BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ THUỲ HƢƠNG
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TỪ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.31.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2019
Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Hữu Tùng
Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Kế Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Trọng Hoan
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp
tại: ...........................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
vào hồi .......giờ, ngày........tháng.........năm.............
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia.
2. Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác, chế biến than là ngành công nghiệp nặng có giá trị kinh tế cao, thực tế ở
Việt Nam cho thấy, những địa phương có than là những địa phương dễ dàng hơn trong việc
phát triển KTXH, đặc biệt là Quảng Ninh, một địa phương có trữ lượng than rất lớn (Tại
tỉnh Quảng Ninh hiện nay có vùng khai thác, chế biến tiêu thụ than với phạm vi rộng, trải
dài qua các địa phương: Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long và Cẩm Phả, gồm 24
mỏ lộ thiên và 49 mỏ hầm lò). Tuy nhiên, nói dễ dàng hơn không có nghĩa điều đó là hiển
nhiên đúng, nó chỉ đúng khi ngành công nghiệp này được đặt trong sự quản lý vĩ mô một
cách chặt chẽ, hiệu quả của chính quyền các cấp. Bởi vì, bên cạnh những lợi ích to lớn là
đáp ứng nhu cầu than cho phát triển về mặt kinh tế, đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia,
thì việc khai thác, chế biến, sử dụng than cũng gây nhiều tác động xấu tới môi trường, sinh
thái và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng đến môi trường và xã hội.
Thực tế tại tỉnh Quảng Ninh những năm qua, quá trình khai thác than đã và đang trực
tiếp làm thay đổi môi trường xung quanh, phá vỡ cân bằng của tự nhiên, gây ô nhiễm môi
trường. Nước thải công nghiệp của ngành than thải ra gây ô nhiễm nguồn nước mặt, ảnh
hưởng đến hệ thống sông suối, hồ vùng ven biển. Đối với nguồn nước ngầm, do đào moong
và khai thác đã làm suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm các tầng chứa nước ngọt như ở một số hồ
thủy lợi vùng Đông Triều bị chua hoá, ảnh hưởng đến chất lượng nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Môi trường không khí các khu vực khai thác khoáng sản đang bị ô nhiễm do
bụi, khí độc, khí nổ và tiếng ồn. v.v...
Nhiều địa phương trong tỉnh (những nơi có hoạt động khai thác than) đã quá chú
trọng vào việc phát triển kinh tế, nên tình trạng khai thác than không kiểm soát được gây
suy thoái môi trường và làm mất cân bằng hệ sinh thái. Các khu mỏ đang khai thác hiện nay
hầu hết nằm ở vùng núi và trung du, cùng với công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý,
nên mức độ gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, phá hủy rừng, hủy hoại về mặt đất, ô nhiễm
nguồn nước, đất canh tác, không khí... từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngành
kinh tế khác. Vấn đề tổn thất tài nguyên than trong khai thác hầm lò vẫn còn rất lớn, chỉ
riêng tổn thất do công nghệ vào khoảng 25%, nếu tính cả tổn thất do các nguyên nhân khác
có thể lên tới 40% trữ lượng địa chất. Ngoài ra, nhiều vấn đề về mặt xã hội cũng xuất hiện
cùng với quá trình phát triển hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh như: vấn đề an toàn
lao động chưa thật sự được đảm bảo, đời sống công nhân trong ngành tuy dần được cải thiện
nhưng vẫn còn ở mức thấp, sức lan tỏa của ngành đến sự phát triển của các vấn đề xã hội
khác (như: giáo dục, y tế,...) chưa cao.
Do vậy, vấn đề phát triển ngành công nghiệp than theo hướng bền vững là vấn đề cấp
thiết được đặt ra và đã được tỉnh Quảng Ninh quan tâm trong những năm qua. Chính quyền
địa phương các cấp đã ban hành và triển khai nhiều chính sách, hành động thiết thực nhằm
quản lý hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh theo hướng PTBV. Trong số những giải
pháp chính sách đó của chính quyền tỉnh Quảng Ninh, giải pháp về quản lý NSNN ngành
than là một giải pháp quan trọng hàng đầu, bởi vì một số nguyên nhân sau:
- Yếu tố quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp khai thác than là lợi nhuận kinh tế,
họ thường xem nhẹ yếu tố PTBV, do đó, nếu không có công tác QLNN nói chung, công tác
quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than nói riêng của chính quyền địa phương thì mục
tiêu PTBV khó có thể thực hiện được.
- Là một trong những nhiệm vụ QLNN đối với ngành than, công tác quản lý NSNN
từ hoạt động khai thác than góp phần định hướng hoạt động của các doanh nghiệp khai thác
than theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành của các địa phương đã được phê duyệt.
- Công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than góp phần tạo nguồn thu cho
2
NSNN từ hoạt động khai thác than, từ đó, tạo nguồn tài chính cho việc đầu tư trở lại để đảm
bảo các điều kiện cho phát triển hoạt động khai thác than theo hướng bền vững. Như đã đề
cập, mặc dù hoạt động khai thác than của các doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện theo
những quy định, nguyên tắc về phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, nhưng các doanh
nghiệp thường sẽ không mấy mặn mà với công tác bảo vệ môi trường, nhiều doanh nghiệp
đầu tư các công trình xử lý chất thải một cách hình thức, đối phó, hoặc không có nguồn lực
để thực hiện điều này một cách có hệ thống, đảm bảo sự thống nhất trong toàn vùng, địa
phương. Do đó, công tác đầu tư từ phía chính quyền địa phương có ý nghĩa bổ sung vô cùng
quan trọng.
- Bên cạnh đó, công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than cũng góp phần
tạo nguồn tài chính cho đầu tư vào những vấn đề về mặt xã hội, như phát triển nguồn nhân
lực ngành than, phát triển các yếu tố, điều kiện khác để đảm bảo đời sống kinh tế, xã hội của
nhân dân khu vực khai thác than.
Chính vì những lý do nêu trên, việc quan tâm đẩy mạnh công tác quản lý NSNN từ
hoạt động khai thác than là ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo sự PTBV của hoạt động khai
thác than ở các địa phương.
Những năm qua, công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh còn chưa hoàn thiện, hiệu quả công tác quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi
chưa cao, chưa đạt được toàn diện mục tiêu PTBV hoạt động khai thác than. Trong thời gian
tới, khi mà những biến đổi bất lợi từ thị trường được dự báo sẽ làm cho ngành than đã khó
khăn lại càng khó khăn hơn, thì việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh là thật sự cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn khách quan nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững” làm đối tượng nghiên cứu với mục tiêu tìm
kiếm những giải pháp chủ yếu, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó, góp phần
thúc đẩy sự phát triển ngành than địa phương hướng đến mục tiêu PTBV.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung này, luận án đặt mục tiêu là trên cơ sở lý luận và phân
tích thực trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh để đề xuất những phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý này,
đảm bảo mục tiêu PTBV ngành than trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu trên, quá trình nghiên cứu đề tài luận án hướng đến
việc thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đề luận án trong các công
trình đã công bố, tập trung vào các nội dung: tài chính công, tài sản công; PTBV các
ngành kinh tế nói chung, ngành Than - Khoáng sản nói riêng; NSNN và quản lý
NSNN. Thông qua việc phân tích các tài liệu trong và ngoài nước, luận án xác định
những điểm có thể kế thừa, đồng thời xác định những điểm còn bỏ ngỏ mà luận án sẽ
tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu về quản lý NSNN từ hoạt động
khai thác than theo hướng PTBV. Trong đó, tập trung làm rõ: khái niệm, mục tiêu, nguyên
tắc, tiêu chí đánh giá, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý này.
