Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Mô hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 2015 dưới góc độ tổng cung: Thực trạng và định hướng giải pháp đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.61 KB, 7 trang )

Miền Trung - Tây Ngun

MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2000 - 2015 DƯỚI GĨC ĐỘ TỔNG CUNG:
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
? Ngơ Thị Thanh Thúy
Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững là mục tiêu của nền kinh tế Việt
Nam nói chung và kinh tế tỉnh Bình Định
nói riêng. Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình
Định khơng còn duy trì ở mức cao mà
đang có xu hướng chậm lại, chất lượng
tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh
tế còn thấp. Do đó, nghiên cứu q trình
tăng trưởng, chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng để có hướng đi hợp lý là hết sức
cần thiết. Trong khn khổ của bài viết,
tác giả phân tích thực trạng mơ hình
tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định dưới
góc độ tổng cung giai đoạn 2000 - 2015
và những hạn chế, Trên cơ sở đó định
hướng giải pháp đổi mới cho giai đoạn
tiếp theo.

*

nhất định [4] . Theo cách tiếp cận các yếu tố tác động
đến tăng trưởng kinh tế, MHTTKT tạm thời chia thành
hai loại: MHTTKT theo tổng cung (để tăng trưởng
kinh tế, các động lực kinh tế cần phải có sự hỗ trợ của


các nhân tố đầu vào cơ bản gồm: vốn, lao động, tài
ngun và cơng nghệ) và MHTTKT theo tổng cầu (tiêu
dùng, đầu tư, chi tiêu cơng và xuất khẩu được xem là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế).
1.1. Mơ hình tăng trưởng theo tổng cung

1. Khái qt nội dung nghiên cứu mơ hình tăng
trưởng kinh tế
Mơ hình tăng trưởng kinh tế (MHTTKT) biểu hiện
bản chất rõ nhất qua cách thức vận hành nền kinh tế
để duy trì mở rộng năng lực sản xuất và phân bổ sản
lượng tạo ra tương xứng với năng lực sản xuất đó. Hay
có thể hiểu, MHTTKT là sự phản ánh khái qt những
đặc tính chủ yếu của phương thức tăng trưởng kinh
tế thể hiện các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ
tương hỗ giữa chúng với nhau trong từng giai đoạn
*

Theo cách tiếp cận về phía tổng cung, có rất nhiều
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng trực
tiếp có 4 yếu tố sản xuất bao gồm: lao động, vốn, tài
ngun và tiến bộ cơng nghệ. Trong đó, tiến bộ cơng
nghệ thường được phản ánh qua tỷ lệ đóng góp của
nhân tố TFP - Total Factor Productivity (năng suất các
yếu tố tổng hợp). Tùy theo mức đóng góp của các
yếu tố vào tăng trưởng kinh tế, đã hình thành nên các
MHTTKT khác nhau: tăng trưởng theo chiều rộng và
tăng trưởng theo chiều sâu.

ThS. Trường Đại học Quy Nhơn.


Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

21


Miền Trung - Tây Ngun

Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng phản ánh tăng
thu nhập chủ yếu dựa vào tăng quy mơ nguồn vốn (tư
bản) và số lượng lao động. MHTTKT theo chiều rộng
là con đường đơn giản nhất để mở rộng sản xuất với
tốc độ tăng trưởng cao nhưng nó chỉ đạt được trong
một khoảng thời gian ngắn trước khi nền kinh tế đạt
tới trạng thái ổn định. Điều này đã được chỉ rõ trong
mơ hình của Solow (1994): tăng trưởng kinh tế nhờ
tăng TFP mới duy trì nền kinh tế tăng trưởng trong
dài hạn, còn tăng trưởng kinh tế dựa vào tăng vốn
và lao động thì chỉ đạt được trong ngắn hạn mà thơi.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu phản ánh sự gia
tăng của thu nhập nhờ nâng cao chất lượng các yếu
tố đầu vào trên cơ sở áp dụng tiến bộ cơng nghệ,
nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP. MHTTKT theo
chiều sâu có ưu điểm là tiến bộ khoa học kỹ thuật
đóng vai trò chính trong q trình tăng trưởng, trong
đó, TFP tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong tỷ lệ
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Mơ hình này sẽ

