Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu kỹ thuật ước lượng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định SAR của thiết bị vô tuyến nhiều anten phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.89 KB, 30 trang )

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ

CHU VĂN HẢI

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT ƯỚC LƯỢNG 
VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 
ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH SAR CỦA THIẾT BỊ 
VÔ TUYẾN NHIỀU ANTEN PHÁT
Ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số: 9.52.02.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT


HÀ NỘI – NĂM 2019

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ ­ BỘ QUỐC PHÒNG
  

Người hướng dẫn khoa học: 
1. TS Nguyễn Huy Hoàng
                     2. TS Lê Đình Thành
Phản biện 1:   
Phản biện 2: 
Phản biện 3:  
   

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận  


án   cấp   Học   viện   theo   quyết   định   số   ...   /……, 
ngày … tháng … năm …… của Giám đốc Học 
viện   Kỹ   thuật   quân   sự,   họp   tại   Học   viện   Kỹ 
thuật quân sự  vào hồi ... giờ  ... ngày ... tháng …. 
năm ….


Có thể tìm hiểu luận án tại:  
  ­ Thư viện Học viện Kỹ thuật quân sự 
  ­ Thư viện Quốc gia


1
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với sự phát triển của các thiết bị 
vô tuyến nhiều anten phát, các dịch vụ được cung cấp rất đa dạng, 
kết nối thường xuyên và có xu hướng sử  dụng gần cơ  thể  người 
dùng nhiều hơn.  Các công nghệ  tiêu biểu được sử  dụng như  kỹ 
thuật nhiều đầu vào, nhiều đầu ra MIMO (MIMO: Multi Input and  
Multi Output) hay kỹ  thuật anten mạng pha được kỳ  vọng sẽ  là  
đặc trưng cơ bản của truyền thông không dây trong giai đoạn tiếp 
theo. Một số kỹ  thuật anten mới đã được  ứng dụng trong thực tế 
như: Hệ thống thông tin di động LTE (LTE: Long Term Evolution) 
và phiên bản tiên tiến (LTE­Advanced) hay các hệ thống radar dẫn 
đường cho máy bay, tàu, các xe tự hành. Ngoài ra, thế hệ thông tin  
di động 5G đã được nghiên cứu ở nhiều phòng thí nghiệm trên thế 
giới,   trong   đó   có   thể   kể   đến   các   hệ   thống   M­MIMO   (Massive  
MIMO), vô tuyến nhận thức và thông tin sóng milimet (mm­wave).
Tuy nhiên, để  đưa các thiết bị vô tuyến vào ứng dụng trong 
thực  tế   cần  xem   xét   giải   quyết   tính  tương  thích  điện  từ   EMC 

(EMC:  Electro  Magnetic  Compatibility)  để  đảm bảo các thiết bị 
cung cấp dịch vụ  an toàn và tin cậy, không gây nhiễu lẫn nhau và 
không   gây   nhiễu   đến   thiết   bị   khác   trong   hệ   thống,   không   ảnh  
hưởng đến sức khoẻ  người dùng. Thực tế, khi một thiết bị   vô 
tuyến được sử dụng gần với cơ thể người như điện thoại di động  
hay máy tính xách tay, máy tính bảng có thu/phát wifi,… thì các  
phép đo hệ số hấp thụ riêng SAR (SAR: Specific Absorption Rate) 
thường được yêu cầu, tham số  này phải nhỏ  hơn các giới hạn an 
toàn cho phép được chỉ  ra trong các chuẩn quốc tế  về  an toàn vô 
tuyến [6], [9].


2
Đối với các thiết bị vô tuyến có nhiều anten phát, với những  
kỹ thuật đo đã được công bố, khi tiến hành đo SAR còn tồn tại hai  
vấn đề  khó khăn cần phải nghiên cứu giải quyết, đó là thời gian 
đo [6], [9]­[12] cũng như sai số khi xác định SAR còn lớn [2], [13], 
[32], [45], [47], đặc biệt là khi số lượng anten phát lớn.
Để  giảm thời gian đo, giải pháp hiệu quả  đang được tập 
trung nghiên cứu là sử dụng kỹ thuật ước lượng. Một số kỹ thuật 
ước lượng tiêu biểu được trình bày trong [20], [21], [28], [30], [47], 
đặc biệt là [20], [21] đã giải quyết tốt vấn đề  này. Tuy nhiên các 
kỹ  thuật  ước lượng này chủ  yếu phân tích, đánh giá, kiểm chứng  
với các mô hình cụ  thể, số lượng anten hạn chế, số ít chủng loại  
anten dẫn đến độ  tin cậy, tính thuyết phục của các kỹ  thuật  ước  
lượng chưa cao.
Như vậy, các kỹ thuật đo SAR hiện có vẫn tồn tại rất nhiều 
hạn  chế  cần phải  nghiên  cứu khắc  phục.  Các  hạn chế   đó  bao 
gồm: Thời gian đo, khối lượng tính toán và sai số đo còn lớn, đặc 
biệt là khi số lượng anten phát tăng lên; việc kiểm chứng bằng đo  

