Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.99 KB, 10 trang )

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM
THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH

Đặng Văn Tuấn1, Trương Đình Cẩm1, Nguyễn Mạnh Kiên2

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm hội chứng chuyển hóa (HCCH) ở bệnh
nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT).
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 120 bệnh
nhân chẩn đoán xác định BTTMCBMT, điều trị tại Khoa Tim mạch - Bệnh viện Quân y
175 từ tháng 11/2016 đến tháng 12/2017. HCCH được xác định theo tiêu chuẩn NCEPATP III 2004.
Kết quả: Tỷ lệ HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT là 56,7%; HCCH ở nữ (71,9%)
cao hơn so với ở nam (51,1%). Các thành phần HCCH thường gặp là: giảm HDL-C,
tăng glucose, tăng huyết áp, tăng triglyceride máu. Dạng HCCH kết hợp 3 thành phần
chiếm 61,8%; 4 thành phần chiếm 27,9% và 5 thành phần chỉ chiếm 10,3%.
Kết luận: HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT chiếm tỷ lệ cao, nữ cao hơn nam,
dạng HCCH kết hợp 3 thành phần gặp phổ biến.
*Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa; Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
STUDY THE RATE AND CHARACTERISTICS OF METABOLIC
SYNDROME IN PATIENTS WITH CHRONIC ISCHEMIC HEART DISEASE
ABSTRACT
Objective: To determine the rate and characteristics of metabolic syndrome in
patients with chronic ischemic heart disease
Subjects and Method: A cross-sectional descriptive study was performed on 120
patients with chronic ischemic heart disease at Cardiovascular department of Military
Bệnh viện Quân y 175
Bệnh viện Quân y 7A/QK7
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Văn Tuấn ()


Ngày nhận bài: 20/07/2018, ngày phản biện: 25/08/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/9/2018
1
2

5


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018

Hospital 175, from November 2016 to December 2017. The metabolic syndrome was
determined by the 2004 NCEP-ATP III standard.
Results: The prevalence of metabolic syndrome in patients with chronic ischemic
heart disease was 56,7%. The incidence of metabolic syndrome in women (71,9%) was
higher than that of men (51,1%). Reduced high –density lipoprotein cholesterol (HDLcholesterol) was the most frequently observed marker, followed by increased fasting
blood glucose, blood pressure and triglyceride. Forms of metabolic syndrome with 3
components was 61,8%; 4 components was 27,9% and 5 components accounted for only
10,3%.
Conclusion: Metabolic syndrome in patients with chronic ischemic heart disease
accounted for a high proportion; metabolic syndrome rate in women is higher than men,
Metabolic syndrome with 3-component combination was common.
*Keywords: Metabolic syndrome, Chronic ischemic heart disease.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính (BTTMCBMT) hay bệnh mạch vành
mạn đang ngày càng gia tăng và trở thành
gánh nặng về bệnh tật, tử vong và chi phí
y tế trong cộng đồng không chỉ ở các nước
phát triển mà cả ở Việt Nam và các nước
đang phát triển.

Tại Mỹ năm 2015 có 16,8 triệu
người mắc bệnh ĐMV, dự đoán đến năm
2035 số BN mắc BMV tăng thêm 7,2
triệu người. Chi phí y tế trực tiếp và gián
tiếp cho điều trị BMV dự đoán năm 2035
khoảng 215 và 151 tỷ USD. Tại Việt Nam
BTTMCB chiếm 3,5 % dân số. Tại Viện
Tim mạch Việt Nam, khảo sát từ năm 2003
– 2007 cho thấy bệnh tim mạch nói chung
bao gồm cả BTTMCB có xu hướng tăng từ
11,2 % năm 2003 lên 24% năm 2007.
Sự gia tăng của bệnh lý tim mạch
được lý giải bởi sự gia tăng của rất nhiều
yếu tố nguy cơ như đái tháo đường, tăng
huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì...
Các yếu tố này thường kết hợp với nhau
tạo thành một phức hợp yếu tố nguy cơ
6

