Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật “kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai” kết hợp vật lý trị liệu để điều trị viêm quanh khớp vai thể đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.33 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ
THUẬT “KÉO BÓC TÁCH VIÊM DÍNH KHỚP VAI DƯỚI GÂY
TÊ THẦN KINH TRÊN VAI” KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU ĐỂ
ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐÔNG CỨNG
Hoàng Tiến Ưng1, Hà Hoàng Kiệm1, Bùi Văn Tuấn1, Hoàng Văn Thắng1
TÓM TẮT
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng (VQKVĐC) là thể bệnh hay gặp, các phương
pháp điều trị bảo tồn chỉ giúp chống viêm giảm đau nhưng hạn chế tầm vận động khớp
rất ít được cải thiện do bao khớp bị viêm dính, nhiều trường hợp phải phẫu thuật nội soi
để bóc tách dính bao khớp. Kỹ thuật “kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần
kinh trên vai” là sáng kiến của Bộ môn – Khoa Phục hồi chức năng BV 103, HVQY (tác
giả Hà Hoàng Kiệm) rất có hiệu quả lại đơn giản rẻ tiền đã được Hội đồng Khoa học
và Y đức BV 103 cho phép thực hiện trong lâm sàng. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm
đau và phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ thuật “kéo bóc tách viêm dính khớp vai
dưới gây tê thần kinh trên vai” kết hợp vật lý trị liệu để điều trị viêm quanh khớp vai
thể đông cứng và đánh giá tác dụng không mong muốn của kỹ thuật trên. Đối tượng và
phương pháp: 64 BN VQKVĐC giai đoạn 2 được nghiên cứu. Điều trị nền Mobic 7,5mg
× 2viên/ngày, VLTL 1 lần/ngày trong 1 tuần rồi tiến hành thủ thuật, sau thủ thuật điều
trị tiếp phác đồ trên 1 tuần. Đánh giá kết quả gồm mức độ đau theo thang điểm VAS, tầm
vận động khớp đo bằng thước đo góc hai cành, phân loại mức độ hạn chế vận động theo
McGill - McRomi. Đánh giá tại 3 thời điểm ngay trước và sau thủ thuật, sau thủ thuật 1
tuần. Kết quả và kết luận: Ngay sau thủ thuật mức độ giảm đau không khác biệt so với
trước thủ thuật nhưng sau 1 tuần giảm đau rất tốt, không còn BN nào đau vừa và nặng,
còn 89,06% BN đau nhẹ. Tầm vận động dạng khớp vai thụ động trở về bình thường (180
Bệnh viện Quân y 103
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tiến Ưng ()
Ngày nhận bài: 10/3/2018, ngày phản biện: 19/3/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018
1



64


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

độ) 98,44%% ngay sau thủ thuật, sau 1 tuần về bình thường 100% BN. Không gặp tác
dụng không mong muốn nào sau thủ thuật.
STUDY OF EFFECTIVNESS AND SIDE EFFECTS OF
“CAPSULAR RELEASE TECHNIC OF ADHESIVE CAPSULITIS OF
THE SHOUDER UNDER SUPRASCAPULAR NERVE BLOCK” AND
PHYSIOTHERAPY TO TREAT FROZEN SHOULDER
SUMMARY
Background: Frozen shouder is comon disease that treatment is still dificult.
The conservative treatment may be decreased of pain but range of motion of shouder is
not progressive, somtime must to have arthroscopic capsular release. “Capsular release
technic of adhesive capsulitis of the shouder under suprascapular nerve block” was
technical innovation of PhD.D Ha Hoang Kiem in Millitary hospital 103 which may be
capsular release of adhesive capsulitis of the shoulder well. Objective: Evaluation of
effectivness and side effects of technic “Capsular release of adhesive capsulitis of the
shouder under suprascapular nerve block” and physiotherapy to treat frozen shoulder.
Method: 64 patients with frozen shoulder in stage 2 were studied. The patients were
treated with Mobic 7,5mg × 2tab/day, physiotherapy 1 time/day in 1week, then making
technic, afer technic the patients were continued treating the same befor. Evaluation of
pain according to VAS scale. Evaluation of range of motion of the shoulder according
to classification of McHill-McRomi. Evaluation at 3 times: befor and after technic and
after technic 1 week. Result and conclution: There were the pain relief well 1 week after
technic, only 89,06% slight pain, no longer patients with average and severe pain. At
time after technic and after 1 week, range of motion of shoulder were become normal.
There were not any side effects after technic.