đạc thực tế còn giới hạn về số lượng cũng như chủng loại anten,
… Ngoài ra, trong các công trình nghiên cứu về kỹ thuật đo SAR đã 
được công bố, chưa có công trình nào đề cập đến việc phân tích và 
đánh giá các yếu tố  ảnh hưởng có thể  gây ra sai số,  làm sai lệch 
kết quả  đo so với kỹ  thuật  ước lượng khi xác định SAR của các 
thiết bị vô tuyến.
Những vấn đề  về  lý thuyết và thực tế kỹ thuật đã trình bày  
ở  trên là cơ  sở  chủ  yếu để  hình thành nội dung luận án: “Nghiên 
cứu kỹ  thuật  ước lượng và phân tích các yếu tố   ảnh hưởng đến  
việc xác định SAR của thiết bị vô tuyến nhiều anten phát”. 
Mục tiêu nghiên cứu của luận án:


3
Nghiên cứu đề xuất kỹ thuật ước lượng và qui trình đo mới  
để đo SAR của thiết bị vô tuyến nhiều anten phát. 
Phân tích, đánh giá và kiểm chứng  ảnh hưởng của các yếu 
tố đến sai số xác định SAR.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng là các thiết bị vô tuyến nhiều anten phát sử dụng 
gần cơ thể con người và các hệ thống đo SAR.
Phạm vi  là các kỹ  thuật  ước lượng SAR của thiết  bị  vô 
tuyến nhiều anten phát sử dụng gần cơ thể con người. 
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết; xây dựng mô hình toán học và mô hình 
hệ  thống  đo để  tính toán, xác định SAR, kiểm chứng bằng mô 
phỏng và thực nghiệm đo đạc trong các phòng đo chuyên dụng.
Cấu trúc của luận án:  
Luận án bao gồm: Phần mở  đầu; các chương 1, 2, 3; phần  
kết luận và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án. Cuối cùng là 

các công trình khoa học  đã công bố  và  danh mục  tài liệu tham 
khảo. Luận  án được trình bày trong 112 trang giấy khổ  A4, 20  
bảng biểu, 75 hình vẽ.
Những đóng góp của luận án:           
1) Đề xuất một kỹ thuật ước lượng và qui trình đo SAR với 
thời gian đo ngắn của thiết bị  vô tuyến nhiều anten phát sử  dụng 
đầu dò điện trường véc­tơ dựa trên việc bật/tắt tuần tự các anten  
phát.
2) Phân tích, xây dựng mô hình kiểm chứng, thực hiện mô 
phỏng kiểm chứng để  đánh giá  ảnh hưởng của các yếu tố  dẫn 
đến sai số  và làm sai lệch kết quả  đo so với các kỹ  thuật  ước 
lượng SAR.


4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐO SAR CỦA THIẾT BỊ VÔ TUYẾN
1.1. Khái niệm SAR
Hệ số hấp thụ riêng SAR là công suất hấp thụ trên mỗi đơn 
vị khối lượng của một cơ thể sinh học khi nó tiếp xúc với trường 
điện từ. Giá trị SAR của các thiết bị vô tuyến phải nằm trong giới  
hạn cho phép, qui định trong các tiêu chuẩn quốc tế  về  an toàn  
sóng   vô   tuyến   FCC   [6],   ICRINP   [9],   IEC/TR   62630   [11],   IEC  
62209­2 [10], IEEE 1528 [12]. Giá trị  SAR tỷ  lệ  thuận với bình  
phương cường độ điện trường bức xạ tại điểm đo:

SAR = σ E

2


ρ          [ W / Kg ]  

(1.1)

Trong đó:  σ  và  ρ  tương ứng là độ dẫn điện ( S / m ) và mật 
3
độ khối lượng riêng ( Kg / m ) của cơ thể sinh học; E là cường độ 
điện trường tại điểm đo ( V / m ).
1.2. Các hệ thống đo SAR
1.2.1. Hệ thống đo sử dụng đầu dò điện trường vô hướng
Hệ  thống đo SAR cơ  bản, sử  dụng đầu dò điện trường vô 
hướng có sơ đồ khối như hình 1.1. 


5

Hình 1.1: Sơ đồ khối của hệ thống đo SAR
sử dụng đầu dò điện trường vô hướng
1.2.2. Hệ thống đo sử dụng đầu dò điện trường véc­tơ
Hệ thống đo SAR cơ bản, sử dụng đầu dò điện trường véc­
tơ có sơ đồ khối như hình 1.7. 

