Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Chương 11 - PGS. TS. Phạm Thế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.81 KB, 6 trang )

29/08/2018

Những nội dung chính

Chương 11:
MỘT SỐ TRANH LUẬN VỀ
CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ
Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

1. Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ và tài
khóa có nên cố gắng bình ổn nền kinh tế?
2. Chính sách tiền tệ nên theo quy tắc hay tùy nghi?
3. Ngân hàng trung ương có nên đặt mục tiêu lạm
phát bằng 0?
4. Chính phủ có nên theo đuổi cân bằng ngân sách?
5. Luật thuế có nên được cải cách để khuyến khích
tiết kiệm?

Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh
Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Mục tiêu của chương

• Cung cấp một số tranh luận chính sách kinh tế
vĩ mô quan trọng trong thế giới thực.
• Giúp sinh viên hiểu được những điểm mạnh và
yếu của mỗi đề xuất thay đổi chính sách.

Ủng hộ: Các nhà hoạch định chính sách
nên bình ổn nền kinh tế
• Nền kinh tế luôn không ổn định, nếu để mặc nó


sẽ biến động mạnh.
• Chính sách có thể điều tiết tổng cầu nhằm triệt
tiêu những bất ổn và làm giảm hậu quả nghiêm
trọng của biến động kinh tế.

1. Các nhà hoạch định chính sách
tiền tệ và tài khóa có nên cố
gắng bình ổn nền kinh tế?

Ủng hộ: Các nhà hoạch định chính
sách nên bình ổn nền kinh tế
• Không có lý do gì để xã hội phải gánh chịu sự
phát triển quá nóng và đổ vỡ của chu kỳ kinh tế.
• Chính sách tiền tệ và tài khóa có thể ổn định
tổng cầu, và do vậy là sản xuất và việc làm.

1


29/08/2018

Phản đối: Các nhà hoạch định chính sách
không nên bình ổn nền kinh tế
• Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế
với độ trễ rất dài và khó dự đoán kể từ khi hành
động chính sách được thực hiện cho tới khi nó
phát huy tác dụng.
• Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những thay đổi
của chính sách tiền tệ có rất ít tác động đến tổng
cầu trong vòng 6 tháng kể từ khi chính sách

được thực hiện.

Phản đối: Các nhà hoạch định chính sách
không nên bình ổn nền kinh tế
• Chính sách tài khóa cũng có độ trễ bởi vì tiến
trình chính trị liên quan đến việc thay đổi chi
tiêu và thuế kéo dài.
• Có thể mất vài năm để đề xuất, thông qua, và
thực hiện những thay đổi lớn về chính sách tài
khóa.

Phản đối: Các nhà hoạch định chính sách
không nên bình ổn nền kinh tế
• Các nhà hoạch định chính sách thỉnh thoảng vô ý
làm trầm trọng hơn thay vì giảm thiểu những
biến động kinh tế.
• Sẽ là tuyệt vời nếu các nhà hoạch định chính
sách có thể loại bỏ được những biến động kinh
tế, tuy nhiên đây không phải là một mục tiêu khả
thi.

Ủng hộ: Chính sách tiền tệ nên theo
quy tắc
• Chính sách tiền tệ tùy nghi có thể chịu sự yếu
kém và lạm dụng quyền lực.
• Nếu ngân hàng trung ương liên minh với các
nhà chính trị, chính sách tiền tệ tùy nghi có thể
dẫn đến những biến động kinh tế liên quan đến
lịch bầu cử — chu kỳ kinh tế chính trị.


2. Chính sách tiền tệ nên theo
quy tắc hay tùy nghi?

Ủng hộ: Chính sách tiền tệ nên theo
quy tắc
• Có thể có khoảng cách giữa những gì các nhà
hoạch định chính sách nói và những gì họ thực tế
làm — được gọi là tính bất nhất theo thời gian.
• Do các nhà hoạch định chính sách thỉnh thoảng
bất nhất theo thời gian nên mọi người sẽ hoài
nghi với thông báo của họ về dự định cắt giảm
lạm phát.

2


29/08/2018

Ủng hộ: Chính sách tiền tệ nên theo
quy tắc
• Yêu cầu NHTƯ cam kết một tốc độ tăng cung
tiền vừa phải và ổn định sẽ hạn chế sự yếu kém,
lạm dụng quyền lực và tính bất nhất theo thời
gian.