tim mạch gọi là hội chứng chuyển hóa
(HCCH). Trên thế giới cũng như ở Việt
nam đã có một số nghiên cứu về HCCH
trên những đối tượng có nguy cơ cao bị
bệnh mạch vành như tăng huyết áp, béo
phì, rối loạn chuyển hóa lipid…Các kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy bệnh nhân
mắc HCCH sẽ có nguy cơ mắc bệnh mạch
vành với tần suất cao hơn và mức độ bệnh
trầm trọng hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này nhằm mục tiêu: “Đánh giá tỷ lệ và

đặc điểm HCCH theo tiêu chuẩn NCEPATP III ở bệnh nhân BTTMCBMT”.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 120 bệnh nhân được chẩn
đoán BTTMCBMT điều trị tại khoa Tim
mạch tại BVQY 175 từ tháng 11/2016 đến
tháng 12/2017.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được xác định có
BTTMCBMT dựa trên các tiêu chuẩn lâm
sàng, điện tim và chụp động mạch vành có


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch ít nhất 1
nhánh chính động mạch vành.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Hội chứng vành cấp, hẹp ≤ 50%
đường kính lòng mạch, bệnh van tim, bệnh
tim bẩm sinh, viêm cơ tim, suy giáp, bệnh
nội khoa nặng: nhiễm trùng nặng, suy gan,
suy thận…, bệnh nhân đã điều trị rối loạn
lipid máu trên 1 tháng.
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên
cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện.
+ Thu thập số liệu: khai thác tiền
sử, bệnh sử, đo huyết áp, vòng bụng, chiều

cao, cân nặng bệnh nhân lúc nhập viện.
Lấy máu xét nghiệm sinh hóa: buổi sáng

lúc đói (sau bữa ăn cuối ít nhất 6-12h ).
Các xét nghiệm cận lâm sàng: Huyết học,
sinh hóa, điện tâm đồ, chụp động mạch
vành qua da.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán
BTTMCBMT: theo ACC/AHA (1999).
+ Đánh giá tổn thương động mạch
vành (mức độ hẹp, số nhánh hẹp) qua kết
quả chụp mạch vành: theo ACC/AHA
(1999) và Khuyến cáo của Hội tim mạch
học Việt Nam (2008).
+ Chẩn đoán HCCH: theo NCEP ATP III (2004) áp dụng cho người Châu Á.
+ Xử lý và phân tích số liệu: Sử
dụng phần mềm phân tích thống kê y sinh
học: phần mềm SPSS for window 22.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của đối tương nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới tính
Đặc điểm
Số lượng, (%)
Tuổi trung bình
Tuổi TB chung

Nam
Nữ
88 (73,3%)

32 (26,7%)
61 ± 10* (34 – 80)
67 ± 9* (47 – 86)
62 ± 10 (34 – 86)

Nhóm nghiên cứu có 120 bệnh nhân, nam giới chiếm đa số (73,3%), tuổi trung
bình là 62, nhỏ nhất là 34 tuổi và cao nhất là 86 tuổi. (*) Tuổi trung bình của nữ cao hơn
nam giới với p < 0,001.
Bảng 2. Đặc điểm về phân bố tuổi theo giới tính
Đặc điểm

< 50 tuổi

50 – 59 tuổi

60 – 69 tuổi

≥ 70 tuổi

Nam

11 (12,5%)

28 (31,8%)

31 (35,2%)

18 (20,5%)

Nữ


1 (3,2%)

5 (15,6%)

15 (46,9%)

11 (34,4%)

Chung

12 (10%)

33 (25,7%)

46 (38,3)

29 (24,2%)

p
< 0,05

Bệnh nhân nam giới gặp nhiều hơn ở độ tuổi 50 – 69, nữ giới gặp nhiều hơn ở độ
tuổi ≥ 60, tuy nhiên sự phân bố độ tuổi theo giới tính khác biệt không ý nghĩa với p > 0,05.
7


