Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - ĐẦU TƯ LONG BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.51 KB, 8 trang )

Trần Thu Thảo Lớp 36.04
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thơng mại - Đầu t Long Biên
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thơng mại- Đầu t Long Biên.
a. Về tìm kiếm nguồn hàng cho kinh doanh
Công ty Cổ phần Thơng mại- Đầu t Long Biên là một công ty hạch toán
độc lập có quyền chủ động trong kinh doanh và lu thông hàng hoá. Vì vậy công
tác tìm kiếm nguồn hàng cũng khó khăn vất vả hơn đòi hỏi công ty phải tự chủ
động tìm kiếm nguồn hàng tự lo đảm bảo đầy đủ về kinh doanh. Tuy nhiên nó
cũng tạo ra cho công ty thế chủ động, phát huy đợc tính sáng tạo của cán bộ
công nhân viên. Công ty chủ động về nguồn hàng, thời gian giá cả, chất lợng ở
đâu có hàng hoá với giá rẻ chất lợng tốt thì công ty sẽ mua ở đó. Tuy nhiên,
công ty còn gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm nguồn hàng. Nguồn hàng sẽ đ-
ợc huy động bởi rất nhiều nguồn khác nhau trong và ngoài nớc. Việc thiếu
nguồn hàng ảnh hởng đến việc đa dạng hoá chủng loại điều này gây trở ngại
trong việc cạnh tranh với các đối thủ và giảm lợi nhuận trong kinh doanh. Nhng
bằng sự năng động, nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và nhân viên kinh doanh của
công ty đã giúp công ty bảo đảm đúng đủ và kịp thời hàng hoá cho việc kinh
doanh với chủng loại phong phú chất lợng cao mẫu mã đẹp.
b. Về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Trớc đây một số thiết bị phục vụ cho công tác quản lý cũng nh trong
công tác bán hàng còn thiếu thốn và lạc hậu. Vì vậy hiệu quả trong công việc
không cao, năng suất lao động thấp.
Nhận thức đợc vấn đề này, gần đây công ty đã đầu t mua sắm nhiều thiết
bị hiện đại phù hợp với yêu cầu của công việc, tập trung nâng cao nhiều cửa
hàng kinh doanh tổng hợp của công ty lên thành những siêu thị Hapromat.
3.1.1Những u điểm
Trần Thu Thảo Lớp 36.04
Kế toán bán hàng đã cung cấp đợc thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác quản lý của công ty. Kế toán đã ghi chép đầy đủ tình hình xuất bán hàng


hoá, thanh toán tiền hàng đồng thời cũng phản ánh chính xác doanh thu bán
hàng của đơn vị mình. Thông qua đó giúp cho ban lãnh đạo nắm đợc tình hình
kinh doanh cụ thể hơn.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán luân chuyển hợp
lý trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với khả
năng, trình độ của đội ngũ kế toán hiện nay và phù hợp với đặc đỉêm kinh
doanh của công ty.
Suốt thời gian qua công ty luôn chấp hành các chế độ chính sách thúê của
Nhà nớc. Tổ chức mở các loại sổ kế toán để phản ánh cho giám đốc tình hình
kinh doanh ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vì vậy góp phần bảo
vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực lu thông.
3.1.2 Hạn chế.
Bên cạnh những u điểm đã nêu ở trên công tác kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng ở công ty vẫn còn một số hạn chế.
Trong việc ghi chép phản ánh theo dõi các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự
thời gian sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Nhng ở công ty
việc này còn cha làm đợc ngay vì khâu mua hàng hoá đơn về chậm, việc cập
nhật hàng ngày gặp nhiều khó khăn do chủng loại hàng hoá nhiều. Vì vậy kế
toán không tiến hành vào sổ ngay đợc mà thờng để vài ngày sau mới ghi sổ đợc.
Với việc ghi chép nh vậy sẽ gây khó khăn cho việc giám sát hàng hoá, giá cả
Việc sử dụng máy vi tính trong kế tóan nói chung và kế toán bán hàng
nói riêng là hết sức đúng đắn và hợp lý, song việc sử dụng máy còn hạn chế cha
phát huy hết tác dụng của máy cho nên công tác kế toán còn tốn nhiều thời gian
cho việc ghi sổ, tính toán.
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thơng mại- Đầu t Long biên.
Trần Thu Thảo Lớp 36.04
3.2.1 Về chiết khấu.
Trong hoạt động kinh doanh chính sách chiết khấu, giảm giá cho mỗi
mặt hàng ở doanh nghiệp thực sự là đòn bẩy cho quá trình bán hàng, kích thích