Thứ ba, luận án tổng hợp và phân tích kinh nghiệm PTBV của một số nước,
3
một số địa phương trong nước để rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ninh trong quản lý
NSNN từ hoạt động khai thác than.
Thứ tư, phân tích thực trạng hoạt động khai thác than theo hướng PTBV trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Thứ năm, từ những vấn đề lý luận đã làm rõ, luận án tiến hành phân tích thực
trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo
hướng PTBV. Qua đó, luận án đánh giá để làm nổi bật lên những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý NSNN từ hoạt động
khai thác than trên địa bàn tỉnh.
Thứ sáu, trên cơ sở những kết luận từ phân tích thực tiễn, luận án tiến hành đề
xuất những phương hướng và giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn
thiện quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo
hướng PTBV.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung nghiên cứu và trả lời
các câu hỏi sau:
- Nội dung của quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV là gì?
- Thực trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh theo hướng PTBV trong giai đoạn 2010-2017 như thế nào? Còn những
tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân nào dẫn đến những điểm yếu đó?
- Cần phải thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện quản lý NSNN từ hoạt
động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án Nghiên cứu quản lý NSNN từ hoạt động khai
thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV tiếp cận theo chu trình
quản lý NSNN chủ yếu dưới góc độ quản lý của chính quyền các cấp ở địa phương,
có xét đến cả chức năng quản lý của chính quyền Trung ương.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án chủ yếu được thu thập
trong giai đoạn 2010-2017; Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 01/2018 đến tháng
04/2018; Những phương hướng, giải pháp được đề xuất đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu
5.1. Kết quả đạt được và những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, căn cứ trên các văn bản quy phạm pháp luật, mà đặc biệt là Luật
NSNN năm 2002, năm 2015, cũng như đặc thù của ngành than và công tác quản lý
NSNN hoạt động khai thác than, luận án đã xây dựng được nội dung đặc thù của
quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV. Cụ thể, nội dung của
công tác quản lý này vẫn bao gồm: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và
thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách, nhưng đã được xây dựng riêng cho
hoạt động khai thác than.
4
Thứ hai, luận án xây dựng bộ tiêu chí riêng sử dụng để đánh giá quản lý NSNN
từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV căn cứ trên các mục tiêu và nội dung
của công tác quản lý này.
Thứ ba, luận án đánh giá và làm nổi bật lên những tồn tại, hạn chế, đã lý giải
nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý NSNN từ hoạt
động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV trong giai đoạn
2010-2017. Đây là những kết luận mới, chưa từng được công bố trong công trình
nghiên cứu nào.
Thứ tư, luận án đã đề xuất được những giải pháp mới, tập trung vào việc hoàn
thiện những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế đã chỉ ra
trong công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng PTBV trong giai đoạn 2010-2017.
Với các kết quả nghiên cứu và đóng góp mới trên đây, Luận án là công trình
đầu tiên đánh giá về công tác quản lý NSNN xét riêng đối với ngành công nghiệp
khai thác than của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2010-2017. Những giải pháp
được đề xuất có tính mới, có sự cập nhật, đánh giá tình hình thực tế tại tỉnh Quảng
Ninh trong hiện tại và tương lai.
5.2. Ý nghĩa khoa học
Luận án bổ sung, làm rõ khung nghiên cứu về quản lý NSNN từ hoạt động khai
thác than theo hướng PTBV dựa trên cơ sở hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và tổng
quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về vấn đề này, cụ thể là:
Thứ nhất, xác định được 04 nội dung của quản lý NSNN từ hoạt động khai thác
than theo hướng PTBV, gồm: (i) Lập dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác
than; (ii) Chấp hành dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than; (iii) Quyết
toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than; (iv) Thanh tra, kiểm tra, giám sát
thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than.
Thứ hai, luận án xây dựng được hệ thống tiêu chí để đánh giá quản lý NSNN
từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV.
Thứ ba, luận án phân tích được ảnh hưởng của 03 nhóm yếu tố đến quản lý
NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV, bao gồm: (i) Những nhân tố
thuộc về môi trường vĩ mô; (ii) Những nhân tố thuộc về địa phương và chính quyền
địa phương; (iii) Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp khai thác than và đối tượng
sử dụng ngân sách.
5.3. Giá trị thực tiễn của kết quả nghiên cứu
Luận án đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của quản lý
NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV
trong giai đoạn 2010-2017; Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN
từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV đến năm
2025. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định, thực thi quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than cả nước nói chung,
tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Đồng thời, luận án cũng có thể trở thành tài liệu tham
khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu theo 04 chương:
5
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý NSNN từ hoạt
động khai thác than theo hướng PTBV.
Chương 3: Phân tích thực trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV.
Chương 4: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN từ hoạt động
khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến tài chính công, tài sản công và quản lý tài
chính công, quản lý tài sản công: 4 công trình.
1.1.1.2. Những nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững các ngành kinh tế
nói chung, ngành Than - Khoáng sản nói riêng
a) Những nghiên cứu về kinh tế học bền vững, PTBV: 5 công trình.
b) Những nghiên cứu về kinh tế học tài nguyên và kinh tế mỏ: 5 công trình.
1.1.1.3. Những nghiên cứu có liên quan đến ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách nhà nước: 5 công trình.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến tài chính công, tài sản công và quản lý ngân
sách nhà nước: 3 công trình.
1.1.2.2. Những nghiên cứu có liên quan đến phát triển bền vững các ngành kinh tế
nói chung, ngành Than - Khoáng sản nói riêng
a) Những nguyên cứu lý thuyết về PTBV: 4 công trình.
b) Các công trình nghiên cứu về vấn đề PTBV trong lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản nói chung, ngành than nói riêng: 4 công trình.
1.1.2.3. Những nghiên cứu có liên quan đến ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách nhà nước: 10 công trình.
1.2. Những kết luận rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài
1.2.1. Những nội dung đã thống nhất trong các công trình đã công bố mà luận án
có thể kế thừa và phát triển
1.2.1.1. Đối với nhóm các nghiên cứu ở nước ngoài
Nhìn chung, nghiên cứu một cách tổng thể PTBV ngành công nghiệp than, đặc
biệt là công tác quản lý NSNN đối với hoạt động khai thác than theo hướng PTBV ở một
nước nói chung và tại một vùng/địa phương có hoạt động khai thác than nói riêng thì đến
nay tác giả chưa tiếp cận được công trình nào, theo ý kiến của một số chuyên gia thì cho
6
rằng chưa có. Đây chính là khoảng trống mà tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu.