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018

Bảng 3. Tần suất các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân nghiên cứu

Yếu tố nguy cơ
Tiền sử tăng huyết áp
Tăng huyết áp
Tăng vòng bụng
Tăng Glucose máu
Tăng Triglycerid máu
Giảm HDL - C máu

Số lượng (n = 120)
100
55
42
64
76
83

Tỷ lệ (%)
83,3
45,8
35,0
53,3
63,3
69,2

Yếu tố nguy cơ thường gặp là tiến sử tăng huyết áp với 83,3%, giảm HDL-C
69,2%, tăng triglyceride 63,3%, tăng glucose máu 53,3%, ít gặp hơn là tình trạng tăng
huyết áp tại thời điểm nghiên cứu với 45,8% và tỷ lệ tăng chỉ số vòng bụng là 35%.
2. Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT
Bảng 4. Tỷ lệ phân bố HCCH theo độ tuổi và giới tính
Đặc điểm

Độ tuổi
Giới

<50 (n=12)
50 – 59 (n=33)
60 – 69 (n=46)
≥ 70 (n=29)
Nam (n=88)
Nữ (n=32)
Tổng

Không có HCCH
n
%
5
41,7
17
51,5
17
37,0
13
44,8
43
48,9
9
28,1
52
43,3

Có HCCH

n
%
7
58,3
16
48,5
29
63,0
16
55,2
45
51,1
23
71,9
68
56,7

p
> 0,05
0,011

Tỷ lệ bệnh nhân BTTMCBMT mắc HCCH chiếm 56,7% (68/120 bệnh nhân).
Tần suất mắc HCCH ở các phân nhóm tuổi đều chiếm tỷ lệ khá cao, cao nhất
ở đô tuổi 60 – 69, tuy nhiên sự khác biệt về tỷ lệ mắc HCCH ở các phân nhóm tuổi là
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ lệ bệnh nhân BTTMCBMT là nữ giới mắc
HCCH cao hơn so với bệnh nhân nam giới với p = 0,011.
Bảng 5. Tần suất các thành phần HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT mắc HHCH
Thành phần HCCH
Tăng huyết áp
Tăng vòng bụng

Tăng Glucose máu
Tăng Triglycerid máu
Giảm HDL - C máu
8

Số lượng (n = 68)
42
31
53
51
59

Tỷ lệ (%)
61,8
45,6
77,9
75,0
86,8


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Ở bệnh nhân BTTMCBMT có HCCH (+), tình trạng giảm HDL-C gặp với tần
suất cao nhất (86,8%), tăng triglycerid máu, tăng glucose máu và tăng huyết áp cũng là
yếu tố thường gặp với tần suất từ 61,8 – 77,9%, ít gặp hơn là yếu tố tăng vòng bụng với
45,6%.
Bảng 6. Phân bố HCCH theo số lượng các thành phần.
Dạng phối hợp HCCH

Số lượng (n = 68)


Tỷ lệ (%)

3 thành phần

42

61,8

4 thành phần

19

27,9

5 thành phần

7

10,3

Tỷ lệ bệnh nhân có HCCH rối loạn 3 thành phần chiếm 61,8%, rối loạn 4 thành
phần là 27,9% và 5 thành phần chỉ chiếm 10,3%.
Bảng 7. Tỷ lệ các dạng rối loạn phối hợp 3 thành phần ở bệnh nhân HCCH (+)
Số lượng
(n = 42)

Tỷ lệ (%)