đảm bảo được duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và
tránh được những biến động kinh tế từ bên ngồi.
Như vậy có thể thấy tốc độ tăng TFP và tỷ trọng đóng
góp TFP vào tăng trưởng kinh tế là một trong những
chỉ tiêu phản ánh khái qt nhất hiệu quả sử dụng
nguồn lực sản xuất, làm căn cứ quan trọng để đánh
giá tính chất phát triển bền vững kinh tế.
1.2. Mơ hình tăng trưởng theo tổng cầu
MHTTKT theo lý thuyết tổng cầu chỉ ra mối quan
hệ giữa tổng cầu (các thành tố của tổng cầu) với mức
sản lượng (GDP) của nền kinh tế. Điều này bắt nguồn
từ cách hạch tốn thu nhập quốc dân, theo đó mức
tăng trưởng sản lượng GDP được phản ánh thơng
qua các yếu tố: tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của hộ
gia đình, chi tiêu chính phủ, chi tiêu mua hàng hóa
đầu tư và chi tiêu thương mại quốc tế (xuất khẩu
ròng). Các mức chi tiêu này được quyết định bởi các
tác nhân trong nền kinh tế, thơng qua đó sẽ tác động
tới tổng cầu, sản lượng và tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, trong khn khổ giới hạn bài viết này,
tác giả chỉ đề cập và phân tích mơ hình tăng trưởng ở
khía cạnh tổng cung.
2. Thực trạng mơ hình tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Định
2.1. Tính ổn định tăng trưởng khơng cao
Tình hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định thể
hiện qua quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP (hình 1).
Hình 1. Quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP
tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015


Nguồn: Tác giả tính tốn từ Niên giám Thống kê tỉnh
Bình Định
Hình 1 cho thấy sản lượng GDP tỉnh Bình Định
giai đoạn 2000 - 2015 tăng liên tục, GDP (theo giá so
sánh 1994) năm 2000 là 3.361,3 tỷ đồng, năm 2005 là
5.607,7 tỷ đồng, năm 2010 là 9.364,3 tỷ đồng và năm
2015 là 14.540,1 tỷ đồng. Về tuyệt đối, quy mơ GDP
tăng hơn 4 lần trong thời gian 15 năm, đây là kết quả
tăng trưởng khá cao. Tốc độ tăng trưởng trong giai
đoạn này biến động theo xu hướng kinh tế của Việt
Nam và thế giới (tốc độ tăng trưởng tỉnh Bình Định
giảm mạnh vào năm 2009 (8,7%)), có xu hướng phục
hồi và tăng chậm từ năm 2010 đến nay. Tốc độ tăng
trưởng GDP trung bình tỉnh Bình Định giai đoạn 2000
- 2015 là 9,6%, cao hơn mức trung bình của cả nước
(tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000
- 2015 là 9,23%).
Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng tăng trưởng
kinh tế chưa thật sự ổn định (bảng 1).

Bảng 1. Tính ổn định của tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
Thời kỳ

2000 - 2005

2006 - 2010

2011 - 2015


2000 - 2015

Tốc độ tăng trưởng trung bình (Mean)

8,917

10,808

9,206

9,63

Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)