Hình 1.7: Sơ đồ khối của hệ thống đo
sử dụng đầu dò điện trường véc­tơ
1.3. Quy trình đo SAR
Tiêu chuẩn quốc tế  IEC 62 209­2 [10] đã trình bày quy trình 
đo SAR của thiết bị vô tuyến gồm các bước cơ bản:
Bước 1: Đo SAR lớn nhất tại một điểm đo bất kỳ.
Bước 2: Đo trên mặt phẳng tham chiếu (area scan).



6
Bước 3: Xác định vị trí điểm đo có giá trị SARmax .
Bước 4: Đo trong không gian phóng to (zoom scan).
Bước 5: Tính giá trị SAR trung bình không gian 1g hoặc 10g.
Bước 6: Lặp lại phép đo SAR  ở  bước 1  để  kiểm tra hệ 
thống.
1.4. Đánh giá về kỹ thuật đo SAR hiện nay
Các kỹ  thuật đo hiện nay còn tồn tại những hạn chế  như:  
Thời gian đo, khối lượng tính toán và sai số đo còn lớn, đặc biệt là 
khi số  lượng anten phát tăng lên; việc kiểm chứng bằng đo đạc 
thực tế còn giới hạn về số lượng cũng như chủng loại anten.
Ngoài ra, việc xác định chính xác SAR chịu  ảnh hưởng của  
rất nhiều yếu tố  như  hệ  thống đo, các yếu tố  về  môi trường…  
Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích, đánh giá các yếu tố 
ảnh hưởng đến việc xác định SAR.
1.5. Định hướng nghiên cứu của luận án
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu bổ sung hoàn thiện các kỹ 
thuật ước lượng đã được đề xuất trong hai công trình [20], [21], từ 
đó đề xuất kỹ thuật ước lượng mới với mục tiêu giảm tối đa thời  
gian đo, tính toán đơn giản hơn nhưng vẫn đảm bảo kết quả xác 
định SAR phải có sai số  nằm trong giới hạn tiêu chuẩn đo cho 
phép.
Đồng thời, luận án cũng phân tích đánh giá các yếu tố   ảnh  
hưởng đến việc xác định SAR của thiết bị  vô tuyến nhiều anten 
phát sử dụng gần cơ thể con người.
1.6. Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày tổng quan những vấn đề  về  đo SAR  
của thiết bị vô tuyến, bao gồm: Khái niệm về  SAR, các hệ  thống  
đo SAR  và quy trình đo SAR hiện nay. Chương này đánh giá  ưu 



7
điểm và hạn chế  của các kỹ  thuật đo SAR hiện có, từ  đó rút ra 
những vấn đề  tồn tại cần giải quyết và định hướng nghiên cứu 
của luận án. 
CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT ƯỚC LƯỢNG SAR 
CỦA THIẾT BỊ VÔ TUYẾN NHIỀU ANTEN PHÁT
2.1. Nghiên cứu bổ  sung kỹ  thuật  ước lượng SAR sử  dụng  
đầu dò điện trường vô hướng
2.1.1. Cơ sở lý thuyết và quy trình đo SAR sử dụng đầu dò điện  
trường vô hướng
Trong công trình  [20], công thức toán học  ước lượng được 
xây dựng trên cơ sở xét bài toán tổng quát, với thiết bị vô tuyến có 
N anten phát gần cơ thể sinh học. Giá trị SAR tại một điểm bất kỳ 
trên cơ thể đó được xác định theo công thức:
N −1

    SAR = A + �

N

�B

n =1 m = 2; m > n

nm

N −1


cos ( β n − β m ) + �

N

�C

n =1 m = 2; m > n

nm

sin ( β n − βm )  (2.11) 

Trong đó A, Bnm, Cnm là những tham số được biểu diễn thông 
qua anR, amR, anI, amI, bnR, bmR, bnI, bmI, cnR, cmR, cnI, cmI  và  σ , ρ .
Trường hợp thiết bị có hai anten phát:
                     SAR = A + Bcos β + Csin β                                (2.14)
Trường hợp thiết bị có 3 anten phát:
SAR = A + B12 cos β 2 + B13 cos β 3 + B23cos ( β 2 − β 3 )
             + C12 sinβ 2 + C13 sinβ 3 + C23 sin ( β 2 − β 3 )               (2.16)
Từ  đó, quy trình đo SAR của thiết bị  vô tuyến có hai và ba 
anten phát được xây dựng và kiểm chứng bằng mô phỏng CST [4], 
kết quả kiểm chứng cho thấy:
* Ưu điểm của kỹ thuật:
­ Quy trình đã giảm rất nhiều số phép đo, từ  đó giảm đáng  
kể thời gian đo để xác định SAR lớn nhất tại mỗi điểm đo.