Tăng HA+Tăng Glucose+Tăng TG


3

7,1

Tăng HA+Tăng Glucose+Giảm HDL-C

8

19,0

Tăng HA+Tăng Glucose+Tăng vòng bụng

3

7,1

Tăng HA+Tăng TG+Giảm HDL-C

6

14,3

Tăng HA+Tăng TG +Tăng vòng bụng

2

4,8

Tăng HA+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng


1

2,4

Tăng Glucose+Tăng TG+Giảm HDL-C

10

23,8

Tăng Glucose+Tăng TG+Tăng vòng bụng

2

4,8

Tăng Glucose+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng

3

7,1

Tăng TG+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng

4

9,5

Dạng HCCH phối hợp 3 thành phần


Trong số bệnh nhân BTTMCBMT mắc HCCH dạng rối loạn phối hợp 3 thành
phần chiếm tỷ lệ cao là: tăng Glucose + tăng TG + giảm HDL-C (23,8%), tăng HA +
tăng Glucose + giảm HDL-C (19%) và tăng HA + tăng TG + giảm HDL-C (14,3%).

9


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018

Bảng 8. Tỷ lệ các dạng rối loạn phối hợp 4 thành phần ở bệnh nhân HCCH (+)
Số lượng
Dạng HCCH phối hợp 4 thành phần
Tỷ lệ (%)
(n = 19)
57,9
Tăng HA+Tăng Glucose +Tăng TG+Giảm HDL-C
11
Tăng HA+Tăng TG+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng

1

5,3

Tăng HA+Tăng Glucose+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng

2

10,5


Tăng HA+ Tăng Glu+Tăng TG+Tăng vòng bụng

1

5,3

Tăng Glucose+Tăng TG+Giảm HDL-C+Tăng vòng bụng

4

21,1

Các dạng HCCH rối loạn phối
hợp 4 thành phần có tỷ lệ cao là: tăng HA +
tăng Glucose + tăng TG + giảm HDL-C với
57,9% và tăng Glucose + tăng TG + giảm
HDL-C + tăng vòng bụng với 21,1%.
BÀN LUẬN
1. Về đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu
1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Kết quả thống kê về tuổi trung
bình của chúng tôi cũng tương tự với kết
quả nghiên cứu trước đây về tuổi bệnh
nhân BTTMCBMT của các tác giả trong
nước. Nguyễn Quốc Thái (2017) ghi nhận
tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,52 ±
10,18 tuổi; Đỗ Thị Thu Hà (2008) là 59 ±
12 tuổi và Nguyễn Trọng Nghĩa (2014) là
65 ± 9 tuổi [3]. Nghiên cứu của Solymoss

BC (2003) cũng ghi nhận tuổi trung bình
của bệnh nhân BTTMCBMT là 59 ± 10
tuổi [7]. Tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi từ 50
tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao (90%; 108/120
BN) (Bảng 2). Kết quả này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ bệnh nhân
BTTMCB ở độ tuổi ≥ 50 của một số tác giả
như Nguyễn Trọng Nghĩa là 95,94%, Trần
Diệp Khoa là 89,74% và của Lê Thị Bích
Thuận là 86,5% [3]. Các kết quả trên góp

10

phần minh chứng tuổi là một yếu tố nguy
cơ độc lập, có liên quan chặt chẽ với sự phát
triển bệnh lý tim mạch nói chung và của
BTTMCBMT nói riêng. Sự phát triển của
xơ vữa động mạch gia tăng đáng kể theo độ
tuổi từ 50 đến khoảng 65 tuổi, không phụ
thuộc vào giới tính và chủng tộc.
Kết quả thống kê tỷ lệ giới tính ở
nhóm bệnh nhân BTTMCB cho thấy nam
gặp nhiều hơn nữ. Nghiên cứu của Đỗ Thị
Thu trên 146 bệnh nhân BTTMCB điều trị
tại Bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy, tỷ lệ này ở
nam là 75,3% và nữ là 34,7%; tỷ lệ nam/nữ
là 110/36 = 3,06. Nghiên cứu của Solymoss
BC (2003) trên 1008 bệnh nhân bệnh động
mạch vành cũng cho thấy, nam chiếm
78,7% và nữ chiếm 21,3%; tỷ lệ nam/nữ