1.2.1.2. Đối với nhóm các nghiên cứu ở trong nước
Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước được tóm tắt ở một số
điểm chính sau đây:
- Khái niệm, nội hàm, nguyên tắc PTBV;
- PTBV một số lĩnh vực: PTBV kinh tế, PTBV nhân văn, PTBV môi trường và
PTBV kỹ thuật, PTBV văn hóa;
- Xây dựng cơ chế quản lý, cơ chế chính sách cho hoạt động khai thác than để
cho những hoạt động khai thác luôn nằm trong tầm kiểm soát của các nhà quản lý.
- Xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV cho ngành công nghiệp Khai khoáng Việt Nam
- Nghiên cứu quản lý thu, chi NSNN ở một số vùng, địa phương trên cả nước,
trong đó đã có một số công trình nghiên cứu riêng cho một lĩnh vực nhất định (như y
tế, giáo dục đại học), nhưng chưa có nghiên cứu nào tách riêng cho ngành than.
1.2.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu trong các công trình đã công bố
Bên cạnh đó, hệ thống tư liệu phong phú nêu trên vẫn còn những điểm khiếm
khuyết và khác biệt so với luận án của tác giả:
- Chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào công tác quản lý NSNN cho
một ngành kinh tế cụ thể theo hướng PTBV.
- Đã có một số công trình nghiên cứu về công tác quản lý NSNN của các địa
phương, nhưng các nghiên cứu này tập trung vào công tác quản lý NSNN nói chung
của các địa phương, nội dung các nghiên cứu này không tập trung sâu vào công tác
quản lý NSNN cho một ngành, lĩnh vực cụ thể.
- Gần đây, Luật NSNN và rất nhiều chủ chương, chính sách mới của Đảng và
Nhà nước điều tiết ngành than được ban hành có tác động lớn đến phát triển hoạt
động khai thác than, đặc biệt là ở địa phương có trữ lượng than lớn như Quảng Ninh,
khiến cho việc tiếp tục nghiên cứu là cần thiết.
1.2.3. Các vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
Có thể khẳng định rằng, đề tài luận án được lựa chọn là “Nghiên cứu quản lý
ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
theo hướng phát triển bền vững” là hoàn toàn mới, không trùng lặp với các nghiên
cứu trước đây, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Như vậy, để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án tập trung nghiên
cứu, giải quyết những vấn đề chính sau đây:
Một là, dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về NSNN, quản lý NSNN để xây
dựng cơ sở lý luận về quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than ở địa phương cấp
tỉnh theo hướng PTBV.
Hai là, làm rõ thực trạng hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng PTBV.
Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN từ hoạt động
khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV trong giai đoạn 20102017. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, luận giải nguyên nhân của những
điểm yếu trong công tác quản lý này, tạo căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý NSNN
từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV cho giai
đoạn 2018-2025, có định hướng đến năm 2030.
7
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1, luận án đã khái quát các công trình nghiên cứu ở trong nước
và nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án theo 03 nhóm: (i) Những nghiên cứu
liên quan đến tài chính công, tài sản công và quản lý tài chính công, quản lý tài sản
công; (ii) Những nghiên cứu có liên quan đến PTBV các ngành kinh tế nói chung,
ngành Than - Khoáng sản nói riêng; (iii) Những nghiên cứu có liên quan đến NSNN
và quản lý NSNN.
Trên cơ sở phân tích, nhận xét các công trình nghiên cứu đã tiếp cận được, tác
giả đã tiếp thu được nhiều kiến thức quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài
luận án. Trong số các công trình nghiên cứu tiếp cận được có nhiều công trình liên
quan mật thiết đến đề tài luận án, kết quả của các công trình này là cơ sở rất quan
trọng để luận án kế thừa và phát triển hướng nghiên cứu cho luận án.
Căn cứ vào nội dung, kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án, tác giả nhận thấy còn một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu như:
vấn đề khai thác than theo hướng bền vững, vấn đề quản lý NSNN đối với hoạt động
khai thác than theo hướng bền vững (khái niệm, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố
ảnh hưởng,...).
8
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỪ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC THAN THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nƣớc
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách Nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước
Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 quy
định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
2.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NSNN có mối quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ương
(Ngân sách cấp tỉnh)
Ngân sách
Trung ương
Ngân
sách
địa
phương
Ngân sách quận huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(Ngân sách cấp huyện)
Ngân sách xã, phường, thị
trấn (Ngân sách cấp xã)
Hình 2.1: Hệ thống NSNN Việt Nam
Nguồn: Luật NSNN năm 2015
2.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN là việc phân định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan nhà nước ở địa phương trong quá trình quản lý, điều hành NSNN.
2.1.4. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
2.2. Hoạt động khai thác than theo hƣớng phát triển bền vững
2.2.1. Khái niệm về hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
2.2.1.1.Hoạt động khai thác than
a) Khái niệm về hoạt động khai thác than
b) Đặc điểm của hoạt động khai thác than
c) Vai trò của hoạt động khai thác than
2.2.1.2. Hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
a) Khái niệm và bản chất của PTBV
9
PTBV là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không
gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu cũng như điều kiện sống của các thế hệ mai
sau trên cơ sở phát triển hài hoà cả về kinh tế, xã hội và môi trường ở các thế hệ
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
PTBV nhấn mạnh đến sự phát triển hài hòa giữa 03 trụ cột là thành phần của
PTBV là: Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
b) Khái niệm hoạt động khai thác than theo hướng PTBV
Hoạt động khai thác than theo hƣớng PTBV là mức độ đạt được sự tăng
trưởng kinh tế bền vững của ngành than, đồng thời thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội
ngày càng cao và gắn liền với bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
- Hoạt động khai thác than theo hướng bền vững là sự phát triển có kiểm soát
về mặt kinh tế, đảm bảo chất lượng tăng trưởng.
- Hoạt động khai thác than theo hướng bền vững hướng đến sự cân đối, hài hòa
giữa các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, giữa mục tiêu, lợi ích ngắn hạn và
dài hạn trong quá trình phát triển.
- Hoạt động khai thác than theo hướng bền vững đặt ra yêu cầu trách nhiệm
cao và sự công bằng về lợi ích đối với các chủ thể tham gia hoạt động khai thác than.
- Hoạt động khai thác than theo hướng bền vững dựa trên các nguyên tắc phù
hợp, được quán triệt xuyên suốt và tuân thủ nghiêm túc trong quá trình phát triển.
2.3. Quản lý ngân sách nhà nƣớc từ hoạt động khai thác than theo hƣớng phát
triển bền vững
2.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than theo
hướng phát triển bền vững
- Quản lý NSNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý
nhằm tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền nhà nước các cấp nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các mục tiêu KTXH của quốc gia, của địa phương.
- Quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than theo hƣớng PTBV là quá trình
chính quyền cấp tỉnh áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm huy động
nguồn thu vào ngân sách theo luật định từ hoạt động khai thác than và sử dụng quỹ
ngân sách đó đầu tư trở lại nhằm đảm bảo sự PTBV về các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường của địa phương, đặc biệt là những địa bàn diễn ra hoạt động khai thác than.
2.3.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than theo
hướng phát triển bền vững
- Đảm bảo việc thực hiện pháp luật ngân sách trong hoạt động khai thác than.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu PTBV trong hoạt động khai thác than.