8
­ Sai số   ước lượng SAR rất nhỏ  (dưới 1%), thể  hiện  độ 

chính xác cao của của quy trình đo. 
* Hạn chế của kỹ thuật:
­ Số  phép đo trên mặt phẳng tham chiếu vẫn rất lớn khi số 
lượng anten phát tăng lên.
­ Sai số có thể rất lớn khi số lượng anten phát tăng thêm.
2.1.2. Kiểm chứng bằng thực nghiệm đo đạc
Mô  hình kiểm  chứng:  Là  hệ   thống đo DASY52,  sử   dụng 
khuôn mẫu ELI4 [10] và ba anten chấn tử đối xứng.
Kết quả kiểm chứng:
Hình 2.5 cho biết điểm SARmax tại cặp (β2, β3)max = (1500, 70).
        

Hình 2.5: Giá trị SAR chuẩn hóa lớn nhất trên mặt phẳng đo
Hình 2.7 biểu diễn sai số ước lượng tại 64 cặp ( β2, β3) khảo 
sát. Quan sát hình 2.7, nhận thấy giá trị  sai số  lớn nhất khoảng  
5,2% tương ứng với cặp (β2 = 450, β3 = 2700).


9

Hình 2.7: Sai số SAR giữa đo đạc và ước lượng trường hợp ba  
anten
Từ  kết quả  kiểm chứng đo đạc với ba anten phát, có thể 
khẳng định rằng kỹ  thuật [20] đã giảm thiểu rất nhiều thời gian  
xác định giá trị SARmax của thiết bị vô tuyến có ba anten phát. Ngoài 
ra, kỹ  thuật  ước lượng cho kết quả chính xác SAR trong hầu hết  
các trường hợp kiểm tra, sai số lớn nhất vào khoảng 5,2%.
2.2. Đề  xuất kỹ  thuật  ước lượng SAR sử  dụng đầu dò điện  
trường véc­tơ
Trong  mục  này,   luận   án   trình  bày  đề   xuất   kỹ   thuật   ước  

lượng và qui trình đo SAR của thiết bị  vô tuyến nhiều anten phát 
sử dụng đầu dò điện trường véc­tơ. 
2.2.1. Mô hình toán học ước lượng SAR
Tổng điện trường bức xạ bởi N anten tại điểm đo bằng tổng 
véc­tơ  điện trường của các nguồn phát riêng lẻ  theo phương các  
trục x, y, z và bình phương cường độ điện trường được tính:
E

2

= Ex

2

+ Ey

2

+ Ez

2

(2.1)
 Xác định các thành phần điện trường theo phương các trục 
x, y, z theo (2.19):
Ex = a1 + a2 eiβ2 + ... + aN eiβ N

                 E y = b1 + b2 eiβ2 + ... + bN e N                         (2.19)
Ez = c1 + c2 eiβ2 + ... + cN eiβ N



10
Trong   đó:   an , bn , cn ( n = 1,..., N )   là   các   giá   trị   phức,   đặc 
trưng cho điện trường tại điểm đo gây ra bởi anten thứ n.
Trong kỹ  thuật [21],  để  xác định  các tham số   ước lượng 
an , bn , cn ( n = 1,..., N )   cần có  N  phép đo để  lập ra hệ  N  phương 

trình từ các biến  an , bn , cn ( n = 1,..., N ) . Việc tính toán các tham số 
ước lượng theo các hệ  phương trình (2.22),  (2.23) và (2.24)  sẽ 
phức tạp, khó khăn khi số lượng anten phát lớn.
2.2.2. Đề  xuất kỹ  thuật  ước lượng và quy trình đo mới để  xác  
định SAR của thiết bị  vô tuyến nhiều anten phát sử  dụng đầu  
dò điện trường véc­tơ
Thực hiện  N  phép đo khi bật/tắt tuần tự  các anten để  xác 
định các tham số  an , bn , cn ( n = 2,..., N )  theo (2.25):
a1 = Ex (1); b1 = Ey (1); c1 = Ez (1)

Chỉ bật anten 1

a2 = Ex (2); b2 = Ey (2); c2 = Ez (2)

Chỉ bật anten 2

...
aN = Ex (N); bN = Ey (N); cN = Ez (N)

                              (2.25)
Chỉ bật anten N

Qui trình đo SAR mới dựa trên kỹ thuật ước lượng được đề 

xuất và qui trình đo SAR theo kỹ thuật [21] gồm các bước như sau:
Bước 1:  Trên mặt phẳng tham chiếu,  thiết lập số  điểm đo 
tùy theo từng mô hình khuôn mẫu cụ  thể. Với thiết bị  có N anten 
phát, tại mỗi điểm đo thực hiện N phép đo.
Bước 2: Tính toán các tham số   an , bn , cn ( n = 1,..., N )   theo 
(2.25) cho kỹ  thuật  ước lượng đề  xuất và theo (2.22), (2.23) và 
(2.24) cho kỹ thuật ước lượng trong [21].
Bước 3: Tiến hành tính toán ước lượng Ex , Ey, Ez tương ứng 
với các tổ hợp sai pha bất kỳ quét từ 00 đến 3600 (với bước pha là 