là 793/ 315 = 2,52 [7]. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, tuổi trung bình của nhóm
bệnh nhân nữ là: 67 ± 9 tuổi, cao hơn so với
nhóm bệnh nhân nam (61 ± 10 tuổi), khác
biệt có ý thống kê với p < 0,001 (Bảng 1).
Tỷ lệ bệnh nhân BTTMCB mạn tính cao
nhất ở độ tuổi 60-69 tuổi ở cả nam và nữ,
đặc biệt ở độ tuổi từ 60 tuổi trở lên tỷ lệ này
ở nữ cao hơn ở nam. Điều này cho thấy nam
giới nguy cơ mắc BTTMCB có độ tuổi trẻ
hơn so với nữ, và xu hướng mắc bệnh tăng
dần theo độ tuổi ở cả nam và nữ. Kết quả


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

này phù hợp với kết luận được nêu trong
y văn về nguy cơ mắc BTTMCB mạn tính
theo tuổi và giới tính. Với nam từ 45 tuổi trở
lên và nữ từ 55 tuổi trở lên được coi là có
nguy cơ cao mắc bệnh và gia tăng tỷ lệ biến
chứng của bệnh động mạch vành. Phụ nữ <
50 tuổi nguy cơ bệnh mạch vành thấp hơn
do được bảo vệ bởi Oestrogen. Tuy nhiên, ở
độ tuổi mãn kinh nồng độ của hormon này
giảm sút, dẫn đến có sự rối loạn chức năng
nội mạc, tạo điều kiện cho sự hình thành
mảng xơ vữa và là nguyên nhân góp phần
gia tăng tỷ lệ mắc BTTMCB. Nghiên cứu
của Michos và cộng sự (2006) nhận thấy ở

phụ nữ bị cắt buồng trứng trước mãn kinh
có tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành cao
hơn so với nam giới cùng độ tuổi.
Khảo sát về các nguy cơ tim mạch,
kết quả bảng 3 cho thấy yếu tố thường gặp
là tiến sử tăng huyết áp với 83,3%, tăng
glucose máu 53,3%, ít gặp hơn là tình trạng
tăng huyết áp tại thời điểm nghiên cứu với
45,8% và tăng chỉ số vòng bụng (35%).
Nghiên cứu của Cao Đình Hưng (2011) cho
thấy tỷ lệ bệnh nhân BTTMCB mạn tính
có THA là 89,8% [2], Phạm Tú Quỳnh
(2006) thì tỷ lệ này là 88,3 % [4], Gorter
PM (2004) ghi nhận tỷ lệ tăng huyết áp là
61%. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân có tăng
glucose máu trong nhóm nghiên cứu của
chúng tôi là 53,3%, cao hơn so với tác giả
Đỗ Thị Thu Hà 45,2%, Phạm Tú Quỳnh
27,3% nhưng thấp hơn của Phạm Văn Cuộc
là 80,2% [1]. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, số bệnh nhân có giảm HDL-C và tăng
triglyceride chiếm tỷ lệ khá cao (69,2% và
63,3%). Kết quả này tương tự Đỗ Thị Thu
Hà (62,3%), cao hơn Nguyễn Trọng Nghĩa
(44,71%), Phạm Văn Cuộc (38,8%) [1][2]

[3] Nghiên cứu của Gorter PM cũng cho
thấy tỷ lệ tăng triglycerid là 46,0% và giảm
HDL-C là 51,0% [6].
2. Tỷ lệ và đặc điểm HCCH ở