2.3.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than theo
hướng phát triển bền vững
- Tuân thủ pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Nguyên tắc minh bạch, dân chủ trong quản lý NSNN.
- Nguyên tắc trung thực, chính xác.
- Nguyên tắc phân cấp.
- Nguyên tắc chuyên môn hóa trong hoạt động quản lý.
10
2.3.4. Mô hình bộ máy quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
theo hướng phát triển bền vững
Sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý chi NSNN
cấp tỉnh thể hiện ở hình sau đây:
Quốc hội
Bộ Tài chính
Chính phủ
Bộ KH&ĐT
HĐND tỉnh
Sở Tài chính
UBND tỉnh
Sở KH&ĐT
UBND các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
Các doanh nghiệp khai
thác than
Các chủ đầu tư, nhà thầu (các
đơn vị sử dụng ngân sách)
Hình 2.2: Mô hình bộ máy quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.5. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước từ hoạt động khai thác than theo
hướng phát triển bền vững
2.3.5.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước từ hoạt động khai thác than
a) Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách đảm bảo hoạt động khai thác than
theo hướng PTBV
(i) Nguồn thu NSNN từ hoạt động khai thác than
Nguồn thu NSNN từ hoạt động khai thác than bao gồm: thuế và phí.
Thứ nhất, nguồn thu từ thuế bao gồm: thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu,thuế bảo vệ môi trường.
Thứ hai, nguồn thu từ phí
- Phí cấp giấy chứng nhận đầu tư, phí cấp phép xây dựng, phí các thủ tục hành
chính khác, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do Nhà nước đã đầu tư,...; Phí bảo
vệ môi trường.
(ii) Nhiệm vụ chi NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV
Nội dung chi NSNN phục vụ mục tiêu PTBV hoạt động khai thác than ở địa
phương cấp tỉnh cơ bản như sau:
- Chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động khai thác than.
- Chi bảo vệ, tôn tạo, duy trì phát triển mỏ than, hầm lò.
- Chi sự nghiệp khoa học kỹ thuật ngành than.
- Chi phát triển nguồn nhân lực ngành than.
- Chi đầu tư các dự án bảo vệ môi trường ngành than.
11
- Chi cho các vấn đề văn hóa, xã hội tại địa phương diễn ra hoạt động khai thác than.
b) Yêu cầu đối với dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than theo
hướng PTBV
- Dự toán phải được xây dựng trên cơ sở của kế hoạch phát triển KTXH của
địa phương và có nội dung tích cực trở lại với KTXH và vấn đề môi trường.
- Dự toán phải góp phần phục vụ và thúc đẩy phát triển hoạt động khai thác
than của các doanh nghiệp.
c) Các căn cứ lập dự toán thu, chi NSNN
- Nhiệm vụ phát triển KTXH của địa phương.
- Những nhiệm vụ cụ thể của ngành than ở địa phương.
- Phân cấp quản lý NSNN, tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi NSNN hiện hành.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
KTXH và dự toán ngân sách năm sau, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc
lập dự toán NSNN và các văn bản hướng dẫn của các Bộ.
d) Trình tự lập dự toán thu, chi NSNN
Trình tự lập dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng
PTBV do Luật NSNN hiện hành quy định. Dự toán thu, chi ngân sách từ hoạt động
khai thác than theo hướng PTBV được xây dựng chung với dự toán thu, chi ngân
sách của địa phương.
2.3.5.2. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
a) Tổ chức bộ máy thực hiện dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác
than theo hướng PTBV
b) Chỉ đạo việc chấp hành dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than
theo hướng PTBV
(i) Chấp hành thu NSNN từ hoạt động khai thác than.
(ii) Chấp hành chi cho hoạt động khai thác than.
2.3.5.3. Quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là
việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm, nhằm đánh giá toàn bộ
kết quả hoạt động của một năm ngân sách, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và bài
học kinh nghiệm cho những chu trình ngân sách tiếp theo.
2.3.5.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai
thác than
- Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện.
- Mục đích của việc thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Nội dung của việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Hình thức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách.
2.3.6. Tiêu chí đánh giá quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
theo hướng phát triển bền vững
2.3.6.1. Nhóm tiêu chí đánh giá việc thực hiện pháp luật ngân sách trong hoạt động
khai thác than
a) Nhóm tiêu chí đánh giá lập dự toán thu, chi ngân sách từ hoạt động khai
thác than: sự phù hợp, tính khả thi, tính linh hoạt.
b) Nhóm tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán thu, chi ngân sách từ hoạt động
12
khai thác than
- Nhóm tiêu chí đánh giá thu ngân sách từ hoạt động khai thác than.
- Nhóm tiêu chí đánh giá chi ngân sách cho PTBV hoạt động khai thác than.
c) Nhóm tiêu chí đánh giá thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi
ngân sách từ hoạt động khai thác than
2.3.6.2. Nhóm tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, tính hiệu quả, sự phù hợp của quản lý
ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
a) Tính hiệu lực của quản lý
b) Tính hiệu quả của quản lý.
c) Sự phù hợp của quản lý.
2.3.6.3. Nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
a) Nhóm tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế
b) Nhóm tiêu chí đánh giá về mặt xã hội
c) Nhóm tiêu chí đánh giá về mặt môi trường.
2.3.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động
khai thác than theo hướng phát triển bền vững
2.3.7.1. Những nhân tố thuộc về địa phương và chính quyền địa phương
Thứ nhất, chiến lược phát triển KTXH của địa phương.
Thứ hai, điều kiện tự nhiên của địa phương.
Thứ ba, thực trạng phát triển KTXH của địa phương.
Thứ tư, khả năng về nguồn lực tài chính công.
Thứ năm, năng lực quản lý NSNN của chính quyền địa phương.
Thứ sáu, năng lực quản lý của cơ quan Thuế và Hải quan địa phương.
2.3.7.2. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp khai thác than và đối tượng sử dụng ngân sách
a) Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp khai thác than
b) Những nhân tố thuộc về đối tượng sử dụng ngân sách
2.3.7.3. Những nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
Thứ nhất, mục tiêu của Nhà nước về phát triển ngành Than.
Thứ hai, pháp luật, chính sách, quy định về thu - chi NSNN; khung khổ quản lý
tài chính của các doanh nghiệp khai thác than.
Thứ ba, sự ổn định của nền kinh tế, của thị trường ngành Than.
Thứ tư, ảnh hưởng của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
2.4. Kinh nghiệm thực tiễn ở trong và ngoài nƣớc về quản lý ngân sách nhà nƣớc
từ hoạt động khai thác than theo hƣớng phát triển bền vững và bài học rút ra
cho tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số quốc gia
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số địa phương trong
nước
2.4.3. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Ninh trong quản lý ngân sách nhà nước từ
hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
Một là, các quốc gia khác nhau có quá trình phát triển KTXH khác nhau, có
phương thức tạo lập ngân sách khác nhau nhưng đều rất coi trọng cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý ngân sách.
Hai là, cần coi trọng vai trò công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho
công tác quản lý thu, chi ngân sách nhằm phát triển KTXH một cách toàn diện và
13
vững chắc.