2,165

1,599

0,891

1,46

Hệ số ổn định tăng trưởng Bình Định

0,242

0,148

0,097


0,16

Hệ số ổn định tăng trưởng cả nước

0,075

0,122

0,08

0,09

22

Nguồn: Tính tốn theo số liệu Niên giám Thống kê Bình Định và Tổng cục Thống kê

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng


Miền Trung - Tây Ngun

+ Ngành nơng nghiệp tỉnh Bình Định đã được xác
định là ngành tạo điều kiện để phát triển cơng nghiệp
và thương mại. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng ngành
nơng nghiệp là thấp nhất, đóng góp vào tăng trưởng
bị sụt giảm nhất. Quy mơ phát triển của ngành vẫn
còn tính chất nhỏ lẻ, chưa hình thành nhiều vùng sản

xuất tập trung kết hợp với chế biến, đặc biệt trong
lĩnh vực chăn ni và ni trồng thủy sản. Đây là hạn
chế lớn nhất, ảnh hưởng lớn nhất trong cấu trúc tăng
trưởng ngành kinh tế bởi lẽ, sự sụt giảm của ngành
nơng nghiệp khơng những làm cho chính ngành
này có tỷ trọng GDP ít đi mà còn làm ảnh hưởng đến
ngành cơng nghiệp chế biến và ngành dịch vụ cung
cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp.

2.2.1. Cấu trúc tăng trưởng theo ngành còn bất
hợp lý

+ Ngành cơng nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung
bình giai đoạn 2000 - 2015 cao nhất (12,76%), tuy
nhiên các ngành sản phẩm mang tính gia cơng vẫn
còn chiếm tỷ lệ cao trong tăng trưởng như may mặc
tăng 19,7%, sản phẩm dược tăng 47,6%. Trong khi các
ngành chế biến từ ngun liệu trong nước lại tăng
trưởng thấp: chế biến thủy, hải sản giảm 18,7%, khai
khống giảm 48,33%, đường giảm 0,3%...

Theo số liệu bảng 2 ta thấy, đóng góp của ngành
nơng nghiệp và dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Định giai đoạn 2000 - 2015 có xu hướng giảm.
Trong đó:

+ Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng thấp hơn
so với ngành cơng nghiệp. Theo số liệu tính tốn từ
cáo cáo của Cục Thống kê tỉnh Bình Định, nếu tốc
độ tăng trưởng ngành dịch vụ trung bình giai đoạn


Bảng số liệu trên cho thấy, giai đoạn 2000 - 2015
hệ số đo ổn định của tăng trưởng kinh tế Bình Định
cao hơn cả nước, điều này chứng tỏ tính ổn định tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Định còn thấp.
2.2. Cấu trúc tăng trưởng chưa hiệu quả

Bảng 2. Cấu trúc tăng trưởng theo ngành tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 - 2015
2000 - 2005

2006 - 2010

2011 - 2015

2000 - 2015

Tốc độ tăng trưởng
GDP

7,7

10,8

9,2

9,23

Nơng nghiệp

5,8


6,9

-1,6

3,7

Cơng nghiệp

13,1

14

11,2

12,76

Dịch vụ

10,6

12,3

11,2

11,37

Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo %
GDP


100

100

100

100

Nơng nghiệp

45

37,4

30,5

37,6

Cơng nghiệp

21,2

26,6

30,9

26,23

Dịch vụ


33,8

36

38,6

36,17

Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm %
GDP

7,7

10,8

9,2

9,23

Nơng nghiệp

1,51

2,24

-0.68

1,02

Cơng nghiệp


3,42

4,54

4,94

4,3

Dịch vụ

2,77

4,02

4,94

3,91

Nguồn: Tính tốn theo số liệu Niên giám Thống kê Bình Định

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

23


Miền Trung - Tây Ngun


2000 - 2015 đạt 11,37% thì các nhóm ngành dịch vụ
chất lượng cao đều thấp hơn mức trung bình như:
vận tải kho bãi tăng trưởng 5,1%, dịch vụ lưu trú và
ăn uống tăng 4,9%, hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm tăng 4,7%... trong khi đó, ngành thương
mại bán bn và bán lẻ tăng trưởng tới 14,2%. Như
vậy, ngành dịch vụ chất lượng cao tăng trưởng còn
rất chậm.
2.2.2. Cấu trúc đầu vào của tăng trưởng vẫn mang
tính chất tăng trưởng theo chiều rộng
Bảng 3. Đóng góp của các yếu tố đầu vào
tăng trưởng kinh tế Bình Định
Tỷ trọng đóng góp tăng trưởng
kinh tế
Vốn sản
xuất

