với mục đích đi chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi, và công trình giao thông mà Công ty đã chuyển sang Công ty TNHH
Kiến trúc Việt Nhật. Thông qua các hoạt động xây lắp của công trình dân dụng,
công trình giao thông đầu t liên kết với các thành phần kinh tế để phát triển sản
xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu

của thị trờng góp phần phát triển kinh tế của đất nớc.
* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện
Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế
hoạch đặt ra. Nh:
- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trờng về ngành xây lắp xây dựng
công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp theo ngành
nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị kinh tế khác.
21
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng công trình. Phù hợp với thị
hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến độ,
đảm bảo chất lợng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chấp hành luật pháp Nhà nớc, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý
uốn, vật t, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, quản lý toàn diện đào tạo và
phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất lợng đời
sống cho ngời lao động.
Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã hoàn thành tốt đợc số công trình
đảm bảo chất lợng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo đợc uy
tín trong thị trờng xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công trình có
quy mô và khối lợng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn thành nh
quy hoạch thị trấn Lao Bảo - Quảng Trị, công trình xây dựng Đờng Gom Th-
ờng Tín Cầu Giẽ. Đờng TL 286 + 295 và QL 38. Xây dựng công trình đờng
GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đờng GTNT Tuyên Quan và một số công
trình khác. Công ty còn đang thực hiện dự án nâng cấp, mở rộng và cải tạo QL2.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt
Nhật
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thờng có các bộ

phận tham mu nh các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc
về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
22
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó Giám đốc
SXkD
Phó Giám đốc
hành chính
Phòng tài vụ
Phòng KHKT
Phòng HC - QT
đội TB Cơ giới
Đội thi công số 1 Đội thi công số 2 Đội thi công số 3
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật
23
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Đứng đầu Công ty là Hội đồng các thành viên, Ban Giám đốc, Phó Giám
đốc và các phòng chức năng.
Hội đồng các thành viên gồm các thành viên sáng công ty, hội đồng thành
viên có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, lợi ích của Công ty
Ban Giám đốc do hội đồng thành viên bầu ra gồm có Giám đốc và các Phó
Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc đồng thời cũng là chủ tịch hội đồng
thành viên và là ngời đại diện trớc pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm về
mọi mặt. Thay mặt cho Công ty trong các Giao dịch thơng mại là ngời có quyền
diều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ
sau:

- Tiếp nhận vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng phơng án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển bộ
máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu t và phát
triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán
- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thởng, kỷ luật trong Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định
của Nhà nớc, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đối
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt động,
sản xuất kinh doanh của Công ty
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mu cho Giám đốc Công ty, trong
việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công
ty. Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.
24
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Hiện nay Công ty có 02 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc sản xuất kinh
doanh và Phó Giám đốc hành chính.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt
công tác nh:
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công

Phó Giám đốc là ngời đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong việc
lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty. Đồng thời trực tiếp
phụ trách công tác về mặt tiền lơng của các đơn vị xây lắp (Đội sản xuất). Lập
các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.
Phó Giám đốc hành chính: Là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty nh: Công tác hành chính y
tế, công tác thi đua khen thởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ
riêng. Gồm: Phòng Kế toán, Tài vụ, phòng hành chính và phòng kế hoạch kỹ
thuật.
2.1. Phòng tài vụ:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách
nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan hệ
với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính phục
vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế toán đợc
chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài vụ sẽ phản ánh
vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là kế toán
trởng (trởng phòng tài vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong
phòng tài vụ, hớng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.
2.2. Phòng hành chính quản trị:
Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác
dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn
thể thực hiện đợc nhiệm vụ đợc giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ phận
25

×