Ba là, thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách trên toàn bộ
các khâu của chu trình ngân sách.
Bốn là, phải xác định được mục tiêu ưu tiên trong chi NSNN cho PTBV hoạt
động khai thác than.
Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát góp phần thực hiện tốt kỷ
cương tài chính.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài và giả thuyết nghiên cứu
2.5.2. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin, số liệu
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu.
2.5.3. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp nghiên cứu thống kê - so sánh.
2.5.4. Khung nghiên cứu tổng quát
Khung nghiên cứu tổng quát của Luận án được thể hiện ở hình vẽ sau đây:
Những nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý
NSNN từ hoạt động
khai thác than ở địa
phương cấp tỉnh theo
hướng PTBV
Những nhân tố thuộc
về môi trường vĩ mô
Những nhân tố thuộc
về địa phương và
chính quyền địa
phương
Những nhân tố thuộc
về doanh nghiệp khai
thác than và đối tượng
sử dụng ngân sách
Nội dung quản lý
NSNN từ hoạt động
khai thác than ở địa
phương cấp tỉnh theo
hướng PTBV
Lập dự toán thu, chi
NSNN từ hoạt động
khai thác than
Chấp hành dự toán
thu, chi NSNN từ hoạt
động khai thác than
Mục tiêu của quản lý
NSNN từ hoạt động
khai thác than ở địa
phương cấp tỉnh theo
hướng PTBV
Đảm bảo việc thực
hiện pháp luật về quản
lý ngân sách địa
phương trong hoạt
động khai thác than
Quyết toán thu, chi
NSNN từ hoạt động
khai thác than
Thanh tra, kiểm tra,
giám sát thu, chi
NSNN từ hoạt động
khai thác than
Đảm bảo thực hiện
mục tiêu PTBV trong
hoạt động khai thác
than
Hình 2.3: Khung nghiên cứu luận án
Nguồn: NCS xây dựng
14
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 “Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý NSNN từ
hoạt động khai thác than theo hướng PTBV” đã được hệ thống hóa một cách chi tiết.
Từ những nội dung đó có thể rút ra một số kết luận cơ bản như sau:
- Hoạt động khai thác than theo hướng bền vững hướng đến sự cân đối, hài hòa
giữa các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của hoạt động khai thác than.
- Công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than theo hướng PTBV có
những đặc thù riêng biệt, nhưng về mặt bản chất vẫn phải tuân thủ những quy định,
nguyên tắc của quản lý NSNN nói chung. Quan trọng nhất, những nội dung cơ bản
của công tác quản lý này vẫn bao gồm: Lập dự toán; Chấp hành dự toán; Quyết toán;
và ho ạt động Thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than
theo hướng PTBV rất đa dạng, bao gồm cả những nhân tố bên trong, bên ngoài chủ
thể quản lý.
- Hệ thống tiêu chí đánh giá quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than theo
hướng PTBV cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào mục tiêu đánh giá, và đó là cơ sở rất
quan trọng để nghiên cứu, đề xuất các giải pháp trong luận án.
- Những kinh nghiệm thực tiễn về biện pháp, giải pháp quản lý NSNN của các
quốc gia và một số địa phương trong nước cho phép rút ra nhiều bài học kinh nghiệm
đối với công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh theo
hướng PTBV.
Chƣơng 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TỪ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
theo hƣớng phát triển bền vững
3.1.1. Thực trạng tài nguyên và trữ lượng than ở Quảng Ninh
3.1.2. Hiện trạng công tác thăm dò và quản trị tài nguyên
3.1.3. Thực trạng hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền vững
3.1.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền
vững theo nhóm tiêu chí kinh tế
a) Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng trong phát triển ngành than
b) Kết quả hoạt động của các doanh nghiệp khai thác than
Mặc dù không thể kết luận trực tiếp về hiệu quả quản lý NSNN từ hoạt động
khai thác than theo hướng PTBV của tỉnh, nhưng thực trạng kết quả hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp khai thác than không khả quan phần nào cũng cho thấy được sự
yếu kém trong công tác quản lý nêu trên.
c) Mức độ đáp ứng nhu cầu nguyên, nhiên liệu than của nền kinh tế
Việc áp dụng cơ chế khoán chi phí và ký hợp đồng giao nhận thầu khai thác
15
sàng tuyển than, tạo ra sân chơi công bằng và động lực thúc đẩy các công ty cùng thi
đua phát triển.
3.1.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền
vững theo nhóm tiêu chí xã hội
a) Lao động trong ngành than
b) Tình hình thực hiện địa phương hóa nguồn nhân lực ngành than
c) Tình hình thu nhập của lao động ngành than
d) Tỷ lệ lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm giảm
3.1.3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác than theo hướng phát triển bền
vững theo nhóm tiêu chí môi trường
a) Phân loại tác động môi trường trong khai thác than
Để nghiên cứu tác động môi trường một cách hệ thống, luận án đề xuất một hệ
thống phân loại tác động môi trường trong khai thác khoáng sản.
b) Tác động của khai thác than đến các hợp phần và yếu tố hợp phần môi
trường ở Quảng Ninh
Trong phần này, luận án khái quát thực trạng môi trường vùng than Quảng
Ninh do tác động của khai thác than lần lượt theo các hợp phần tự nhiên như: thạch
quyển, thủy quyển, khí quyển, sự cố môi trường.
3.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc từ hoạt động khai thác
than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hƣớng phát triển bền vững
3.2.1. Lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
Trong những năm qua, dự toán thu, chi ngân sách tại tỉnh Quảng Ninh vẫn
được lập theo niên độ. Vì vậy, công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách đã được
thực hiện theo đúng quy trình lập, quyết định và phân bổ dự toán ngân sách.
- Công tác lập dự toán thu từ hoạt động khai thác than ngoài việc thực hiện
theo Luật NSNN và các văn bản của Bộ Tài chính, còn thực hiện theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh Quảng Ninh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
trong năm hiện hành.
- Công tác lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi đảm bảo PTBV hoạt động khai
thác than thời gian qua cơ bản tuân thủ theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
HĐND đã thực hiện công khai và quyết định dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách
cấp tỉnh trước ngày 10/12 hàng năm theo đúng quy định của Luật NSNN.
Để bổ sung cho nội dung đánh giá dự toán thu, chi ngân NSNN từ hoạt động
khai thác than theo hướng PTBV của tỉnh Quảng Ninh, Luận án sử dụng phương
pháp điều tra xã hội học đối với 02 nhóm đối tượng khảo sát: Cán bộ, công chức làm
việc tại Sở Tài chính; Cán bộ, công chức làm việc tại Cục Thuế.