Phản đối: Chính sách tiền tệ không
nên theo quy tắc
• Một trong những lợi thế quan trọng của chính
sách tiền tệ tùy nghi đó là tính linh hoạt của nó.
• Những chính sách thiếu linh hoạt sẽ hạn chế khả

năng của các nhà hoạch định chính sách khi phải
đối phó với những tình huống kinh tế thay đổi.

Phản đối: Chính sách tiền tệ không
nên theo quy tắc
• Những vấn đề được cho là phát sinh với sự tùy
nghi và lạm dụng quyền lực mang tính lý thuyết
là chính.
• Tương tự như vậy, chu kỳ kinh tế chính trị là
không rõ ràng.

Ủng hộ: Ngân hàng trung ương nên
đặt mục tiêu lạm phát bằng 0
• Lạm phát không đem lại lợi ích gì cho xã hội,
tuy nhiên nó lại gây ra nhiều tác hại.





Chi phí giầy da
Chi phí thực đơn
Biến động của giá cả tương đối
Những thay đổi không dự kiến được về nghĩa vụ
thuế.
▪ Rắc rối và bất tiện
▪ Phân phối lại của cải một cách tùy tiện

3. Ngân hàng trung ương có nên
đặt mục tiêu lạm phát bằng 0?


Ủng hộ: Ngân hàng trung ương nên
đặt mục tiêu lạm phát bằng 0
• Cắt giảm lạm phát là một chính sách với
những chi phí tạm thời nhưng đem lại lợi
ích lâu dài.
• Một khi suy thoái cần có để cắt giảm phát
qua đi, chúng ta sẽ được hưởng những lợi
ích của tỷ lệ lạm phát bằng 0 mang lại.

3


29/08/2018

Phản đối: Ngân hàng trung ương không
nên đặt mục tiêu lạm phát bằng 0
• Tỷ lệ lạm phát bằng 0 có lẽ là một mục tiêu
không khả thi, để đạt được điều đó cần tốn nhiều
chi phí liên quan đến sản lượng, việc làm và các
chi phí xã hội khác.
• Các nhà hoạch định chính sách có thể làm giảm
nhiều tác hại của lạm phát mà không cần thực sự
phải giảm lạm phát.

Ủng hộ: Chính phủ nên cân bằng
ngân sách
• Thâm hụt ngân sách gây ra gánh nặng không
công bằng đối với thế hệ tương lai bởi nó làm
tăng thuế và làm giảm thu nhập của họ.

• Khi nợ và lãi đến hạn, những người nộp thuế
trong tương lai sẽ phải đối mặt với sự lựa chọn
khó khăn:
▪ Họ có thể nộp thuế cao hơn, hưởng thụ chi tiêu chính
phủ ít hơn, hoặc đồng thời cả hai.

4. Các nhà hoạch định chính sách
tài khóa có nên giảm nợ chính
phủ?

Ủng hộ: Chính phủ nên cân bằng
ngân sách
• Bằng cách chuyển dịch chi phí của những lợi ích
hiện tại sang các thế hệ tương lai, thâm hụt ngân
sách đã gây bất lợi cho những người nộp thuế
tương lai.
• Thâm hụt ngân sách làm giảm tiết kiệm quốc
gia, dẫn tới hạn chế việc tích lũy vốn, và làm
giảm năng suất và tăng trưởng.

Phản đối: Chính phủ không nên
cân bằng ngân sách
• Vấn đề liên quan đến thâm hụt ngân sách
thường bị thổi phồng.
• Việc chuyển giao nợ sang thế hệ tương lai có
thể là công bằng bởi vì một số khoản chi tiêu
chính phủ sẽ đem lại lợi ích trong tương lai.
• Nợ chính phủ có thể tiếp tục tăng bởi vì tăng
trưởng dân số và tiến bộ công nghệ sẽ làm tăng
khả năng trả nợ lãi của quốc gia.


5. Luật thuế có nên được cải cách
để khuyến khích tiết kiệm?

4


29/08/2018

Ủng hộ: Luật thuế nên được cải cách
để khuyến khích tiết kiệm
• Tỷ lệ tiết kiệm của một quốc gia là nhân tố quyết
định chính đối với sự thịnh vượng kinh tế của nó
trong dài hạn.
• Khả năng sản xuất của một quốc gia được quyết
định phần lớn bởi mức tiết kiệm và đầu tư của nó
cho tương lai.
• Khi tỷ lệ tiết kiệm cao, nhiều nguồn lực sẽ được
dành để đầu tư những nhà máy và thiết bị mới.

