Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.77 KB, 66 trang )

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 1
-----o0o----STT

Nội dung

1

Trang bìa, lời mở đầu, lời cảm
ơn, kết luận.

2

Chương 1: Giới thiệu tổng
quan về Công ty TNHH Vitosa
Việt Nam

3

Chương 2: Cơ sở lý luận tổ
chức bộ máy kế toán và hệ
thống kế toán

4

Chương 3: Thực Tế Công Tác
Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa
Tại Công ty TNHH Vitosa Việt


Nam

5

Chương 4: Kết Luận

6

In ấn, chỉnh sửa

Sinh viên thực hiện

Mức độ
hoàn thành

Page 1
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Page 2
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh


Page 3
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

NHẬN XÉT,ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

1. NHẬN XÉT
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
TP HCM, Ngày …… Tháng …….. Năm 2020
Giảng Viên Hướng Dẫn
(Ký Và Ghi Rõ Họ Tên)

Page 4
KT13B



Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

MỤC LỤC
Bảng phân công công việc Nhóm 1………………………………………………….. 2
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn………………………………………………….. 3
Mục lục…………………………………………………………………………….....

5

Lời cảm ơn……………………………………………………………………………

6

Lời nói đầu…………………………………………………………………………… 7
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Vitosa Việt Nam ……………..

8

Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Và Hệ Thống Kế Toán ……

15

Chương 3: Thực Tế Công Tác Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa Tại DN……………….

48


Chương 4:Kết luận…………………………………………………………………... 65
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………. 67

LỜI CẢM ƠN

Page 5
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Kế toán được biết là một ngành nghề được nhiều người quan tâm, là một trong
những bộ phận không thể thiếu trong bất cứ doanh nghiệp, công ty, đoàn thể nào. Với lý
do ngành nghề có thể đáp ứng được nhu cầu lao động thị trường mà em đã đăng kí học
ngành này. Nhưng đến trường học, được các thầy cô truyền dạy những kiến thức và cả
những cảm hứng về nghề này khiến em càng cảm thấy những con số không còn khô
khan, nó có những giúp ích rất nhiều trong cuộc sống.
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Kế Toán Trường Trung Cấp Bách Khoa TP. HCM, các thầy cô giảng dạy đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em để bước vào tri
thức sau này.
Đặc biệt, chúng em xin gửi đến Cô Huỳnh Thị Tuyết Trinh, người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp này lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất. Cô đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên
lớp và giải đáp những thắc mắc xoay quanh bài khi về nhà. Nếu không có những lời

hướng dẫn dạy bảo của cô thì em nghĩ bài thu hoạch này của chúng em rất khó có thể
hoàn thiện được.
Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ.
Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của chúng em ngày càng
được hoàn thiện hơn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô Trong Khoa Và Thầy Hiệu Trưởng thật dồi
giàu sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình và truyền đạt
kiến thức cho thế hệ mai sau.
Page 6
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

LỜI MỞ ĐẦU

Với vai trò của kế toán trong quá trình quản lý hoạt động của doanh nghiệp thì
bộ phận kế toán bán hàng và xát định kết quả kinh doanh đóng góp một phần không nhỏ,
đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại, việc lựa chọn mặt hàng kinh đoanh, phương
thúc kinh doanh là một vấn đề đáng quan tâm.
Công ty TNHH Vitosa Việt Nam là một doanh nghiệp độc lập, từ khi thành lập đã
không ngừng cố gắng phát triển mở rộng. Tuy nhiên với sự cạnh tranh gay gắt trong thị
trường, bên cạnh những thuận lợi công ty cũng đã gặp không ít khó khăn. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh và qua quá
trình tìm hiểu về Công ty TNHH Vitosa Việt Nam, chúng em đã chọn đề tài: “ Kế Toán

Mua Bán Hàng Hóa Trong Nước “ cho bài báo cáo của nhóm mình.

Cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của Cô Huỳnh Thị Tuyết Trinh đã chúng
em hoàn thành được báo cáo thực tập chuyên đề này. Nội dung của Báo cáo gồm có 4
chương chính:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Vitosa Việt Nam
Chương II: Cơ sở lý luận tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
TNHH Vitosa Việt Nam.
Chương III: Thực Tế Công Tác Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa Tại Công ty TNHH
Vitosa Việt Nam.
Chương IV: Kết luận về tình hình tổ chức hạch toán tổ chức kế toán và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Vitosa Việt Nam.
Nhóm 1 thực hiện

Page 7
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VITOSA VIỆT
NAM
1.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH VITOSA VIỆT NAM