11
10) theo công thức (2.19) cho cả  hai kỹ thuật  ước lượng. Qua đó  
xác định được |E|2 hay SAR tương ứng theo (2.1) và (1.1).
Bước 4: Từ  các giá trị  E (hay SAR) trong bước 3, xác định 
được giá trị |E|2max (hay SARmax) và tổ hợp sai pha βnmax ( n = 2,..., N )  
tương ứng.
Bước 5: Xác định vị trí điểm đo có giá trị |E|2max (hay SARmax) 
theo tiêu chuẩn IEC 62209­2 [10] bằng cách thiết lập tổ  hợp sai  
pha   βnmax ( n = 2,..., N )   và thực hiện một phép đo trên mặt phẳng 
tham chiếu trong bước 1, từ các giá trị   E đo được sẽ cho biết vị trí  
điểm đo có giá trị |E|2max (hay SARmax) cần tìm.
Bước 6: Xác định giá trị  SAR trung bình không gian ( giá trị 
SAR 1g hoặc SAR 10g, đây là giá trị  SAR của thiết bị  vô tuyến  
cần đo) bằng cách tại điểm  |E|2max  tìm được, thực hiện phóng to 
theo không gian hình lập phương và đo  E  tại các điểm theo tiêu 
chuẩn IEC 62209­2 [10]. Lấy trung bình cộng các giá trị E đo được 
thay vào công thức (1.1) sẽ cho biết SAR của thiết bị.
Nhận xét về   ưu điểm và hạn chế  của của kỹ  thuật  ước  
lượng đề xuất so với kỹ thuật [21] như sau:

* Ưu điểm của kỹ thuật:
­ Điểm khác biệt lớn nhất và cũng là  ưu điểm nổi trội của  
kỹ thuật ước lượng đề xuất so với kỹ thuật [21] chính là giải pháp 
xác định các tham số ước lượng. Với kỹ thuật ước lượng đề xuất,  
giá trị  của từng tham số   ước lượng chính là kết quả  đo trực tiếp  
cường độ  điện trường  ứng với duy nhất một anten đang bật (chỉ 
có một nguồn bức xạ) nên không còn yếu tố sai pha nữa, vì vậy sai  
số  do việc thiết lập các tổ  hợp sai pha không chính xác như  trong 
kỹ thuật [21] được loại bỏ hoàn toàn.


12
­ Để  xác định các tham số   ước lượng thì với kỹ  thuật  ước  
lượng đề  xuất không cần phải tính toán mà lấy trực tiếp từ  kết 
quả đo theo (2.25) trong khi với  các kỹ thuật khác như [20], [21] thì 
phải tính toán thông qua việc giải hệ phương trình (2.22), (2.23) và  
(2.24) khá phức tạp, đặc biệt là khi số lượng anten phát lớn.
* Hạn chế của kỹ thuật: 
­ Với việc phải bật/tắt tuần tự các anten phát trong quá trình 
đo nên hệ thống đo của kỹ  thuật  ước lượng đề  xuất cần phải có  
thêm các cơ  cấu chuyển mạch  và vì thế,  các thao tác đo cũng sẽ 
phức tạp hơn so với kỹ thuật [21].
2.2.3. Mô phỏng kiểm chứng và đánh giá kỹ  thuật  ước lượng  
và qui trình đo SAR đề xuất
Mô hình kiểm chứng: Xây dựng bốn mô hình với khuôn mẫu 
phẳng với tham số  kích thước, các thông số  chất lỏng theo tiêu  
chuẩn IEEE 1528 [12] được trình bày trong bảng 2.3 và khuôn mẫu 
ELI4 với  tham  số  kích  thước,  các thông  số  chất  lỏng  theo tiêu  
chuẩn IEC 62209­2 [10].
Bảng   2.3:  Thông   số,   kích   thước   của   khuôn   mẫu   phẳng  

(CT_3)
Tham số
Kích thước khuôn 
mẫu
Vỏ khuôn mẫu phẳng
Hằng số điện môi ( ε r
)
Độ dẫn điện ( σ )
Khối lượng riêng ( ρ )

Giá trị




D = (180 

120 

2 mm
39,2
1,8 S/m
1000 Kg/m3

150) mm


13
* Mô hình 1: Khuôn mẫu phẳng và cấu hình hai anten chấn  
tử như trên hình 2.10, tham số kích thước anten theo bảng 2.4 (lưu  

ý, tần số phát 2,45 GHz, khoảng cách giữa hai anten là  0,5 λ ).