khách hàng tăng khối lợng mua, nhanh chóng thanh toán tiền hàng.
Về khâu thanh toán chiết khấu hàng mua mà công ty đợc hởng, công ty
hạch toán giảm giá vốn của hàng mua nh vậy việc nhập kho xác định giá vốn
mất nhiều thời gian vì phải tính từng mặt hàng. Do vậy công ty nên hạch toán
vào TK 711- Thu nhập khác
3.2.2 Về chi phí quản lý.
Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí nh: bao
gói sản phẩm, chi phí vận chuyển quảng cáo gọi chung là chi phí bán hàng.
Còn những chi phí phục vụ nh chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp gọi
là chi phí quản lý. Cả hai loại chi phí này đều có nhứng khoản chi cụ thể với
nhiều nội dung khác nhau đợc phân theo quy định hiện hành. Hiện nay công ty
vẫn sử dụng chung hai loại tài khoản 641, 642 thay vì chỉ sử dụng một tài khoản
641 nh trớc. Tài khoản 641 phản ánh những khoản chi trực tiếp có liên quan đến
quá trình bán hàng nó yêu cầu quản lý riêng vì tài khoản 642 lại phản ánh
những khoản chi phí gián tiếp đến sản xuất kinh doanh cần đợc tính.
Trần Thu Thảo Lớp 36.04
3.2.3 Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển công ty.
Là doanh nghiệp thơng mại công ty luôn chú trọng tới lợi nhuận thu đợc
từ việc tiêu thụ hàng hoá và giảm tối thiểu chi phí hàng hoá. Do vậy công ty đã
đề ra một số định hớng phát triển trong tơng lai
3.2.3.1 Định hớng phát triển của công ty trong tơng lai.
a. Mở rộng thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Tăng dần tỷ lệ sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhân dân và xuất
khẩu ra thị trờng nớc ngoài dựa trên bối cản hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá
thơng mại. Khi mà nớc ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thơng mại thế giới WTO.
b. Chuyển giao và đổi mới công nghệ.
Công nghệ đợc lựa chọn chuyển giao phải là công nghệ tiên tiến hiện đại,
thích hợp để hỗ trợ thúc đẩy phát triển công nghệ trong nớc, đa dạng hoá các

phơng thức và hình thức chuyển giao.
c. Hoàn thiện công tác lao động, tiền công trong các doanh nghiệp.
- Thành lập công đoàn hay đại diện ngời lao động.
- Thiết lập quan hệ theo dõi, giám sát từ nhiều phía doanh nghiệp.
- Chủ động đào tạo cán bộ công nhân viên cho các doanh nghiệp.
d. Tăng cờng công tác quản lý tài chính kế toán, kiểm toán trong doanh
nghiệp.
- Đa dạng hoá nguồn vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức tốt công tác kế toán, kiểm toán.
e. Không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp, đào tạo đội
ngũ cán bộ đủ trình độ tham gia bộ máy quản lý.
Trên thực tế cho thấy đất nớc phát triển giàu mạnh văn minh hay không
phụ thuộc rất lớn vào sự sản xuất trong nớc. Nhng từ khi có chính sách mở cửa
hàng nớc ngoài ồ ạt tràn vào nớc ta khiến hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất
Trần Thu Thảo Lớp 36.04
trong nớc rơi vào tình trạng điêu đứng và có rất nhiều doanh nghiệp phá sản.
Qua đó ta thấy đợc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nội địa cha cao mà nguyên nhân quan trọng là sự hạn chế về trình độ
quản lý. Vì vậy việc không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ quản lý ở nớc ta
hiện nay là việc làm hết sắc cấp bách và là mục tiêu phấn đấu của các chủ
doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.3.2 Đề xuất hoàn thiện nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Đối với tình hình các mặt hàng bách hoá nh hiện nay vấn đề thị trờng
phải luôn đợc coi trọng. Nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu về nhu cầu con ng-
ời, thông tin, số liệu. Để nắm bắt đợc các thông tin này, công ty cần tiến hành
các đợt điều tra về qui mô thị trờng phải nắm bắt đợc khối lợng cầu, cơ cấu và
độ co giãn của cầu đặc biệt là xác định thị hiếu của ngời tiêu dùng. Công ty
cũng cần quan tâm để tìm triển vọng cho công ty và trả lời đợc câu hỏi sau:
- Thị trờng nào có triển vọng với sản phẩm của công ty.

- Khả năng bán hàng là bao nhiêu và lựa chọn phơng pháp xâm nhập thị
trờng nh thế nào.
Với mỗi thị trờng nên lựa chọn các loại hàng phù hợp với thói quen tiêu
dùng của họ chẳng hạn nh:
- ở những khu dân c có mức thu nhập cao thì những mặt hàng họ thích sẽ
phải đáp ứng đợc những điều kiện về mẫu mã đẹp, chất lợng tốt.
- Ngợc lại đối với khu dân c có mức thu nhập trung bình và thấp công ty
nên lựa chọn những mặt hàng kinh doanh có chất lợng vừa phải mẫu mã không
cần cầu kỳ nhng giá cả phải rẻ.
3.2.3.3 Đề xuất đánh giá thành viên kênh bán hàng .
Công ty nên định kỳ đánh giá hoạt động của các thành viên kênh theo
những tiêu chuẩn nh định mức doanh số đạt đợc mức dự trữ bình quân, thời gian
giao hàng. Cách xử lý thất thoát hàng hoá hoặc chơng trình quảng cáo và huận
luyện của công ty và những dịch vụ phải làm cho khách.

×