3.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác
than
3.2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động
khai thác than theo hướng phát triển bền vững
Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai
thác than theo hướng PTBV của tỉnh Quảng Ninh được thể hiện ở hình vẽ:
16
HĐND tỉnh
UBND tỉnh
Thanh tra
Nhà nước
Cục Thuế tỉnh; Hải
quan Quảng Ninh
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các
sở, ban ngành khác
Hệ thống Kho bạc
Nhà nước
Các doanh nghiệp
khai thác than
Chủ đầu tư các dự án
sử dụng vốn NSNN
cho PTBV ngành than
Các đơn vị sử dụng
vốn NSNN khác có
liên quan
Hình 3.3: Bộ máy thực hiện dự toán thu, chi NSNN từ hoạt động khai thác than
theo hƣớng PTBV của tỉnh Quảng Ninh
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.2.2. Chỉ đạo việc chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động
khai thác than theo hướng phát triển bền vững
a) Đối với cơ quan thu ngân sách từ hoạt động khai thác than
b) Đối với đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư cho PTBV ngành than (chủ đầu tư
các dự án, cơ quan có trách nhiệm thực hiện các chương trình, chính sách liên quan
đến phát triển ngành than)
c) Đối với cơ quan Tài chính
3.2.3. Quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác than
Công tác quyết toán thu, chi ngân sách thực hiện vào cuối năm ngân sách, căn
cứ vào các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán NSNN cuối
năm và lập, báo cáo quyết toán NSNN hàng năm.
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai
thác than
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi NSNN đảm bảo
PTBV hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh được thực hiện bởi thanh tra chuyên
ngành, thanh tra nhà nước, các cơ quan thuế, cơ quan tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, HĐND các cấp.
3.3. Đánh giá chung quản lý ngân sách nhà nƣớc từ hoạt động khai thác than
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hƣớng phát triển bền vững
3.3.1. Đánh giá tính hiệu lực, tính hiệu quả, sự phù hợp của công tác quản lý ngân
sách nhà nước từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo
hướng phát triển bền vững
Các tiêu chí tính hiệu lực, tính hiệu quả, sự phù hợp của công tác quản lý
17
NSNN từ hoạt động khai thác than ở tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV có tính khái
quát tương đối cao. Qua kết quả phân tích từ số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS
22 cho thấy tính hiệu lực, tính hiệu quả, sự phù hợp của quản lý NSNN đảm bảo
PTBV trong hoạt động khai thác than tại tỉnh Quảng Ninh chưa được đánh giá tốt.
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước từ hoạt động khai
thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển bền vững
Thứ nhất, công tác kế hoạch hoá nguồn thu từ hoạt động khai thác than chưa
được coi trọng đúng mức.
Thứ hai, công tác xây dựng dự toán thu ngân sách từ hoạt động khai thác than
chưa có cơ sở vững chắc, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính.
Thứ ba, việc lập, quyết định, phân bổ giao dự toán thu, chi ngân sách phần lớn
là do Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư làm tham mưu.
Thứ tư, định mức phân bổ ngân sách cho phát triển ngành than dựa trên
phương pháp phân bổ dựa vào nguồn lực đầu vào.
Thứ năm, việc phân bổ kinh phí chi ngân sách môi trường trong chi ngân sách
kinh tế của địa phương hiện nay là chưa rõ ràng, dẫn đến việc hạch toán kinh phí sự
nghiệp môi trường ngành than chưa chính xác.
Thứ sáu, về chi phát triển ngành than là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi ngân sách tỉnh nói chung và có ý nghĩa quan trọng chưa có định mức phân
bổ vốn cụ thể.
Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngân sách còn
mang tính hình thức, khi phát hiện những sai phạm chưa xử lý kịp thời, chủ yếu dừng
ở mức nhắc nhở, rút kinh nghiệm.
Thứ tám, sự kết hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp chưa chặt chẽ trong việc
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tạo điều kiện thuận lợi trong chấp hành thu, chi ngân
sách trong hoạt động khai thác than.
3.3.3. Những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước
từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển
bền vững
3.3.3.1. Những nguyên nhân chủ quan
- Việc phối kết hợp giữa cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế, KBNN và các đơn
vị liên quan trong việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách trong hoạt động khai thác
than ở tỉnh chưa tốt.
- UBND tỉnh, Sở Tài chính chưa thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục, điều
chỉnh mức thu đối với các khoản thu phí trên địa bàn theo định kỳ.
- Vai trò lãnh đạo, năng lực điều hành và tổ chức thực hiện của chính quyền địa
phương các cấp trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra.
- Một số cán bộ quản lý ngân sách của địa phương được đào tạo chưa bài bản.
3.3.3.2. Những nguyên nhân khách quan
- Trong giai đoạn 2010-2016, chúng ta chưa có các quy chế về khung chi tiêu
trung hạn hoặc ít nhất là ngân sách nhiều năm.
- Quy định về phạm vi thu, chi NSNN nói chung, thu, chi ngân sách trong hoạt
động khai thác than nói riêng chưa cụ thể.
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán, công khai ngân sách chưa
đầy đủ, kịp thời.
18
- Theo quy định hiện hành, đang thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN theo
yếu tố đầu vào, chưa thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.
- Ý thức một bộ phận doanh nghiệp khai thác than kém.
Kết luận Chƣơng 3
Chương 3 đề cập đến thực trạng quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV trong giai đoạn 2010-2017, một số
kết luận rút ra như sau:
- Những nội dung quản lý NSNN đã được chính quyền tỉnh Quảng Ninh thực
hiện đầy đủ theo các quy định hiện hành về quản lý NSNN.
- Bộ máy quản lý được tổ chức từ tỉnh đến huyện, xã với cơ chế chỉ đạo, phối
hợp thực hiện tương đối nhịp nhàng, nhận được sự ủng hộ, chấp hành của các đối
tượng như: các doanh nghiệp khai thác than, các đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư cho
phát triển ngành than.
- Công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh theo hướng PTBV dần đi vào nề nếp; tính hiệu lực, tính hiệu quả, sự phù hợp
của quản lý NSNN ngày một cao.
- Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV còn bộc lộ nhiều hạn chế từ công tác lập dự toán
thu - chi, phân bổ dự toán thu - chi đến công tác tổ chức chấp hành dự toán thu - chi,
quyết toán thu - chi, và công tác thanh, kiểm tra, giám sát thu - chi NSNN từ hoạt
động khai thác than.
- Những hạn chế trong công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm
cả những nguyên nhân chủ quan của bộ máy quản lý NSNN và những nguyên nhân
khách quan từ phía cơ chế, chính sách, đến ý thức của các doanh nghiệp khai thác
than, các đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư cho phát triển ngành than.
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỪ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
THAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nƣớc từ hoạt động khai
thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hƣớng phát triển bền vững đến
năm 2025, định hƣớng đến năm 2030
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nƣớc từ hoạt động khai thác
than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hƣớng phát triển bền vững
4.2.1. Hoàn thiện lập dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước từ hoạt động khai thác
than
4.2.1.1. Nâng cao chất lượng dự toán thu, chi ngân sách
- Nâng cao chất lượng dự báo để nâng cao chất lượng dự toán thu tài chính từ
19
hoạt động khai thác than.
- Kiểm soát lập dự toán chi ngân sách cho phát triển ngành than.
4.2.1.2. Đổi mới phương thức lập kế hoạch chi vốn đầu tư cho ngành than
- Cần tăng cường sự phối hợp các ngành, đơn vị trong việc lập kế vốn đầu tư
cho ngành than.
- Lập kế hoạch vốn đầu tư phải đảm bảo tính kịp thời của kế hoạch.
- Cân đối các loại nguồn vốn NSNN cho đầu tư phát triển ngành than, phải
đảm bảo tính khả thi cao.