Lao động

TFP

2001 - 2005

96,87

13,14

-10,1


2006 - 2010

51,95

18,29

29,76

2011 - 2015

67,97

17,98

14,05

2000 - 2015

72,26

16,51

11,23

Nguồn: Tính tốn từ số liệu Niên giám Thống kê tỉnh
Bình Định
Giai đoạn 2000 - 2015, đóng góp của vốn vào tăng
trưởng rất lớn, trung bình 72,26%; đóng góp của lao
động trung bình 16,51%, năng suất lao động TFP có
xu hướng giảm và chiếm một phần khá khiếm tốn

11,23%. Như vậy, động lực tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Định vẫn chủ yếu dựa vào nguồn lực vật chất,
tăng số lượng vốn đầu tư, hay nói cách khác chủ yếu
dựa trên khai thác các nhân tố chiều rộng, các nhân tố
chiều sâu (TFP) chưa được chú trọng khai thác.

Bảng 4. So sánh đóng góp của các yếu tố đầu vào
tăng trưởng của Bình Định với cả nước giai đoạn
2000 - 2015
Tỷ trọng đóng góp tăng trưởng
kinh tế
Vốn sản
xuất

Lao
động

TFP

Bình Định

72,26

16,51

11,23

Cả nước

54,6


20,1

25,3

Nguồn: Tính tốn từ số liệu Niên giám Thống kê
Bình Định và Tổng cục Thống kê
Kết quả tính tốn cho thấy, giai đoạn 2000 - 2015
chủ yếu do đóng góp của vốn (72,26%), đóng góp
của lao động chiếm 16,47 %, đóng góp của TFP chỉ
chiếm 11,23%. Trong khi đó, đóng góp của vốn ở Việt
Nam là 54,6%, lao động là 20,1%, TFP là 25,3%). Như
vậy, so với cả nước thì mức đóng góp rất thấp của TFP
là một trong những ngun nhân làm giảm hiệu quả
tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định.
2.2.3. Cấu trúc tăng trưởng theo thành phần kinh tế
(Xem bảng 5)
Theo số liệu bảng 5, xét về mặt tỷ trọng đóng góp
trong GDP, khu vực kinh tế ngồi nhà nước có vai trò
lớn nhất 76,9% năm 2005; 87,6% năm 2015), kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi chiếm tỷ trọng còn ít (0,5% năm
2005; 1,6% năm 2015). Mặc dù chiếm tỷ trọng còn thấp
trong tổng GDP nhưng khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi có tốc độ tăng trưởng khá so với hai thành phần
còn lại từ năm 2005 đến nay. Tỷ trọng đóng góp GDP và
tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế nhà nước có xu
hướng giảm dần.

Bảng 5. Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng các thành phần kinh tế
Tỷ trọng GDP (giá thực tế) (%)


Tốc độ tăng trưởng (%)

Kinh tế
nhà nước

Kinh tế
ngồi nhà
nước

Kinh tế có vốn
đầu tư nước
ngồi

Kinh tế
nhà nước

Kinh tế
ngồi nhà
nước

Kinh tế có vốn
đầu tư nước
ngồi

2000

25,2

74,6


0,2

19,4

6,1

-45,5

2005

22,4

76,9

0,5

11,6

11

11,8

2010

18,5

80,4

1,1


6,8

11,6

2,3

2015

10,8

87,6

1,6

-7,7

11,7

11,9

Nguồn: Tính tốn từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định

24

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng



Miền Trung - Tây Ngun

Bảng 6. Hiệu quả sử dụng vốn theo thành phần
kinh tế
Hệ số ICOR
Khu vực
kinh tế
nhà nước