bệnh nhân BTTMCBMT
2.1. Tỷ lệ và phân bố HCCH theo
nhóm tuổi và giới tính
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân BTTMCBMT
mắc HCCH theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III
2004 là khá cao (56,7%) (Bảng 4). Kết quả
này phù hợp với một số nghiên cứu trong
nước như Phạm Văn Cuộc 2014 là 58,6%,
Đỗ Thị Thu Hà 2008 là 57,5% và Cao Đình
Hưng 2011 là 65,28%. Nghiên cứu của
Farzaneh M (2016) cho thấy tỷ lệ HCCH ở
bệnh nhân bệnh ĐMV là 49,5% [6], Tariq
Ashraf (2011) tỷ lệ này là 54,95%. Các kết
quả nghiên cứu trên đều nhận định tỷ lệ khá
cao mắc HCCH ở bệnh nhân BTTMCBMT
[8].
Bên cạnh đó, kết quả thống kê
về tỷ lệ bệnh nhân có HCCH theo độ tuổi
và giới tính ở nhóm bệnh nhân BTTMCB
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
(Bảng 4):
- Tỷ lệ bệnh nhân có HCCH cao
nhất ở độ tuổi 60-69 tuổi chiếm 63,0%
(29/46 BN), có xu hướng tăng dần theo độ
tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ bệnh nhân có HCCH ở nữ
chiếm 71,9%, cao hơn so với tỷ lệ này ở
nam là 51,1% (p = 0,011).

Nghiên cứu của Lê Nguyễn Trung
Đức Sơn (2010) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân

11


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018

bệnh ĐMV có HCCH cao nhất ở nhóm tuổi
60-69 tuổi (25,8%) và tăng dần theo độ tuổi.
Tuổi trung bình của bệnh nhân có HCCH
trong nghiên cứu của Solymoss BC là 58
± 10, của Faraneh M là 58,4 ± 9,7 [5], của
Nguyễn Trọng Nghĩa là 65 ± 9 tuổi và của
Phạm Văn Cuộc là 66 ± 10 tuổi [1]. Điều
này theo nhận định của các tác giả là do quá
trình tiến triển của đề kháng Insulin song
hành với độ tuổi, tuổi càng cao thì sự tích
lũy các yếu tố cấu thành HCCH càng tăng.
Độ tuổi của người bệnh có mối liên quan
chặt chẽ với sự đề kháng Insulin, tăng vòng
bụng, rối loạn chuyển hóa glucose, lipid và
tăng HA.
Nghiên cứu của Cao Đình Hưng
(2011) ghi nhận tỷ lệ HCCH trên bệnh
nhân bệnh ĐMV ở nữ là 85%, cao hơn so
với nam là 57,69% (p<0,05) [2]; Phạm Tú
Quỳnh (2006) cũng thấy HCCH trên bệnh
nhân bệnh ĐMV ở nữ là 70,34% cao hơn
ở nam là 36,44 % (p<0,001) [4]; Farzaneh

Montazerifar nhận thấy HCCH ở nữ là
55,9%, ở nam là 40,2% và Gorter PM cũng
ghi nhận tỷ lệ HCCH ở nữ là 60%, ở nam
là 37% [5].
2.2. Đặc điểm HCCH ở bệnh nhân
BTTMCBMT
Kết quả thống kê về tỷ lệ rối loạn
các thành phần trong HCCH ở nhóm 68
bệnh nhân BTTMCB mạn tính có HCCH
cho thấy:
- Các thành phần của HCCH ở
nhóm bệnh nhân BTTMCBMT đều có tỷ
lệ rối loạn cao, cao nhất là giảm HDL-C
(86,8%); thấp nhất là tăng vòng bụng
(45,6%).
- Tỷ lệ rối loạn các thành phần:
tăng huyết áp, tăng glucose máu và tăng
triglycerid máu, lần lượt theo thứ tự là:
12

61,8%, 77,9% và 75,0%.
Kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài:
Solymoss BC (2003), ghi nhận bệnh nhân
bệnh mạch vành có HCCH có vòng eo, mức
huyết áp, glucose máu lúc đói và triglycerid
cao hơn và HDL-C thấp hơn so với nhóm
bệnh nhân không có HCCH; Gorter PM
(2004) cũng thấy tỷ lệ tăng HA là 61%,
giảm HDL-C là 51% và tăng TG là 46%,