- Tiến hành cập nhật, hiệu chỉnh vốn đầu tư phát triển ngành than một cách
khoa học.
4.2.1.3. Nuôi dưỡng và mở rộng nguồn thu từ hoạt động khai thác than
- Tạo môi trường phát triển cho các doanh nghiệp khai thác than.
- Tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển ngàn than.
4.2.1.4. Áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ
chi tiêu trung hạn hướng theo kết quả đầu ra
4.2.2. Hoàn thiện chấp hành dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước từ hoạt động
khai thác than
4.2.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế, phí từ hoạt động khai thác than
- Đề cao nghĩa vụ, tính chủ động của các doanh nghiệp trong việc tự tính, tự kê
khai và tự nộp thuế vào NSNN tự chịu trách nhiệm trước pháp luật thông qua việc
mở rộng tiến tới thực hiện đại trà cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế.
- Rà soát, cải tiến, đánh giá bổ sung hoàn thiện lại các quy trình quản lý thuế
hiện hành, nghiên cứu xây dựng thêm một số quy trình mới để phục vụ cho việc thực
hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế và việc thực hiện luật quản lý thuế.
- Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế phải gắn liền với cải cách thủ tục hành chính
thuế để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác than, tiết kiệm chi
phí chung của xã hội.
4.2.2.2. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đối
tượng quản lý
- Đối với công tác thu tài chính từ hoạt động khai thác than.
- Đối với công tác chi đầu tư cho phát triển ngành than.
4.2.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công
tác quản lý thu, chi ngân sách
- Các cấp, các ngành, các đơn vị cần phải phối hợp trong công tác quản lý và
điều hành dự toán thu, chi ngân sách, đảm bảo huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
vào NSNN nhằm đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi trong hoạt động khai thác than trên
địa bàn tỉnh theo hướng phát triển bền vững.
- Cơ quan thuế phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp kiểm tra tình hình
thực hiện nhiệm vụ công tác thuế; rà soát, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ kê khai; theo dõi
và đôn đốc kịp thời các khoản giãn thuế đến thời hạn nộp vào NSNN; đồng thời,
thanh tra, kiểm tra chuyên đề về công tác hoàn thuế, việc in phát hành, quản lý, sử
dụng hóa đơn theo quy định để kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Ngành thuế cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư để quản lý thuế từ khâu đầu vào, thường xuyên đối chiếu số doanh
nghiệp khai thác than đang hoạt động, doanh nghiệp đã giải thể.
20
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật về
thuế cho người nộp thuế, cộng đồng xã hội để nâng cao tính tuân thủ trong việc thực
thi pháp luật thuế, lên án mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ thuế,
tạo sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp khai thác than, sự đồng thuận cao của
các ngành, các cấp trong công tác thuế.
- Cơ quan thuế tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác đôn đốc thu hồi
nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, giao chỉ tiêu thu nợ thuế đến từng đơn vị và đến từng
cán bộ, công chức, gắn trách nhiệm của cán bộ, công chức thuế với nhiệm vụ thu nợ
thuế, hạn chế đến mức thấp nhất số nợ mới phát sinh.
- Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các NHTM trên địa bàn trong công tác ủy
quyền thu đã đạt được những thành quả đáng kể, giúp công tác thu kịp thời, tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế, tiết kiệm chi phí cho cơ quan thuế.
- Sở Tài chính nhập TABMIS cho các dự án có kế hoạch năm kịp thời để Kho
Bạc thanh toán đúng thời gian theo quy định.
- Trong thời gian tới chính quyền tỉnh cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa
các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh với cơ quan truyền thông.
4.2.2.4. Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý thu, chi ngân sách
Công khai, minh bạch là nguyên tắc, là yêu cầu đối với các cơ quan quản lý
nhà nước trong quản lý ngân sách. Điều đó được quy định cụ thể trong Hiến Pháp và
Luật NSNN.
4.2.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư phát triển ngành than từ vốn ngân
sách nhà nước
a) Cần có chủ trương, quyết định đầu tư chính xác
b) Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển ngành than
c) Hoàn thiện công tác đấu thầu
d) Nâng cao chất lượng của công tác giám sát thi công công trình, hạng mục
công trình
e) Kiểm soát chặt chẽ công tác nghiệm thu công trình, hạng mục công trình,
thanh quyết toán vốn đầu tư
4.2.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quản lý ngân sách
Nhà nước
Tỉnh Quảng Ninh đã triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
4.2.3. Hoàn thiện quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước từ hoạt động khai thác than
Để thực hiện công tác quyết toán NSNN đầy đủ, hiệu quả nhằm tổng kết, đánh
giá lại việc thực hiện ngân sách cũng như chính sách tài chính ngân sách trong năm
ngân sách cần phải thực hiện:
- Quyết toán NSNN phải giải quyết được vấn đề về số liệu ngân sách.
- Quyết toán NSNN phải thể hiện được tính tuân thủ trong việc thu, chi ngân
sách, giải trình về quyết toán không chỉ là các vấn đề về số liệu mà còn phải giải trình
được việc quản lý thu, chi ngân sách trong tiến độ có tuân thủ các quy định của pháp
luật cũng như đạt được các yêu cầu đã đề ra khi quyết định ngân sách.
- Quyết toán NSNN phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản
thu, chi ngân sách.
- Số liệu quyết toán phải trung thực, chính xác, phản ánh đúng các nghiệp vụ
21
kinh tế - tài chính phát sinh theo Mục lục ngân sách, báo cáo quyết toán đủ về số
lượng, đúng về thời gian.
- Thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư với 100% các dự án hoàn thành đưa
vào sử dụng để xác định rõ giá trị công trình đưa vào sử dụng.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra, xét
duyệt quyết toán ngân sách năm trước theo quy định của Luật NSNN; thực hiện
100% công tác thẩm tra quyết toán đối với các đơn vị sử dụng NSNN.
- Thực hiện công tác công khai NSNN từ khâu xây dựng dự toán ngân sách,
chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách.
4.2.4. Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách Nhà nước từ
hoạt động khai thác than
Thanh tra, kiểm tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực; phòng ngừa, phát
hiện, xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các chủ
thể, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý và đưa ra các biện pháp tổ chức
thực hiện tiếp theo để đạt kết quả như mong muốn.
- Thực hiện kiểm tra tất cả các khâu từ lập kế hoạch, chấp hành cho đến quyết
toán thu, chi.
- Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, yêu cầu các doanh nghiệp khai
thác than giải trình hoặc kê khai bổ sung đối với các hồ sơ khai thuế chưa đúng với
tình hình sản xuất kinh doanh.
- Để nâng cao chất lượng thanh tra thuế cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp,
tuy nhiên tập trung lại vẫn là yếu tố con người.
- Nâng cao chất lượng thẩm định dự toán chi đầu tư phát triển ngành than để
đảm bảo chi ngân sách có hiệu quả, nhất là chi đầu tư để đảm bảo phân bổ nguồn lực
tập trung, tránh dàn trải.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ, kịp thời chấn chỉnh công tác quản lý, nâng cao
tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức trong thi hành công vụ, kiên quyết xử lý
đối với những cán bộ công chức có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, có biểu
hiện tiêu cực nhũng nhiễu.