1.1 Giới thiệu chung về công ty

-

Tên công ty: Công ty TNHH Vitosa Việt Nam

-

Tên Tiếng Anh: Vietnam limited company Vitosa

-

Tên viết tắt: Vitosa Viet Nam CO., LTD

-

Hình thức công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn

-

Địa chỉ: 6/7a Đường Phạm Văn Sáng, Xã Xuân Thới Thượng, Huyện Hóc Môn,
Tp Hcm

-

Văn phòng đại diện: 58/6D Ấp Mỹ Hòa 1, Xã Trung Chánh, Huyện Hóc Môn,
Tp Hcm

-

Mã số thuế: 0310342204


-

Số điện thoại: 028 3718 0355

-

Người đại diện hợp pháp: Ông Vũ Anh Thương – Tổng Giám đốc

-

Web: www.vitosa.vn

-

Email: ’
Vốn điều lệ: 35.000.000.000 được chia làm 2 phần, 20.000.000.000 được ông Vũ

Anh Thương đứng tên chiếm tỷ lệ 57%, 15.000.000.000 được bà Nguyễn Thị Thanh
Thảo đứng tên chiếm 47%
1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Vitosa Việt Nam được thành lập ngày 27/09/2010 theo giấy phép
kinh doanh số 0103425769 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh. Ban
đầu doanh nghiệp là một doanh nghiệp nhỏ chuyên mua bán máy nước nóng năng lượng
mặt trời
Page 8
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ


GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Khởi đầu kinh doanh, Công ty đứng trước bộn bề khó khăn, áp lực. Đội ngũ cán
bộ quản lý điều hành của Công ty còn non trẻ, cơ sở vật chất còn hạn chế. Trong kinh
doanh Ban lãnh đạo Công ty luôn trăn trở xác định: Đối với một đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, sản phẩm công nghệ cao, yếu tố hàng đầu để tạo nên sự sống còn và
để phát triển đó là: Chất lượng và uy tín trong quan hệ với các khách hàng. Công ty luôn
dặt mục tiêu hàng đầu là mang đến “chất lượng thật, giá trị thật” cho người tiêu dùng Đây
là giải pháp xuyên suốt và đã được Công ty thực hiện tốt kể từ khi thành lập đến nay.
Được sự tin tưởng của các khách hàng, việc kinh doanh của công ty ngày càng
thuận lợi. Trong quá trình kinh doanh, Công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường,
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đã mạnh dạn mở rộng đầu tư kinh doanh
đa dạng mặt hàng, dịch vụ. Những lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của cônng ty hiện nay
như cung cấp máy nước nóng năng lượng mặt trời, ống và phụ kiện PP-R, thiết bị vệ
sinh, sen vòi…
Với đội ngũ lãnh đạo quản lý có trình độ, nhiều kinh nghiệm, nhân viên năng
động, có chuyên môn khoa học kỹ thuật và có tinh thần trách nhiệm cao, Công ty TNHH
Vitosa Việt Nam đang có những bước tăng trưởng và phát triển nhanh chóng trở thành
một Công ty vững mạnh. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, Công ty cũng tiến hành
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ bảo hành... để đáp ứng nhu cầu
của từng đối tượng khách hàng. Hiện nay, sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã được
nhiều bạn hàng trong lĩnh vực thiết bị vệ sinh, năng lương mặt trời trên địa bàn Miền
Trung và Miền Nam biết đến và sử dụng. Vị thế và uy tín của Công ty trong ngành ngày
càng được cải thiện và nâng cao.
Trên bước đường hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty
luôn nhận thức đầy đủ về những khó khăn, thách thức phía trước và luôn đặt ra nhiệm vụ
chiến lược, luôn phấn đấu để không ngừng cập nhật các tri thức công nghệ, nâng cao
năng lực, nhằm thỏa mãn một cách cao nhất các yêu cầu của khách hàng đối với tất cả
các sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung cấp. Mỗi đơn hàng công ty cung cấp đều đảm
bảo chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ tốt nhất.


Page 9
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

2

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH VITOSA VIỆT NAM

2.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty
Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Vitosa Việt Nam đã ổn định và đi vào
hoạt động với chức năng chính là đơn vị mua bán các sản phẩm sử dụng năng lượng mặt
trời, thiết bị vệ sinh, sen vòi… Ngoài ra công ty còn tiến hành thực hiện tư vấn trong việc
lập kế hoạch, đấu thầu, lắp đặt hệ thống máy nước nóng năng lượng mặt trời cho các
chung cư, bệnh viện trường học…
Công ty đã đăng ký hoạt động trong các lĩnh vực:
- Sản xuất các sản phẩm từ plastic
- Sản xuất các cấu kiện kim loại
- Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa bằng kim loại
- Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Lắp đặt hệ thông xây dựng khác
- Buôn bán đồ dung khác cho gia đình
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác
- Buôn bán kim loại và quặng kim loại

- Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Buôn bán chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.
2.2 Đặc Điểm Tổ Chức Quản Lí Và Kinh Doanh
2.2.1 Tổ Chức Quản Lí:
Tổ chức công tác quản lí của công ty trong bất kì doanh nghiệp nào cũng cần thiết, nó
đảm bảo cho quá trình hoạt động, giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của công ty.
Để thực hiện tốt chức năng quản lí, công ty cổ phần Techpal đã tổ chức một bộ máy
quản lí phù hợp. Là một công ty nhỏ nên bộ máy quản lí của công ty khá đơn giản và gọn
nhẹ để phù hợp với tình hình hoạt động và quy mô của công ty.

Page 10
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Mô Hình Tổ Chức Của Công Ty

Tổng
giám đốc

Giám
đốc

Phòng
kế toán

Phòng

nhân sự

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ thuật
Lắp đặt

Hình : Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Tnhh Vitosa Việt Nam

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vitosa

Page 11
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Chức năng của từng bộ phận như sau:
+ Tổng Giám đốc: là người đứng đầu lãnh đạo công ty, chịu trách nhiệm chung và
trực tiếp quản lí các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và hiệu quả
kinh tế của công ty.
+giám đốc: là người tham mưu cho Tổng giám đốc, đưa ra những ý kiến
giúp điều hành công ty có hiệu quả.
+ Phòng Hành Chính Nhân Sự: : Quản lý về mặt nhân sự của Công ty. Có trách
nhiệm đào tạo, tuyển dụng nhân sự cho Công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện

tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự theo yêu cầu của công việc cho các phòng
ban, bộ phận của Công ty.
+ Phòng Kỹ Thuật,lắp đặt:Chịu trách nhiệm tư vấn, lắp đặt sửa chữa,lắp đặt và
bảo dưỡng toàn bộ những sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng.
+ Phòng kế toán:

• có nhiệm vụ làm công tác quản lý về tài chính của công ty, luôn chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của nhà nước về quản lý tài chính, tránh những lãng
phí và vi pham nguyên tắc nghề nghiệp.

• Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính, kế toán trong công ty phù hợp với
chính sách quy định của Nhà nước.

• Tổ chức theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại sản phẩm hàng hóa ,theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho của hàng hóa vật tư.

• Theo dõi tình hình bán hàng và các khoản phải thu với khách hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động
trong công ty.

• Tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước các khoản nộp ngân sách nhà nước như thuế GTGT.

• Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định kết quả kinh
Page 12
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ


GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

doanh.
Mối quan hệ của phòng tài chính kế toán với các bộ phận:


Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác cán bộ lao động tiền

lương, thanh tra kỉ luật, thi đua khen thưởng
• Tham mưu cho giám đốc về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật cán
bộ theo phân cấp của công ty.
• Với các phòng ban khác trong công ty có mối quan hệ cung cấp số liệu cho phòng
kế toán. Dựa vào số liệu đó phòng kế toán cung cấp giúp giám đốc nắm được tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó có thể dễ dàng hơn trong
việc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty.
• Phòng kế toán thực hiện thu chi từ các phòng ban khác trong công ty nên dễ dàng
nhận ra được các điểm bất hợp lí nếu có tại các phòng ban khác, sớm đưa ra các
điều chỉnh để xử lý. Mặt khác nhờ vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai, chi thừa
giúp giảm thiểu chi phí tiết kiệm cho công ty, góp phần vào sự phát triển của công
ty.
Phòng kinh doanh:
• Chức năng tham mưu và giúp giám đốc điều hành và trực tiếp thực hiện các hoạt
động kinh doanh của công ty.
• Chủ động khảo sát, nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
• Tìm kiếm khách hàng và bán được hàng hóa sản phẩm cho công ty nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của công ty.
• Quản lí tốt và hiện quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của mình.
• Thực hiện đúng nguyên tắc quản lí kinh tế lập chứng từ hóa đơn gốc theo quy định
của nhà nước

• Phòng kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ phận khác trong
công ty, tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực lập kế hoạch kinh doanh, kí
hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Page 13
KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

2.2.2 Tổ Chức Kinh Doanh
Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại nên công việc kinh doanh chủ yếu của
công ty là mua vào và bán ra.Vì vậy, công tác tổ chức kinh doanh là luân chuyển chứ
không phải là quy trình công nghệ sản xuất.
Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện qua sơ đồ sau:

Mua vào

Dự trữ qua kho

Bán ra

Bán hàng không qua kho

Sơ đồ :Quy Trình Luân Chuyển Hàng Hóa
Nguồn: phòng kế Công ty TNHH Vitosa Việt Nam

Page 14
KT13B



Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1
1. 1

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Khái niệm và nhiệm vụ

1.1.1 Khái niệm
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị
trường.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình lưu chuyển hàng hóa ở DN về mặt giá
trị và hiện vật, tính toán phẩn ánh đúng đắn trị giá vốn của hàng nhập kho, xuất kho và giá
vốn của hàng hóa tiêu thụ.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá trình mua
hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh hàng hóa. Đồng thời chấp hành đúng
chế độ về chứng từ, sổ sách nhập, xuất kho, bán hàng hóa và tính thuế. Cung cấp thông tin
tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hóa, kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động
kinh doanh của DN.
Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa…Tổ chức kiểm kê
hàng hóa theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN

2.1 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ
Đứng trước xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới. Để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng với
mọi doanh nghiệp nói chung là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong điều kiện đó, các
doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Để kế toán
thực hiện tốt được vai trò của mình trong công tác quản lý, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán
doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc:
Page 15
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

 Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán
Nhà Nước, Luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà Nước.
 Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ sách, chế
độ thể lệ về tài chính, kế toán do Nhà Nước ban hành.
 Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
 Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong doanh nghiệp.
 Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả
2.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp được tổ chức như sau:
 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và sổ kế toán
 Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính

 Các hình thức kế toán quy định áp dụng:
1. Hình thức kế toán nhật ký chung;
2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái;
3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ;
4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
5. Hình thức kế toán trên máy tính.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo thứ tự thời
gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để chuyển
ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Page 16
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Sơ đồ phát sinh trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký
chung

Sổ cái


Số, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu.
Hình thức kế toán nhật ký chung sử dụng các loại sổ kế toán chủ yếu: sổ nhật ký
chung (sổ nhật ký đặc biệt), sổ cái, sổ thẻ, kế toán chi tiết.
Page 17
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan, đồng thì ghi vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển
ghi vào các cái có liên quan. Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký thu tiền,
nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng thì căn cứ chứng từ gốc ghi vào sổ nhật
ký đặc biệt, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu liên quan chuyển ghi lên các sổ cái.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh,

đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết, sau khi đối chiếu số liệu tổng hợp trên sổ cái và số liệu
chi tiết, sẽ lập các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, xem xét mối quan hệ và phân công công việc trong bộ máy kế toán cho
thấy trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, trong phòng kế toán có nhiều
nhân viên kế toán, mỗi nhân viên kế toán thực hiện một phần hành công việc kế toán theo
phân công,sổ nhật ký chung chỉ có một. Như vậy, việc ghi trực tiếp từ các chứng từ gốc liên
quan đến nhiều phần hành công việc kế toán khác nhau do nhiều nhân viên kế toán khác
nhau đảm nhận, qua sổ nhật ký chung hàng ngày là điều vô cùng khó khăn và nhiều vướng
mắc. Chính vì vậy, vận dụng hình thức kế toán này trên thực tế thường căn cứ vào chứng từ
gốc để ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, số thẻ kế toán chi tiết theo từng phần hàng do
từng người đảm nhận, định kỳ hoặc cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc từ các
phần hành kế toán chuyển về một nhân viên trong phòng kế toán (thường là kế toán tổng
hợp) sẽ ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là "chứng từ ghi sổ".
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: số đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Page 18
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Sơ đồ trình tự ghi sổ kê toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc


Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Số thẻ kế toán
chi tiết

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối sổ
phát sinh

Báo cáo tài chính
Căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Những đối
tượng cần theo dõi chi tiết sẽ căn cứ vào từng chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi
tiết, cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số
Page 19
Nhóm 1 - KT13B



Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

phát sinh, sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với số liệu tổng hợp trên sổ cái, kế toán
sẽ lập báo cáo tài chính.
Khi vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, điều quan trọng là phải quy định các
loại chứng từ ghi sổ được sử dụng trong doanh nghiệp. Thông thường tại các doanh nghiệp,
sau khi lựa chọn các tài khoản cần sử dụng, có thể quy định các loại chứng từ ghi sổ.
- Hoặc là mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi có 1 TK đối ứng với nợ các tài khoản khác;
- Hoặc là mỗi loại chứng từ ghi sổ ghi nợ một tài khoản đối ứng với nợ các tài
khoản khác
Như vậy thì doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản sẽ có tương ứng số lượng loại
chứng từ ghi sổ trong từng kỳ.
Trong trường hợp doanh nghiệp không quy định các loại chứng từ ghi sổ như trên,
cần phải có quy định cụ thể loại bỏ những số liệu để tránh ghi trùng từ chứng từ ghi sổ vào
sổ cái và số đăng ký chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp
ghi theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các
chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.