Khu vực kinh tế
ngồi nhà nước +
Khu vực kinh tế đầu
tư nước ngồi

2000 - 2005

14,33

2,87

2006 - 2010

6,13

3,21

2011 - 2015

5,63


3,18

nước. Với mức năng suất lao động thấp như vậy, rất
khó tăng tích lũy để đầu tư tăng trưởng, cũng như
phát triển xã hội, bảo vệ và cải thiện mơi trường. Bên
cạnh đó, tốc độ tăng năng suất lao động của các khu
vực động lực có xu hướng giảm (bảng 7).
Bảng 7. Tốc độ tăng NSLĐ theo ngành
tỉnh Bình Định (giá cố định)
ĐVT: %
2000 2005

2005 2010

2010 2015

Nguồn: Tính tốn từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định

Nơng nghiệp

11,9

17,7

17,9

Qua số liệu ở bảng 6, có thể thấy khu vực kinh tế
ngồi nhà nước có vai trò quan trọng nhất trong tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Định, bởi lẽ chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong GDP và hiệu quả đầu tư cao hơn.

Cơng nghiệp

17,1

18,78

15,02

Dịch vụ

22,13

12,9

11,93

2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tăng trưởng
vẫn còn thấp
2.3.1. Năng suất lao động (NSLĐ)
Hình 2. So sánh năng suất lao động Bình Định
với cả nước

Nguồn: Tính tốn từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định
Ngành cơng nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng trong GDP cao (Bảng 2), nhưng tốc độ tăng
năng suất lao động hai ngành này lại có xu hướng
giảm (bảng 7). Điều này phản ánh hai ngành động lực
này chưa phát triển tương xứng, cho nên khi chuyển

dịch cơ cấu lao động từ nơng nghiệp sang cơng
nghiệp và dịch vụ làm cho tốc độ tăng GDP chậm hơn
so với tốc độ tăng lao động nên dẫn đến tốc độ tăng
năng suất lao động có xu hướng giảm ở hai khu vực
này. Điều đó có nghĩa rằng, việc tăng năng suất lao
động thời gian qua, chỉ là do việc chuyển dịch cơ cấu
lao động, còn các yếu tố trực tiếp làm tăng năng suất
lao động chưa hề được cải thiện (trình độ lao động,
ứng dụng khoa học cơng nghệ).
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn

Nguồn: Tính tốn từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình
Định và Tổng cục Thống kê
Năng suất lao động Bình Định đạt được tốc độ
tăng tương đối khá (bình qn thời kỳ 2000 - 2015
đạt 7,76%/năm), năng suất lao động có xu hướng
tăng nhưng về tuyệt đối vẫn còn rất thấp so với cả

Bảng 8. So sánh suất đầu tư tăng trưởng
của Bình Định và cả nước
Tỷ lệ đầu tư
(% GDP)

Suất đầu tư tăng
trưởng (ICOR)

Bình Định

40,97


5,87

Cả nước

31,8

5,39

Nguồn: Tính tốn từ Niên giám Thống kê tỉnh Bình
Định và Tổng cục Thống kê
Về đầu tư, Bình Định có tỷ lệ vốn đầu tư phát triển
tồn xã hội/GDP khá cao (bình qn 2000 - 2015 lên
đến 40,97% cao hơn nhiều so với cả nước (31,8%).
Tuy nhiên hiệu quả đầu tư còn thấp. Hệ số ICOR bình
qn 2000 - 2015 là 5,87 lần cao hơn cả nước là 5,39
lần (trong khi đó, hệ số ICOR của Việt Nam vẫn được

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

25


Miền Trung - Tây Ngun

đánh giá là vẫn cao hơn nhiều nước trong khu vực
(Đài Loan là 2,7 lần, Hàn Quốc 3 lần, Trung Quốc 2001
- 2006 là 4 lần, Thái Lan là 4,1 lần [2, 43]. Như vậy, có