Farzaneh Montazerifar thấy giảm HDL-C
là 84,8%, tăng đường máu lúc đói là 77,8%
và tăng vòng bụng là 75,8% [5].
Về dạng kết hợp các thành phần
của HCCH ở 68 bệnh nhân BTTMCBMT
mắc HCCH trong nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân có HCCH rối loạn
3 thành phần chiếm đa số (61,8%), rối loạn
4 thành phần là 27,9% và 5 thành phần chỉ
chiếm 10,3% (Bảng 6). Kết quả này phù
hợp với một số nghiên cứu trước đây trong
và ngoài nước. Đỗ Thị Thu Hà (2008) ghi
nhận trong số 84 bệnh nhân bệnh ĐMV có
HCCH, có 50% số bệnh nhân có rối loạn
3 thành phần, 4 thành phần là 36,9% và 5
thành phần là 13,1%. Nghiên cứu của Phạm
Tú Quỳnh (2006) trong số 192 bệnh nhân
bệnh ĐMV có HCCH, nhóm có rối loạn 3
thành phần chiếm tỷ lệ là 53,65%, 4 thành
phần 35,42% và 5 thành phần là 10,93%.
Nghiên cứu của Birhan Yilmaz M (2005)
ghi nhận trong số 150 bệnh nhân bệnh
ĐMV có HCCH, dạng có rối loạn 3 thành
phần chiếm tỷ lệ 29,7%, kế đến là 4 thành
phần chiếm 17,0% và ít gặp nhất là 5 thành
phần chỉ chiếm 2,3%.
Bên cạnh đó, kết quả phân tích
các dạng HCCH rối loạn phối hợp 3 thành
phần chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu của
chúng tôi là: tăng glucose + tăng triglycerid



CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

+ giảm HDL-C (23,8%); tăng HA + tăng
glucose + giảm HDL-C (19,0%) và tăng HA
+ tăng triglycerid + giảm HDL-C (14,3%)
(Bảng 7). Tác giả Đỗ Thị Thu Hà (2008)
cho thấy, dạng HCCH “tăng HA+tăng
glucose máu+giảm HDL-C” chiếm tỷ lệ
23,8%; “tăng HA + tăng vòng bụng + tăng
triglycerid” (19,04%). Kết quả nghiên
cứu của Trần Diệp Khoa (2005), cũng cho
thấy tỷ lệ dạng HCCH: “tăng HA+tăng
glucose máu+giảm HDL-C” và “tăng
HA+tăng vòng bụng +tăng triglycerid” lần
lượt là 27,8% và 16,7% [18]. Girman CJ
(2004) khảo sát HCCH và nguy cơ xảy ra
các biến cố mạch vành từ thử nghiệm 4S
(Scandinavian Simvastatin Survival Study).
Tác giả nghiên cứu 1.991 bệnh nhân có tiền
sử cơn đau thắt ngực hoặc NMCT, nhưng
không có đái tháo đường. Kết quả cho thấy:
hai dạng phối hợp thường gặp trong HCCH
là “tăng HA + tăng TG + giảm HDL-C”
chiếm tỷ lệ 28,3% và “tăng HA + tăng
glucose máu + tăng TG” chiếm tỷ lệ 12,4%.
Phân tích các dạng HCCH rối
loạn phối hợp 4 thành phần trong nghiên
cứu này cho thấy, các dạng: “tăng huyết áp

+ tăng glucose + tăng triglycerid + giảm
HDL-C”, “tăng glucose + tăng triglycerid
+ giảm HDL-C + tăng vòng bụng” và “tăng
HA + tăng glucose + giảm HDL-C+tăng
vòng bụng” chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là:
57,9%; 21,1% và 10,5% (Bảng 8). Kết
quả của chúng tôi phù hợp với Đỗ Thị Thu
Hà (2008), cho thấy dạng HCCH 4 thành
phần “tăng glucose + tăng triglycerid +
giảm HDL-C + tăng vòng bụng” chiếm tỷ
lệ 29,03%. Tác giả Trần Diệp Khoa (2005)
ghi nhận dạng HCCH 4 thành phần “tăng
HA+tăng glucose + tăng triglycerid + giảm
HDL-C” chiếm tỷ lệ cao (45,46%).