Ủng hộ: Luật thuế nên được cải cách
để khuyến khích tiết kiệm
• Một trong những cải cách được ủng hộ bởi nhiều
nhà kinh tế đó là áp dụng thuế tiêu dùng.
• Với thuế tiêu dùng, hộ gia đình sẽ nộp thuế dựa
trên chi tiêu của họ, chứ không dựa trên những
gì họ kiếm được.
▪ Phần thu nhập được tiết kiệm được miễn thuế cho tới
khi nó được rút ra để chi tiêu cho hàng hóa tiêu dùng.


Phản đối: Luật thuế không nên được
cải cách để khuyến khích tiết kiệm
• Giảm gánh nặng thuế đối với người giàu sẽ dẫn
đến một xã hội kém bình đẳng hơn.
• Điều này cũng sẽ buộc chính phủ phải tăng gánh
nặng thuế đối với người nghèo.
• Tăng tiết kiệm chính phủ bằng cách loại bỏ
thâm hụt ngân sách là một cách làm trực tiếp và
công bằng hơn để tăng tiết kiệm quốc gia.

Ủng hộ: Luật thuế nên được cải cách
để khuyến khích tiết kiệm
• Luật thuế không nên hạn chế tiết kiệm,ví dụ như
đánh thuế cao vào thu nhập từ vốn hay giảm lợi
ích của những người có tích lũy tài sản.
• Hậu quả của thuế thu nhập từ vốn cao là tiết
kiệm giảm, tích lũy vốn giảm, giảm năng suất
lao động, và làm giảm tăng trưởng kinh tế.

Phản đối: Luật thuế không nên được
cải cách để khuyến khích tiết kiệm
• Nhiều thay đổi của luật thuế theo hướng khuyến
khích tiết kiệm lại chủ yếu làm lợi cho người
giàu.
▪ Những hộ gia đình có thu nhập cao có tỷ lệ tiết kiệm
cao hơn so với những hộ gia đình có thu nhập thấp.
▪ Bất kỳ thay đổi thuế nào làm lợi cho người tiết kiệm
cũng sẽ làm lợi cho người có thu nhập cao.

Tóm tắt chương

• Những người ủng hộ chính sách tiền tệ và tài
khóa chủ động cho rằng nền kinh tế luôn bất ổn
và tin rằng có thể sử dụng chính sách để triệt tiêu
những biến động này.
• Những người phản đối chính sách chủ động nhấn
mạnh rằng chính sách tác động đến nền kinh tế
với độ trễ lớn và khả năng dự báo kinh tế của
chúng ta là yếu kém, cả hai điều này đều có thể
dẫn đến chính sách gây bất ổn.

5


29/08/2018

Tóm tắt chương
• Những người ủng hộ quy tắc chính sách tiền tệ
lập luận rằng chính sách tùy nghi có thể chịu sự
yếu kém, lạm dụng quyền lực và bất nhất theo
thời gian.
• Những người phản đối quy tắc chính sách tiền
tệ lập luận rằng chính sách tùy nghi sẽ linh hoạt
hơn khi phải đối phó với những tình huống kinh
tế thay đổi.

Tóm tắt chương
• Những người ủng hộ giảm nợ chính phủ lập luận
rằng nợ gây ra gánh nặng đối với các thế hệ
tương lai bằng cách tăng thuế và làm giảm thu
nhập của họ.

• Những người phản đối giảm nợ chính phủ cho
rằng nợ chỉ là một phần nhỏ của chính sách tài
khóa.

Tóm tắt chương
• Những người ủng hộ mục tiêu lạm phát bằng 0
nhấn mạnh rằng lạm phát có nhiều tác hại trong
khi đem lại ít lợi ích, nếu có.
• Những người phản đối mục tiêu lạm phát bằng 0
cho rằng lạm phát vừa phải gây ra rất ít tác hại
đối với xã hội, trong khi đó giảm lạm phát có thể
dẫn đến suy thoái.

Tóm tắt chương
• Những người ủng hộ thuế khuyến khích tiết
kiệm chỉ ra rằng xã hội chúng ta cản trở tiết
kiệm theo nhiều cách ví dụ như đánh thuế vào
thu nhập từ vốn hay làm giảm lợi ích của những
người có tích lũy tài sản.
• Những người phản đối thuế khuyến khích tiết
kiệm lập luận rằng nhiều đề xuất thay đổi thuế
theo hướng khuyến khích tiết kiệm lại chủ yếu
làm lợi cho người giàu, và có thể chỉ có tác động
nhỏ đối với tiết kiệm tư nhân.

6




×