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội
- Đồng bộ, điều chỉnh thống nhất các quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, Luật Đầu tư công và Luật NSNN theo hướng mở rộng quyền chủ động
hơn nữa cho chính quyền cấp tỉnh trong việc xây dựng các định mức chi ngân sách
địa phương.
- Phân cấp nguồn thu giữa trung ương và địa phương theo hướng để lại nguồn
thu nhiều hơn cho địa phương; có cơ chế trích thưởng thỏa đáng để khuyến khích địa
phương tăng thu.
- Thống nhất phương thức lập kế hoạch theo Luật Đầu tư công và lập dự toán
ngân sách theo Luật NSNN.
- Khi phê chuẩn dự toán NSNN hàng năm, Quốc hội nên cân nhắc cắt giảm các
khoản chi gây tác động ít nhất đến tăng trưởng, đến ổn định xã hội ở địa phương, thay
đổi cách giảm bình quân mọi khoản chi theo một tỷ lệ % như cách làm những năm
gần đây.
- Số thu từ xuất nhập khẩu hàng năm của tỉnh rất lớn, đây là khoản thu điều tiết
22
100% về ngân sách trung ương nên tỉnh không được hưởng khoản thu này.
- Đối với các khoản thu trung ương hưởng 100% thì địa phương không được
thưởng cho dù có kết quả thu có tăng so với dự toán.
4.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
- Chính phủ cần rà soát điều chỉnh hệ thống chế độ và định mức phân bổ
NSNN áp dụng chung cho các địa phương, nhất là định mức phân bổ cho ngành than.
- Củng cố hệ thống thông tin tài chính - ngân sách, hệ thống kế toán ngân sách, kế
toán kho bạc và kế toán tại các đơn vị sử dụng NSNN nhằm cung cấp mặt bằng thông tin
thống nhất và đầy đủ cho cán bộ quản lý NSNN ở các đơn vị khi họ có nhu cầu.
- Nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn các cơ quan quản lý ngân sách
địa phương khi trung ương điều chỉnh chính sách của mình.
- Sớm đưa vào áp dụng khung đo lường hiệu quả hoạt động để đánh giá và báo
cáo điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý tài chính công tại các địa phương.
- Tăng mức lương cơ sở đảm bảo cho cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý
NSNN yên tâm công tác.
- Trong những năm qua Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng mức lương tối
thiểu, mức lương cơ bản áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
4.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn sâu về giám sát, đánh giá đầu
tư cho các tỉnh, thành trên cả nước nói chung, tỉnh Quảng Ninh nói riêng làm nòng cốt để
tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác giám sát, đánh giá ở địa phương
và đặc biệt có khả năng nắm bắt để có truyền đạt, hướng dẫn phù hợp với điều kiện thực tế
và phát huy hiệu quả công tác.
- Xem xét các căn cứ tính thuế tài nguyên khoáng sản theo:
+ Khối lượng tính thuế: nên sử dụng chỉ tiêu “lợi nhuận thuần”:
Lợi nhuận thuần = Doanh thu từ sản xuất than - Giá vốn hàng bán (giá thành)
Chỉ tiêu này dễ tính vì nó nằm trong các báo cáo tài chính hàng năm của doanh
nghiệp mỏ. Chỉ tiêu này được dùng để tính thuế tài nguyên than cho đến khi các nhà nghiên
cứu quản trị doanh nghiệp mỏ tiếp cận với phương pháp "phân tích biên", khi đó phần diện
tích ABB'A' sẽ được tính chính xác và dùng nó để tính thuế TN than chính xác hơn chỉ tiêu
"lợi nhuận thuần"
+ Về tỷ suất tính thuế tài nguyên than: có thể mở rộng (tỷ lệ/lợi nhuận thuần) vì chỉ
số cạn kiệt than Việt Nam còn khả quan.
(+) Trữ lượng chắc chắn (111 + 112 + 113) từ năm 2016 là 2,218 TrT (chủ yếu ở bể
than Đông Bắc)
Từ 2006-2017, sản lượng trung bình là 42 TrT/năm.
2,218 TrT
Chỉ số cạn kiệt than Việt Nam là
=52,8 năm
42 TrT
(+) Ngoài ra: - Đông Bắc:
Tài nguyên là: 4,068 TrT
- Sông Hồng: Tài nguyên là: 42,010 TrT
=
46,078 TrT
Với sác xuất 0,1 thì có thể khai thác 46,078 0,1 = 4,607 TrT
4,607TrT
Thời gian khai thác tài nguyên này là
109 năm nữa
42TrT
23
Kết luận chƣơng 4
Chương 4 là chương thực hiện mục đích nghiên cứu sau cùng của luận án quản lý
NSNN từ hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV.
Những giải pháp được đề xuất ở chương này đều được căn cứ trên 02 yếu tố cơ
bản: (1) Những hạn chế trong công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV; (2) Những điều kiện thực tế ở tỉnh
Quảng Ninh.
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý NSNN từ hoạt động khai thác
than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV, cần phải thực hiện đồng bộ 04
nhóm giải pháp đã được đề xuất với một lộ trình phù hợp nhất:
Nhóm 1: Hoàn thiện lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai
thác than;
Nhóm 2: Hoàn thiện chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt
động khai thác than;
Nhóm 3: Hoàn thiện quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước từ hoạt động khai
thác than;
Nhóm 4: Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách nhà nước
từ hoạt động khai thác than.
Đồng thời, NCS đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước có
liên quan để xác định điều kiện thực hiện thành công những giải pháp đã đề xuất.
KẾT LUẬN
Trong chiến lược phát triển KTXH của quốc gia, năng lượng luôn được xác
định là một trong những vị trí quan trọng hàng đầu. PTBV năng lượng và các phân
ngành năng lượng (than, điện, dầu khí...) được quan tâm về mặt chủ trương, chính
sách. Trong số những chính sách đảm bảo PTBV ngành công nghiệp than thì chính
sách tài chính là chính sách quan trọng, nhưng chưa được nhiều tác giả lựa chọn
nghiên cứu.
Hoạt động khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh những năm qua đã đạt
được nhiều thành tựu, đóng góp to lớn vào việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc
qua, cũng như đóng góp cho sự phát triển KT-XH của địa phương. Song, sự phát
triển nhanh của hoạt động khai thác than đã dẫn tới những hệ lụy về môi trường,
nảy sinh các vấn đề xã hội. Trước tình hình đó, công tác QLNN nói chung, quản lý
NSNN đối với hoạt động khai thác than nói riêng trên địa bàn tỉnh đã được chính
quyền các cấp tập trung đẩy mạnh, nhưng thực tế cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều
điểm bất cập, hạn chế, đòi hỏi việc nghiên cứu nghiêm túc nhằm tìm kiếm giải pháp
hoàn thiện.
Xác định phương hướng nghiên cứu quản lý NSNN từ hoạt động khai thác than
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo hướng PTBV, luận án đã tập trung nghiên cứu,
phân tích, đánh giá những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, luận án đã khái quát được khung lý thuyết cho nghiên cứu về quản lý