Hình 2.10: Khuôn mẫu phẳng và vị trí hai anten chấn tử (CT_2)
* Mô hình 2:  Khuôn mẫu phẳng và cấu  hình hai anten IFA 
như  trên hình 2.11, tham số  kích thước anten như  trên hình 2.12  
(tần số phát 2,45 GHz).

Hình 2.11: Khuôn mẫu phẳng và vị trí anten IFA (CT_3)


14
* Mô hình 3:  Khuôn mẫu phẳng và cấu  hình ba anten IFA 
như hình 2.11, tham số kích thước anten như trên hình 2.12 (tần số 
phát 2,45 GHz).

Hình 2.12: Tham số kích thước hai và ba anten IFA (mm) (CT_3)
Bảng 2.4: Tham số, kích thước của anten chấn tử (CT_3)
Tham số

Giá trị

Bán kính của anten

1,8 mm

Chiều dài tổng thể

0,5 λ

Khoảng cách giữa 2 chấn tử liền kề


0, 25 λ

* Mô hình 4: : Khuôn mẫu ELI4 và cấu hình ba anten chấn tử 
như trên hình 2.13, Tham số kích thước anten theo bảng 2.4 (tần số 
phát 2,14 GHz).


15

Hình 2.13: Khuôn mẫu ELI4 và vị trí ba anten chấn tử (CT_3)
Kết quả  kiểm chứng:  Giá trị  SARmax  nhanh chóng được 

xác định và sai số lớn nhất giữa kỹ thuật ước lượng đề xuất 
với mô phỏng hay với kỹ  thuật [21] cũng được chỉ  ra   xem 
bảng dưới:

Mô 
hình

Sai pha tương ứng với 
SARmax theo kỹ thuật 
ước lượng đề xuất

Sai số lớn nhất giữa
kỹ thuật ước lượng đề xuất 
với
Mô phỏng

Kỹ thuật [21]


1

β max = 1660

Khoảng 0,7%

< 0,1%

2

β max  = 1750

Khoảng 0,3%

Khoảng 0,28%

3

( β 2 , β 3 ) max = (920, 670)

Khoảng 

Khoảng 1,31%

1,54%
( β 2 , β3 ) max = (2130, 00)

4


Khoảng 

Khoảng 0,25%

0,71%
2.2.4. Đánh giá chung kỹ  thuật  ước lượng và qui trình đo SAR  
đề xuất
* Về thời gian đo:
Tổng thời gian xác định các tham số   ước lượng (và tương 
ứng là tổng thời gian xác định SARmax) thì thời gian đo của kỹ thuật 


16
ước lượng đề xuất sẽ nhỏ hơn so với kỹ thuật [21] vì khối lượng  
tính toán để xác định các tham số ước lượng của kỹ thuật [21] lớn,  
đặc biệt là khi số  lượng anten  N  lớn trong khi với kỹ  thuật  ước 
lượng đề xuất thì các tham số ước lượng lấy trực tiếp từ kết quả 
đo (xem mục 2.2.2).
* Về độ phức tạp tính toán:
Ở kỹ thuật ước lượng đề  xuất, các tham số ước lượng lấy  
trực tiếp từ kết quả đo nên không phải tính toán phức tạp như kỹ 
thuật [20] phải giải hệ  phương trình (2.13) và kỹ  thuật [21] phải  
giải phương trình (2.22), (2.23), (2.24). 
* Về sai số xác định SAR:
Sai số lớn nhất giữa kỹ thuật ước lượng đề xuất và dữ  liệu 
tính toán mô phỏng rất nhỏ  (dưới 1,54%), so với kỹ  thuật [21]  
cũng rất nhỏ (dưới 1,31%) cho tất cả các mô hình khảo sát.
2.3. Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận án đã phân tích  cơ  sở  lý thuyết, quy 
trình đo SAR, từ  đó đưa ra những nhận xét đánh giá  ưu điểm và 

hạn chế  của kỹ  thuật [20]; thực hiện kiểm chứng kỹ  thuật [20]  
bằng thực nghiệm đo đạc với một mô hình thiết bị có ba anten phát 
đã được công bố trong Công trình CT_1.
Đề xuất một kỹ thuật ước lượng và quy trình đo nhanh SAR 
của thiết bị vô tuyến nhiều anten phát sử dụng đầu dò điện trường  
véc­tơ  dựa trên việc bật/tắt tuần tự  các anten phát  đã được công 
bố trong Công trình CT_2, CT_3.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ 
ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH SAR
3.1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định SAR


