Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.08 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp và phát
triển kỹ thuật hạ tầng số 68:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây lắp và phát
triển kỹ thuật hạ tầng số 68:
Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 được thành
lập theo quyết định 90 của Thủ Tướng Chính Phủ năm 1996. Từ khi mới thành
lập, công ty đã tham gia đấu thầu thi công rất nhiều công trình lớn. Chất lượng
công trình và tiến độ thi công luôn đảm bảo là tiêu chí hoạt động của Ban lãnh
đạo và toàn thể Cán bộ công nhân viên của công ty ngay từ những ngày đầu mới
thành lập. Điều đó mang lại uy tín với khách hàng và các đối tác, giúp cho Công
ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 không ngừng phát triển
và ngày càng lớn mạnh.
Để đáp ứng nhu cầu xây dựng và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nước nhà,
và từng bước trở thành Nhà thầu lớn trên thị trường xây dựng trong và ngoài
nước. Công ty không ngừng mở rộng hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh,
nâng cấp thiết bị, đào tạo bổ sung đội ngũ kỹ thuật, thành lập các công ty thành
viên.
Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 được thành
lập ngày 09 tháng 02 năm 2006.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017362 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 09 thàng 02 năm 2006.
Tên công ty: Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68
Mã số thuế: 0102000111
Trụ sở giao dịch: số 160/175 đường Hồng Hà-phường Phúc Xá-Ba Đình-
Hà Nội
Điện thoại: 04.37166556 Fax: 04.37166556
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 ( hai mươi tỷ đồng)
1.2:Nguồn nhân lực:
Công ty Cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68 là tập hợp


đông đảo đội ngũ cán bộ kỹ sư, cử nhân được đào tạo chuyên ngành trong nước,
dày dặn kinh nghiệm trong tổ chức quản lý thi công các công trình xây dựng
hay trực tiếp thi công , cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề,đủ sức
thi công những công trình đòi hỏi quy trình công nghệ phức tạp và yêu cầu kỹ
mỹ thuật cao.
Ngoài ra với đội ngũ kỹ sư hiện có, công ty có khả năng lập hồ sơ dự án
,thiết kế và tổng dự toán cho các loại công trình xây dựng với chất lượng cao.
Bảng 1: Cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật:
TT Phân loại theo ngành nghề Số lượng Số năm kinh
nghiệm
1 Kỹ sư xây dựng 5
3 ÷ 14 năm
2 Kiến trúc sư 2
4 ÷ 10 năm
3 Kỹ sư điện 2
5 ÷ 12 năm
4 Kỹ sư giao thông 2
5 ÷ 15 năm
5 Kỹ sư máy xây dựng 1 5 năm
6 Kỹ sư thông gió cấp nhiệt 1
5 ÷ 10 năm
7 Kỹ sư cấp thoát nước 2
4 ÷ 8 năm
8 Kỹ sư đo đạc 2
10 ÷ 14 năm
9 Cử nhân tài chính-kế toán 2
7 ÷ 14 năm
10 Cao đẳng+trung cấp các ngành 4
4 ÷ 8 năm
Tổng cộng 23

(nguồn:công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68)
Bảng 2: công nhân kỹ thuật:
TT Phân loại theo nghành nghề Số lượng Bậc thợ
1 Công nhân vận hành máy xây dựng 3
2÷7/7
2 Công nhân lắp máy 3
2÷7/7
3 Công nhân điện 10
2÷7/7
4 Công nhân hàn 5
2÷7/7
5 Công nhân lắp đặt thiết bị cơ điện lạnh 6
2÷7/7
6 Công nhân nề 25
2÷7/7
7 Công nhân bê tông 10
2÷7/7
Giám đốcCông ty
Phó Giám đốcTài chính Phó giám đốcthi công
PhòngTổ chứchành chínhPhòngkế toánTài chínhPhòngđầu tư Phòngkinh tếkỹ thuật
Ban điều hành, các đội sản xuất
8 Công nhân sắt 15
2÷7/7
9 Công nhân cốp pha 15
2÷7/7
10 Công nhân mộc 10
2÷7/7
11 Công nhân trắc đạc 3
2÷7/7
12 Công nhân kỹ thuật khác 10

2÷7/7
13 Lái xe 2
2÷7/7
Tổng cộng 128
(nguồn:công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68)
1.3. Tô
̉
chư
́
c bô
̣
ma
́
y qua
̉
n ly
́
:
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau nên lực lượng lao động
của công ty tổ chức thành các đội sản xuất, mỗi đội phụ trách một công trình.
Trong mỗi đội lại tổ chức thành các tổ, nhóm thi công nhỏ để tạo điều
kiện quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật cho từng đội thi công,
từng tổ công trình. Qua đó cũng thuận lợi cho công ty ký kết hợp đồng và giao
khoán cho từng đội thi công, còn bộ máy điều hành thì có thể quan sát xuống
dưới được dễ dàng.
Công ty đã bố trí hợp lý mô hình tổ chức theo hình thức trực tuyến chức
năng. Cụ thể được thể hiện ở sơ dồ dưới đây:
Sơ đồ 1:SƠ ĐỒ BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT HẠ TẦNG SỐ 68
*) Chức năng của từng bộ phận:

Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc.
- Giám đốc công ty: Người lãnh đạo cao nhất có quyền quyết định, chỉ
đạo mọi hoạt động của doanh nghiệp, chịu trách nhiêm mọi hoạt động và kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc thi công: Có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức
sản xuất của các đội, các xưởng và triển khai các dự án đầu tư. thiết kế kỹ thuật,
quy trình công nghệ của các mặt hàng theo đúng hợp đồng.
- Phó giám đốc Tài chính: Chỉ đạo và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị về
mặt tài chính, luân chuyển và sử tiền cũng như hình thúc tài sản liên quan.
Ngoài ra còn phải điều tra thị trường cuối kỳ báo cáo tình hình kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cho Giám đốc.
- Phòng tổ chức – hành chính: Phòng có chuyên môn nghiệp vụ nghiên
cứu thực hiện chức năng quản lý về tổ chức - lao động - tiền lương - thi đua -
hành chính - quản trị - bảo vệ và thanh tra - pháp chế.
- Phòng tài chính – kế toán: Là phòng chuyên môn tham mưu , giúp việc
cho giám đốc thực hiện chức năng quản lý về tài chính , kế toán trong công ty.
Xây dựng kế hoạch, Theo dõi và quản lý tình hình sử dụng các nguồn vốn, phân
tích hoạt động kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty. Tổ chức điều hành công tác kế toán, xây dựng thực hiện hồ sơ, sổ sách
chứng từ kế toán, Xây dựng tổ chức hệ thống luân chuyển chứng từ kế toán
phục vụ công tác hạch toán kế toán và thống kê của công ty. Kiểm tra, kiểm
soát chứng từ kế toán đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà Nước
và công ty. Lập và gửi báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước.
- Phòng đầu tư: Thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng các dự án và đầu tư tài chính của công ty.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật: Phòng có chuyên môn nghiệp vụ tham mưu
cho giám đốc về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật , kinh tế, kế hoạch, thị trường
và vật tư.
* Ban điều hành, các đội thi công:
- Điều hành quản lý mọi hoạt động của các công trình bao gồm con người

và tài sản.
- Trực tiếp thực hiện thi công các công trình xây dựng theo dự toán thiết
kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm báo chất lượng, tiến dộ thi
công .
-Chịu trách nhiệm quản lý tài sản thiết bị, máy móc, dụng cụ thi công và
các phương tiện phục vụ thi công.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình và tính kết quả thực hiện
nhiệm vụ thi công xây lắp trên công trình để báo cáo về công ty.
- Thực hiện đúng các biện pháp về an toàn lao động.
II. Thực trạng công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp:
1. Thực trạng nội dung quản lý vốn tại công ty:
Tình hình thực hiện khấu hao tài sản cố định của công ty cổ phần xây
lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68:
Công ty đã căn cứ vào tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định để xác định
thời gian sử dụng tài sản cố định. Đồng thời công ty đã đăng ký với nhà nước về
thời gian sử dụng của từng loại tài sản cố định để căn cứ trích khấu hao.
Bảng 3: Bảng đăng ký khâu hao tài sản cố định của công ty
(đã đăng ký với nhà nước)
Loại tài sản cố định Số năm sử dụng Tỷ lệ khấu hao năm
1- Nhà cửa, vật kiến trúc 20 5%
2- Máy móc thiết bị 5 20%
3- Thiết bị dụng cụ quản lý 4 25%
4- Phương tiện vận tải 6 16,67%
(nguồn:công ty cổ phần xây lắp và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68)
Hiện nay, công ty trích khấu hao theo phương pháp tuyến tính . Do vậy , tỷ
lệ khấu hao và mức khấu hao của từng loại tài sản cố định hàng năm không thay
đổi, chi phí khấu hao phân bổ vào giá thành sản xuất tương đối ổn định. Về việc
tính toán đơn giản , dễ làm , giúp tổng hợp số liệu hao mòn lũy kế, tính toán giá trị
còn lại của tài sản cố định kịp thời , chính xác , hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch
đổi mới tài sản cố định. Mức khấu hao tài sản cố định được xác định theo từng

tháng, sau đó trên cơ sở máy hoạt động để xác định mức khấu hao phân bổ cho sản
xuất. Việc xác định một cách chính xác số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của tài
sản cố định để điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định cũng như cơ cấu đầu tư ở từng
điểm hợp lý. VÌ vậy , quản lý tốt cơ cấu khấu hao tài sản cố định cũng là một yếu
tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 4: Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp
và phát triển kỹ thuật hạ tầng số 68
(tính đến 0 giờ ngày 31/12/2009)
Đơn vị tính:triệu đồng
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá
TSCĐ
Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại
Số tiền Số tiền
1- Nhà cửa vật kiến trúc 90 18 72
2- Máy móc thiết bị 140 112 28
3- Phơng tiện vận tải 129 86 43

×