Key words: Frozen shoulder, suprascapular nerve block, Capsular release of
adhevive capsulitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm quanh khớp vai là thuật
ngữ dùng để chỉ các trường hợp viêm,
đau khớp vai do tổn thương phần mềm
(gân, cơ, dây chằng, bao khớp, bao hoạt
dịch) mà không có tổn thương ở sụn và
xương khớp vai, không do nhiễm khuẩn
và không do chấn thương mới. Viêm
quanh khớp vai được chia làm 3 thể:

Viêm quanh khớp vai đơn thuần; viêm
quanh khớp vai thể đông cứng còn được
gọi là viêm dính khớp vai; hội chứng vai
tay còn được gọi là hội chứng loạn dưỡng
thần kinh giao cảm phản xạ [2]. Trong ba
thể bệnh trên, viêm quanh khớp vai thể
đông cứng (VQKVĐC) là thể bệnh hay
gặp, đặc trưng lâm sàng là đau và hạn chế
tầm vận động khớp vai, việc điều trị còn
65


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

gặp nhiều khó khăn. Các biện pháp điều
trị bảo tồn chỉ có tác dụng giảm đau chống
viêm mà rất ít cải thiện tầm vận động
khớp vai, khi ngừng điều trị thì đau khớp

vai lại trở lại và việc điều trị thường phải
kéo dài hàng năm hoặc hơn. Nhiều trường
hợp phải phẫu thuật nội soi khớp vai hoặc
kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây
mê, các kỹ thuật này chỉ thực hiện được ở
các bệnh viện lớn và tốn kém [3].
Xuất phát từ cơ chế bệnh sinh
của VQKVĐC là viêm màng hoạt dịch
và dính bao khớp ở nếp gấp nách gây bó
cứng khớp vai. Vì vậy điều trị cần giải
quyết hai vấn đề là chống viêm và bóc
tách được dính bao khớp để trả lại tầm
vận động của khớp vai. Bộ môn - Khoa
Phục hồi chức năng BV 103 đã đề xuất
kỹ thuật “kéo bóc tách viêm dính khớp
vai dưới gây tê thần kinh trên vai” để điều
trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng.
Kỹ thuật đã được Hội đồng khoa học và
Y đức Bệnh viện 103 thông qua và chấp
nhận cho thực hiện trong lâm sàng ngày
22/4/2016, được công nhận sáng kiến
cấp Học viện Quân y (tác giả: Hà Hoàng
Kiệm, Hoàng Tiến Ưng, Bùi Văn Tuấn,
Hoàng Văn Thắng) hiện nay đã trở thành
kỹ thuật thường quy tại khoa Phục hồi
chức năng BV 103. Để đánh giá hiệu quả
và tính an toàn của kỹ thuật chúng tôi tiến
hành đề tài này với hai mục tiêu:
- Đánh giá hiệu quả giảm đau và
phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ

thuật “kéo bóc tách viêm dính khớp vai
dưới gây tê thần kinh trên vai” kết hợp vật
66

lý trị liệu để điều trị viêm quanh khớp vai
thể đông cứng.
- Đánh giá tác dụng không mong
muốn của kỹ thuật trên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
64 BN được chẩn đoán xác định
VQKVĐC giai đoạn 2 được điều trị tại
khoa Phục hồi chức năng BV 103 từ
4/2016 đến 11/2016, tự nguyện tham gia
nghiên cứu. Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo
định nghĩa VQKVĐC giai đoạn 2 theo
Codman EA [4]. Tiêu chuẩn loại trừ: BN
có tổn thương xương khớp vai (Xquang),
loãng xương vừa và nặng, mắc các bệnh
nặng như suy tim, suy gan, suy thận, rối
loạn nhịp tim…, BN đang có tăng HA,
sốt, BN dị ứng với lidocain.
Phương pháp nghiên cứu: tiến
cứu, can thiệp theo dõi dọc 2 tuần.
Cách thức tiến hành: Bệnh nhân
được điều trị nội khoa 1 tuần trước khi
tiến hành kỹ thuật (Mobic 7,5mg × 2viên/
ngày, VLTL (Điện xung, paraffin, sóng
ngắn, tập vận động khớp vai) 1 lần/ngày
để giảm đau, sau đó tiến hành kỹ thuật,