thể kết luận rằng chất lượng và hiệu quả dòng vốn
đầu tư tỉnh Bình Định còn rất thấp, trong khi đó, tăng
trưởng chủ yếu lại nhờ vào tăng vốn đầu tư (bảng 3).
Cách thức tăng trưởng này rõ ràng khơng thể tiếp tục,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng trở nên rất cần thiết.
3. Định hướng giải pháp đổi mới mơ hình tăng
trưởng kinh tế Bình Định dưới góc độ tổng cung
3.1. Cần đổi mới mơ hình tăng trưởng, chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu,
khai thác sử dụng tốt nhất các yếu tố đầu vào, nâng
cao tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế
- Về nhân lực: Cần tăng cường chất lượng trong
đào tạo, tạo ra cơ cấu lao động có tay nghề hợp lý,
đội ngũ lao động phù hợp đáp ứng với u cầu nền
sản xuất lớn theo hướng chun mơn hóa cao; Tăng
cường cơng tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực hiện có, đảm bảo sử dụng nguồn nhân lực
phù hợp với ngành nghề đào tạo và vị trí việc làm; Đổi
mới chính sách sử dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực
theo hướng dựa trên năng lực chun mơn và hiệu
quả thực hiện cơng việc.
- Về đầu tư: Cần tăng cường đầu tư vốn và phân bổ
hợp lý vào đầu tư các ngành, các lĩnh vực. Chú trọng
cho đầu tư đổi mới cơng nghệ, cơng nghệ tiên tiến
phù hợp với điều kiện của địa phương và Việt Nam;
Đẩy mạnh cơng tác quản lý và sử dụng vốn, tránh thất
thốt, lãng phí, sử dụng vốn khơng đúng mục đích.

26


Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

- Về cơng nghệ: Chú trọng thúc đẩy, triển khai các
cơng nghệ hiện đại trong sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn; Hỗ trợ,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới cơng
nghệ, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế để nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
Tăng cường thu hút đầu tư nước ngồi, một mặt thu
hút nguồn vốn cho đầu tư phát triển, một mặt thúc đẩy
q trình chuyển giao cơng nghệ trong tỉnh.
3.2. Cơ cấu lại ngành kinh tế theo hướng nâng
cao hiệu quả kinh tế
- Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng
cao, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn
như du lịch, hàng hải, hàng khơng, viễn thơng, cơng
nghệ thơng tin, y tế... Trong đó, ưu tiên đầu tư phát
triển du lịch trở thành ngành mũi nhọn để phát triển
kinh tế và từ đó thu hút đầu tư những lĩnh vực khác
góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng việc làm.
- Phát triển mạnh cơng nghiệp theo hướng hiện
đại, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng hàm
lượng khoa học cơng nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa
trong sản phẩm. Cụ thể:
+ Cần tập trung phát triển ngành kinh tế trọng
điểm mà Bình Định có lợi thế như: cơng nghiệp chế

biến nơng - lâm - thủy sản, sản xuất hàng thủ cơng
mỹ nghệ, giày da, may mặc... theo hướng hạn chế
xuất khẩu ngun liệu thơ, tăng tỷ trọng hàng tinh
chế và từng bước sản xuất các sản phẩm xuất khẩu
cao cấp, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của tỉnh


Miền Trung - Tây Ngun

và tham gia sâu vào chuỗi giá trị tồn cầu.
+ Phát triển mạnh cơng nghiệp hỗ trợ. Chú trọng
phát triển cơng nghiệp phục vụ nơng nghiệp, nơng
thơn, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu
mới đi đơi với áp dụng cơng nghệ tiết kiệm năng
lượng, ngun liệu.
+ Từng bước gia tăng các sản phẩm cơng nghiệp
mới, sử dụng cơng nghệ cao đạt tiêu chuẩn quốc
gia và quốc tế như: cơng nghiệp năng lượng, cơng
nghiệp cảng biển, cơ khí, cơng nghiệp dược...
- Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng
hiện đại hiệu quả và bền vững, chuyển đổi mơ hình
sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất lớn:
+ Quy hoạch lại vùng sản xuất, ứng dụng cơng
nghệ cao trực tiếp vào hoạt động sản xuất của người
dân. Đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học
trong sản xuất nơng nghiệp, nhất là trong lĩnh vực
chăn ni và ni trồng thủy sản.
+ Quy định việc liên kết bao tiêu sản phẩm giữa
doanh nghiệp, người dân trong triển khai tái cơ cấu.
Cần chủ động trong dự báo, sản xuất hàng hóa theo