Page 20
Nhóm 1 - KT13B



Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Nguyên tắc cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là:
 Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
nó.
 Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản)
 Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng 1 sổ kế toán
và trong cùng một quá trình ghi chép.
 Sử dụng các mẫu in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài
chính và lập báo cáo tài chính
Page 21
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng

từ

Sổ cái

Thẻ, sổ kế
toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài
chính

Các quy trình về trình tự ghi chép sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được bộ
tài chính quy định chặt chẽ cụ thể.
Trong điều kiện doanh nghiệp tổ chức kế toán thủ công, hình thức kế toán nhật ký
chứng từ chiếm ưu thể hơn. Song trong điều kiện tổ chức kế toán trên máy vi tính thì hình
thức kế toán nhật ký chung và hình thức chứng từ ghi sổ lại chiếm ưu thể hơn.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

Page 22
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh


Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

Chứng từ kế toán

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
Chứng từ kế toán
cùng loại

Báo cáo kế toán

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài
khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên
phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác
khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu
chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được

nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo
cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán
Page 23
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ

GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

Hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp gồm hệ thống báo cáo tài chính và báo
cáo kế toán quản trị.
Các doanh nghiệp bắt buộc phải lập, cung cấp báo cáo tài chính cho các đối tượng
theo yêu cầu của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và và chế độ kế toán. Các báo cáo kế toán
quản trị không mang tính bắt buộc, số lượng và loại báo cáo kế toán quản trị do doanh
nghiệp quy định tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Theo luật kế toán và và thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn lập và trình bày
trên báo cáo tài chính:
- Bảng cân đối kế toán

(Mẫu số B01 - DN)

- Kết quả hoạt động kinh doanh

(Mẫu số B02 - DN)


- Lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu số B03 - DN)

- Thuyết minh báo cáo tài chính

(Mẫu số B09 - DN)

Bộ tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được nộp cho cơ quan Nhà Nước có thẩm
quyền và công khai theo quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp phải tuân thủ phương pháp lập, nội dung và thời hạn nộp báo cáo
tài chính theo quy định của Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chính sách chế độ kế toán
tài chính, cũng như nội dung, hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính.
3. Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chung
Theo luật kế toán Việt Nam, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh, gồm:
- Tài sản cố định, tài sản lưu động;
- Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu;
- Các khoản doanh thu, chi phí, thu nhập và chi phí khác;
- Thuế và các khoản thu nộp ngân sách Nhà Nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác như: công nghiệp,
xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp... Đặc thù hoạt động mỗi loại hình doanh
nghiệp khác nhau, kế toán phải thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận
Page 24
Nhóm 1 - KT13B


Báo Cáo Chuyên Đề Kế Toán Thương Mại- Dịch Vụ


GVHD: Huỳnh Thị Tuyết Trinh

động của tài sản trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp phát sinh những nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là
những hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp, gồm những nội dung cơ bản sau:
- Kế toán các khoản vốn bằng tiền
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán vật tư, hàng hoá;
- Kế toán tiền lương (tiền công) và các khoản trích theo tiền lương;
- Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm;
- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kế toán các khoản chi phí đầu tư dài hạn, ngắn hạn;
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Từng nội dung của công tác kế toán doanh nghiệp đều được thực hiện thu thập, xử lý
và cung cấp thông tin bằng những phương pháp riêng có của kế toán, từ lập và luân chuyển
chứng từ kế toán, tính toán đánh giá, sử dụng các tài khoản kế toán và nguyên tắc quy định
phương pháp ghi chép trên các tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính vào sổ kế toán (sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết), tổng hợp và lập các báo cáo
tài chính. Bộ tài chính quy định cụ thể về hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản và sổ kế
toán, báo cáo tài chính cho từng lĩnh vực hoạt động theo các nội dung của công tác kế toán
doanh nghiệp.
4. Kế toán mua hàng hóa
4.1 Khái niệm về nghiệp vụ mua hàng
- Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu thông hàng hoá, đưa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua mua bán.

-


Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hoá, là quan hệ trao
đổi giữa người mua và người bán về giá hàng hoá thông qua quan hệ thanh toán tiền
hàng, là quá trình vốn doanh nghiệp chuyển hoá từ hình thái tiền tệ sang hình thái
hàng hoá.
Page 25

Nhóm 1 - KT13B


×