sau kỹ thuật điều trị tiếp 1 tuần phác đồ
như trước khi làm kỹ thuật.
Các bước tiến hành kỹ thuật: gây
tê thần kinh trên vai bằng lidocain 40mg
× 2 ống (thử phản ứng trước). Gây tê bổ
xung vào bao khớp vai tại hai vị trí: phía
trên ngoài và phía trước mỗi vị trí 1 ống
lidocain 40mg. Sau gây tê 5-10 phút tiến
hành kéo bóc tách: thì 1 BN nằm ngửa


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

trên giường kỹ thuật, thì 2 một KTV dùng
tay cố định xương bả vai của BN, thì 3
người thực hiện thủ thuật một tay nắm bàn
tay BN, một tay nắm cánh tay BN, thì 4
người thực hiện kỹ thuật ngả người dùng
trọng lực (không dùng sức) kéo xuôi theo

người bệnh nhân rồi từ từ dạng và đưa
cánh tay BN lên trên kết hợp xoay ngửa
bàn tay BN, khi cánh ntay BN đạt 180 độ
thì dừng lại đưa tay BN xuôi theo người,
cho BN nghỉ 5-10 phút rồi dậy. Đo mạch,
huyết áp trước và ngay sau thủ thuật.

Hình 2. Vị trí phong bế thần kinh trên vai (hai hình trái) và bao khớp vai (hai

hình phải).

Các thông số được thu thập tại 3
thời điểm ngay trước và sau kỹ thuật, sau
kỹ thuật 1 tuần: Đánh giá chức năng khớp
vai dựa vào 2 triệu chứng đau và hạn chế
vận động: Đau đánh giá theo thang điểm
VAS (0 điểm: không đau, đau nhẹ: 1-<5
điểm, đau vừa: 5-<8 điểm, đau nặng: 8-10

điểm). Tầm vận động khớp vai đo bằng
thước đo góc hai cành theo phương pháp
zero, đánh giá mức độ hạn chế vận động
dạng khớp vai theo McGill - McRomi
2005 chia 4 độ: không hạn chế 180 độ,
hạn chế nhẹ >150 độ, hạn chế vừa: 50
-150 độ, hạn chế nặng 0 - <50 độ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm BN nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi và giới (n=64)
Thông số
Tuổi

Giới

n

%

< 41


5

7,81

41 – 50

23

35,94

51 – 60

31

48,44

> 60

5

7.81

Nam

42

65,62

Nữ


22

34,38

p

< 0,05
(Anova)
<0,05

Độ tuổi hay gặp nhất 51-60 tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ, tỉ lệ nam/nữ = 1,9.

67


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

Bảng 3.2. Thời gian mắc bệnh và vị trí vai bệnh (n = 64)
Thông số
Thời gian mắc
bệnh (tháng)
Vị trí

n

%

<1

10


15,62

1–3

23

35,94

>3

31

48,44

Vai phải

35

54,69

Vai trái

29

45,31

p
< 0,05
(Anova)

> 0,05

BN đến điều trị muộn trên 3 tháng gặp nhiều nhất, vai phải gặp nhiều hơn vai
trái nhưng chưa thấy sự khác biệt (p>0,05).
Bảng 3.3. Các biện pháp đã được điều trị trước khi đến viện (n = 64)
Thông số

n

%

Điều trị bằng thuốc non-steroid đơn thuần
hoặc có kết hợp tiêm corticoid vào khớp

15

23,44

VLTL đơn thuần

10

15,63

Kết hợp thuốc và VLTL

39

60,93


Kết hợp giữa dùng thuốc và VLTL gặp nhiều nhất 60,93%.
2. Kết quả điều trị
2.1. Mức độ đau khớp vai
Bảng 3.4. Mức độ đau (VAS)
Mức độ đau

Trước thủ
thuật. n (%)
(1)

Ngay sau thủ
thuật. n (%)
(2)