nhu cầu và định hướng thị trường...
3.3. Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các khu vực
kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế
- Hồn thiện chính sách và cải thiện mơi trường
kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư vào các ngành phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế địa phương.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế, đặc
biệt là đầu tư cơng. Trong thời gian tới, để tái cấu trúc
đầu tư cơng của tỉnh một cách hiệu quả cần phải: Lấy
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội làm cơ
sở tái cấu trúc đầu tư cơng, khơng chỉ nâng cao hiệu
quả của các dự án cơng mà còn phải tạo ra tác động
tích cực tới hiệu quả đầu tư chung của nền kinh tế;
Hồn thiện cơ chế phân bổ vốn một cách hiệu quả
cho các địa phương trong tỉnh và tập trung vào phát
triển hạ tầng kinh tế kỹ thuật một cách trọng điểm và
các ngành then chốt thúc đẩy nâng cao trình độ kỹ
thuật cơng nghệ.
- Phát huy vai trò chủ động của chính quyền địa
phương trong tạo nguồn đầu tư cho tỉnh; Rà sốt, sửa
đổi chính sách hợp lý để thu hút mạnh đầu tư nước
ngồi, nhất là các dự án cơng nghệ cao, thân thiện với
mơi trường, sản phẩm có giá trị gia tăng cao...

KẾT LUẬN
Lựa chọn và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh
tế là một u cầu hết sức cần thiết để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định, chất lượng và
bền vững. Thực tiễn cũng đã chỉ ra rằng muốn tăng

trưởng thành cơng phải lựa chọn đúng mơ hình tăng
trưởng phù hợp với điều kiện và khả năng của nền
kinh tế. Để thực hiện việc lựa chọn và chuyển đổi đó,
cần phải hiểu rõ mơ hình tăng trưởng kinh tế, thực
trạng mơ hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định
hiện nay. Bài viết cũng đã phân tích thực trạng thực
tế mơ hình tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Định dưới
góc độ tổng cung, trên cơ sở đó đã đưa ra một số giải
pháp góp phần đẩy mạnh chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng của tỉnh đồng thời góp phần chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng của cả nước nói chung.
N.T.T.T.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Lê Xn Bá. 2005. Chất lượng
tăng trưởng kinh tế: Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam.
Hà Nội: Thống kê.
2. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung. 2008. Kinh tế
phát triển. Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Ngơ Thắng Lợi, Trần Thị Vân Hoa. 2016. ‘‘Chất lượng
tăng trưởng kinh tế năm 2015 và những khuyến nghị cải
thiện cho giai đoạn 2016 - 2020’’. Kỷ yếu hội thảo khoa học
quốc gia Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2015, cơ hội thách tức
trước thềm hội nhập mới, Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Nguyễn Văn Hậu. 2013. ‘‘Về chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay’’. Lý luận Chính trị.
5. Nguyễn Duy Thục. 2007. Mơ hình tăng trưởng kinh tế
địa phương và áp dụng cho tỉnh Bình Định. Luận án tiến sĩ
Đại học Kinh tế Quốc dân.
6. Ngơ Thị Thanh Thúy. 2014. ‘‘Chất lượng tăng trưởng

kinh tế Việt Nam nhìn từ góc độ năng suất yếu tố tổng hợp’’.
Kinh tế và Dự báo.
7. Tổng cục Thống kê. Niên giám Thống kê 2000, 2005,
2010, 2014. Hà Nội: Thống kê.
8. Asian Development Bank, December 2014. Asian
Development Outlook 2014 Supplement: Growth Hesitates in
Developing Asia.
9. The World Bank, December 2014. World Development
Indicators.

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

27



×