17
Các nguyên nhân chủ  yếu có thể  gây ra sai số  khi xác định 
SAR theo các kỹ thuật ước lượng bao gồm:
Một là, do các yếu tố từ hệ thống đo, đó là: (1) Thiết bị ghi 
và điều khiển dữ  liệu, (2) Thiết bị  đọc đầu dò điện trường, (3) 
Đầu dò điện trường, (4) định vị đầu dò điện trường, (5) Các thành 
phần điện trường xung quanh, (6) Vỏ  khuôn mẫu và chất lỏng 
tương   đương   mô,   (7)   Thiết   bị   kiểm   tra   (DUT),   (8)   Thiết   bị 
giữ/định vị DUT.
Hai là, do quy trình đo SAR theo tiêu chuẩn IEC 62209­2 
[10], IEEE 1528 [12] chưa quy định cụ thể về đo mặt phẳng tham  
chiếu nên việc lựa chọn mặt phẳng tham chiếu để  xác định điểm  
SARmax chưa phù hợp có thể gây ra sai lệch lớn giữa SAR tính toán 
và SAR thực tế của thiết bị.
Ba   là,   Trong   ba   kỹ   thuật   ước   lượng   được   nghiên   cứu   ở 
chương   2   thì   trong  khi   xây   dựng  mô   hình  toán   học   ước   lượng 
cường độ  điện trường hay SAR, đều bỏ  qua các thành phần điện  
trường phản xạ trong khuôn mẫu đến điểm đo (các thành phần này 

thường khá nhỏ, không đáng kể). Tuy vậy, khi có các yếu tố  nào 
đó thay đổi dẫn đến các thành phần này tăng mạnh và cần phải  
xem xét đến.
3.2. Kiểm chứng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác  
định SAR
3.2.1. Ảnh hưởng của việc thiết lập sai pha không chính xác
Mô hình kiểm chứng:  Sử  dụng mô hình và kết quả  đo đạc 
thực nghiệm với ba anten phát trong mục 2.1.2.
Đánh giá về ảnh hưởng của việc thiết lập sai pha: 
Giả sử rằng các sai pha được thiết lập không chính xác là 30, 
tiến hành so sánh sự  khác biệt giữa SAR lớn nhất tại cặp sai pha  


18
( β 2 , β 3 )  = (00, 900) với tổ hợp sai pha  ( β 2 , β3 )  = (00 ± 30, 90 0 ±  30). 
Kết quả ước lượng SAR cho thấy sai lệch có thể lên tới 3,4%.
Đề xuất kiến nghị: Sử dụng kỹ thuật ước lượng đề xuất để 
đo xác định SAR của thiết bị vô tuyến nhiều anten phát. 
3.2.2. Ảnh hưởng của việc xác định mặt phẳng đo tham chiếu
Xây dựng mô hình kiểm chứng:  Mô hình kiểm chứng xây 
dựng với hai cấu hình anten điển hình là anten chấn tử  và anten  
IFA, tham số kích thước khuôn mẫu thể hiện trên bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tham số của khuôn mẫu phẳng (CT_5)
Tham số
Kích thước khuôn mẫu phẳng

Giá trị
L W D = (180 180 150) mm

Vỏ khuôn mẫu phẳng

Hằng số điện môi ( ε r )

2 mm

Độ dẫn điện ( σ )
Khối lượng riêng ( ρ )

1,8 S / m

39, 2
1000 Kg / m3

Bảng 3.2: Tham số kích thước của anten chấn tử (CT_5)
Tham số
Tần số hoạt động

Giá trị
2,14 GHz

Bán kính của anten

1,8 mm

Chiều dài tổng thể

0,5 λ

Khoảng cách giữa 2 chấn tử liền kề

0,5 λ


Khoảng cách giữa chất lỏng và anten

10 mm

Mô hình 1: Khuôn mẫu phẳng và hai anten chấn tử với cấu  
hình làm việc và tham số kích thước (bảng 3.2).
Mô hình 2: Khuôn mẫu phẳng và hai anten IFA với cấu hình  
làm việc và tham số kích thước (hình 3.6).


19

Hình 3.6: Cấu trúc và kích thước anten IFA (mm) (CT_5)
Kết quả ước lượng SAR cho hai anten chấn tử:

Hình 3.10: Giá trị SAR chuẩn hóa lớn nhất trên các mặt  
phẳng Z1, Z2,…, Z24
Hình   3.10   cho   thấy   các   đường   SAR   chuẩn   hóa   lớn   nhất 
tương  ứng với sai pha thay đổi từ  0 0 đến 3600 (bước pha là 10) và 


20
các   điểm   SARmax  tương   ứng   cũng   được   xác   định   trên   các   mặt 
phẳng đo khác nhau (các điểm đánh dấu màu đỏ). Đường cong cao 
nhất tương ứng với mặt phẳng Z1 là bề mặt bên trong khuôn mẫu 
(mặt đáy), điểm SARmax  nằm trên đường cong này có giá trị  lớn  
nhất, trong khi đường cong thấp nhất tương  ứng với mặt phẳng  
Z24 cách mặt đáy xa nhất và có giá trị SARmax không đáng kể. 
Kết quả ước lượng SAR cho hai anten IFA:

Hình 3.13 cho biết các đường biểu diễn SAR lớn nhất tương  
ứng với sai pha thay đổi từ  00  đến 3600  (bước pha là 10) và các 
điểm SARmax cũng được xác định trên các mặt phẳng đo khác nhau  
Z1, Z2,…, Z18 (các điểm đánh dấu mầu đỏ). Giá trị SAR max trên mặt 
phẳng Z1 là lớn nhất và giảm dần khi đo  ở  các mặt phẳng Z 2,…, 
Z18.

Hình 3.13: Giá trị SAR chuẩn hóa lớn nhất 
trên các mặt phẳng Z1, Z2,…, Z18
Đánh giá ảnh hưởng của việc xác định mặt phẳng đo:


21
Từ kết quả kiểm chứng với hai mô hình khảo sát, nhận thấy 
điểm SARmax trên mặt phẳng đo càng gần với đáy của khuôn mẫu  
(tức là càng gần với anten) thì có giá trị  càng lớn. Tại các mặt  
phẳng đo cách xa đáy khuôn mẫu (khoảng 10 mm), giá trị  SAR max 
tìm được là rất nhỏ.
Đề  xuất kiến nghị:  Khi đo SAR nên lựa chọn mặt phẳng 
tham chiếu ngay trên bề  mặt đáy khuôn mẫu (tuy nhiên phải bảo 
đảm   khoảng   cách   tối   thiểu   để   đầu   dò   điện   trường   có   thể   di 
chuyển thực hiện được phép đo), điều này sẽ  giúp cho bước đo 
trong không gian phóng to xác định được SAR gần nhất với giá trị 
SAR thực tế.
3.2.3. Ảnh hưởng do số lượng anten phát tăng
Mô hình kiểm chứng: Sử dụng mô hình đo của ba anten trong 
chương 2. Kết quả  sai số  giữa giá trị  SAR  ước lượng và đo đạc 
của trường hợp hai anten phát là dưới 1% cho tất cả các điểm đo 
khảo sát, chứng tỏ kỹ thuật rất đáng tin cậy với các bài đo có hai  
anten phát. Tuy nhiên, khi số lượng anten phát tăng thêm, sai số lớn 

nhất khoảng 5,2% cho trường hợp ba anten phát và sai số  này có 
thể tiếp tục tăng khi số lượng anten tăng thêm nữa. 
Đề  xuất kiến nghị: Kỹ  thuật [20] chỉ  nên áp dụng với số 
lượng anten hạn  chế  (khoảng  hai   đến  ba  anten).  Khi   số  lượng  
anten phát tăng thêm thì nên sử dụng kỹ thuật  ước lượng đề  xuất 
trong chương 2, vì kỹ thuật này cho phép loại bỏ  được sai số gây  
ra do sai lệch của việc thiết lập sai pha khi số  lượng anten tăng 
lên. 
3.2.4. Ảnh hưởng do thay đổi kích thước của khuôn mẫu hay 
tần số phát


22
Xây dựng mô hình kiểm chứng: Xây dựng bốn mô hình kiểm 
chứng với anten chấn tử và khuôn mẫu phẳng, thể hiện trên bảng  
3.3. Các tham số cấu hình và kích thước anten xem trong bảng 3.4,  
tham số của khuôn mẫu phẳng xem trên bảng 3.5. 
Bảng 3.3: Các mô hình khảo sát (CT_6)
Kích thước khuôn mẫu 

Mô hình

Tần số

Mô hình 1

2,45 GHz

(180


120

150) mm

Mô hình 2

2,45 GHz

(90

80

35) mm

Mô hình 3

1,9 GHz

(180

120

150) mm

Mô hình 4

1,9 GHz

(90


80

35) mm

phẳng

Bảng 3.4: Tham số của anten chấn tử khảo sát (CT_6)
Tham số

Giá trị

Bán kính của anten

1,8 mm

Chiều dài tổng thể

0,5 λ

Khoảng cách giữa 2 chấn tử liền kề

0,25 λ

Khoảng cách giữa chất lỏng và DUT

10 mm

Bảng 3.5: Tham số của khuôn mẫu phẳng khảo sát (CT_6)
Tham số
Kích thước khuôn mẫu phẳng

Vỏ khuôn mẫu phẳng
Hằng số điện môi ( ε r )

Giá trị
Loại 1: (180

 120 

Loại 2: (90 

80 

150) mm
35) mm

2 mm
39,2 (với f = 2,45 GHz)
40 (với f = 1,9 GHz)


×