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu tỷ lệ và đặc điểm
HCCH ở 120 bệnh nhân BTTMCBMT,
điều trị tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng
11/2016 đến tháng 12/2017, chúng tôi rút ra
kết luận sau:
- Tỷ lệ mắc HCCH ở BTTMCBMT
(theo tiêu chuẩn NCEP ATP III, 2004, áp
dụng cho người Châu Á) là 56,7%; cao nhất
ở độ tuổi 60-69 (63,0%). Tỷ lệ mắc HCCH
ở nữ cao hơn so với nam giới (71,9% vs
51,1%; p = 0,011).
- Tỷ lệ rối loạn các thành phần
trong HCCH lần lượt là: giảm HDL-C máu
là 86,8%, tăng Glucose máu: 77,9%, tăng

Triglycerid máu 75,0%, tăng huyết áp là
61,8% và tăng vòng bụng là 45,6%.
- Tỷ lệ HCCH rối loạn 3 thành
phần chiếm 61,8% (42/68 BN), rối loạn 4
thành phần chiếm 27,9% và 5 thành phần
chỉ chiếm 10,47%.
- Dạng HCCH phối hợp 3 thành
phần thường gặp là: “tăng glucose + tăng
triglycerid + giảm HDL-C” (23,8%) và
“tăng HA + tăng glucose + giảm HDL-C”
(19,0%). Dạng HCCH phối hợp 4 thành
phần thường gặp là “tăng huyết áp + tăng
glucose + tăng triglycerid + giảm HDL-C”
(57,9%) và “tăng glucose + tăng triglycerid
+ giảm HDL-C + tăng vòng bụng” (21,1%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Văn Cuộc, Lê Thị Ngọc
Hân, Nguyễn Duy Toàn, et al. (2014),
“Nghiên cứu đặc điểm HCCH theo NCEP
ATP III ở bệnh nhân BTTMCB mạn tính “,
Tạp chí dược học quân sự, 3/2014, tr. 77
- 84.

13


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 15 - 9/2018

2. Cao Đình Hưng, Hồ Thượng
Dũng (2011), “Nghiên cứu một số đặc điểm

HCCH trên bệnh nhân mắc bệnh mạch
vành mạn”, Y Học Tp Hồ Chí Minh, Phụ
bản số 1 (tập 15), tr. 148-154.
3. Nguyễn Trọng Nghĩa, Lê Thị
Bích Thuận (2014), “Nghiên cứu đặc điểm
HCCH ở bệnh nhân BTTMCB “, Tạp chí y
dược học - trường Đại học y dược Huế, số
21, tr. 29-38.
4. Phạm Tú Quỳnh, Châu Ngọc
Hoa (2010), “Sự liên quan giữa HCCH và
mức độ tổn thương động mạch vành”, Tạp
chí Tim mạch học.
5. Farzaneh Montazerifar et al
(2016), “The Prevalence of Metabolic
Syndrome in Coronary artery disease
patients”, Cardiol Res, 7(6), pp. 202-208.
6. Fruchart J.C, Nierman M.C,
Stroes E.S.G, et al. (2004), “New risk

14

factors for atherosclerosis and patient risk
assessment”, Circulation, 109 (suppl 3),
pp. 15-19.
7. Solymoss BC, MG Bourassa
(2003),
“Incidence
and
clinical
characteristics of the metabolic syndrome

in patients with coronary artery disease”,
Coronary Artery Disease, 14 (3), pp. 207212.
8. Tariq Ashraf, Muhammad AM,
MS Talpur (2011), “Frequence of metabolic
syndrome in patients with ischaemic heart
disease”, JPMA, 61, pp. 729-732.
9. Varun S, Anith KM, C’
Yoganathan, et al. (2017), “Prevalence
of metabolic syndrome in patients with
premature coronary artery disease proven
by coronary angiogram”, International
Journal of Research in Medical Science, 5
(11), pp. 5021-24.



×