Sau thủ thuật
1 tuần. n (%)
(1)

p

Nhẹ

22 (34,38)

15 (23,44)

57 (89,06)

2&1 >0,05; 3&1
<0,01


Trung bình

31 (48,44)

27 (42,18)

7 (10,94)

2&1 >0,05; 3&1
<0,05

Nặng

11 (17,18)

22 (34,38)

0

2&1 >0,05; 3&1
<0,01

Điểm
(x ± SD)

7,53 ± 1,2

7,49 ± 1,2


1.87 ± 0,5

2&1 >0,05; 3&1
<0,01

68


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Ngay sau thủ thuật mức độ đau không khác biệt so với trước thủ thuật, sau thủ
thuật 1 tuần giảm đau rõ, không còn BN nào đau nặng, chỉ còn 89,06% bệnh nhân đau
nhẹ (p<0,01).
3.2.2. Tầm vận động khớp vai
Bảng 3.5. Dạng khớp vai và đưa lên trên (theo phân loại McGill-McRomi)
Thời
điểm

Ngay
trước thủ
thuật

Ngay sau
thủ thuật

Sau thủ
thuật 1
tuần

Mức độ

hạn chế

Chủ động
n (%)

P (so với
trước TT)

Không
hạn chế

0

0

Hạn chế nhẹ

5 (7,81)

6 (9,37)

Hạn chế vừa

49 (76,56)

50 (78,12)

Hạn chế nặng

10 (15,63


8 (12,5)

Không
hạn chế

49 (76,56)

63 (98,44)

Hạn chế nhẹ

10 (15,63)

1 (1,56)

Hạn chế vừa

5 (7,81)

0

Hạn chế nặng

0

0

Không
hạn chế


63 (98,43)

64 (100)

Hạn chế nhẹ

1 (1,57)

0

Hạn chế vừa

0

Hạn chế nặng

0

<0,001

<0,001

Thụ động
n (%)

0

P (so với
trước TT)


<0,00

<0,00

0

Ngay sau thủ thuật tầm vận động dạng khớp vai và đưa cánh tay lên trên chủ
động đã trở về gần bình thường (do còn đau), nhưng tầm vận động thụ động đã trở về
bình thường 98,44%, sau 1 tuần tầm vận động cả chủ động và thụ động đã trở về bình
thường 100%.
69


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

Bảng 3.6. Xoay trong khớp vai (theo phân loại McGill-McRomi)
Thời
điểm

Ngay
trước thủ
thuật

Ngay sau
thủ thuật

Sau thủ
thuật 1
tuần


Mức độ
hạn chế

Chủ động
n (%)

P (so với
trước TT)

Không
hạn chế

0

0

Hạn chế nhẹ

21 (32,81)

21 (32,81)

Hạn chế vừa

36 (56,25)

37 (57,81)

Hạn chế nặng


7 (10,94)

6 (9,38)

Không
hạn chế

36 (56,25)

56 (87,5)

Hạn chế nhẹ

21 (32,81)

8 (12,5)

Hạn chế vừa

7 (10,94)

Hạn chế nặng

0

0

Không
hạn chế


63 (98,43)

64 (100)

Hạn chế nhẹ

1 (1,57)

0

Hạn chế vừa

0

Hạn chế nặng

0

<0,001

<0,001

Thụ động n (%)

0

0

P (so với

trước TT)

<0,001

<0,00

0

Ngay sau thủ thuật động tác xoay trong chủ động về bình thường 56,25%, số
còn lại do đau. Động tác thụ động về bình thường 87,5%. Sau 1 tuần 98,43% vận động
chủ động về bình thường, 100% vận động thụ động về bình thường.

70


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Bảng 3.7. Xoay ngoài khớp vai (theo phân loại McGill-McRomi)
Thời
điểm

Ngay
trước thủ
thuật

Ngay sau
thủ thuật

Sau thủ
thuật 1

tuần

Mức độ
hạn chế
Không
hạn chế

Chủ động
n (%)
0

0

Hạn chế nhẹ

10 (15,63)

11 (17,19)

Hạn chế vừa

46 (71,87)

48 (75,0)

Hạn chế nặng

8 (12,15)

5 (7,8)


Không
hạn chế

46 (71,87)

58 (90,63)

Hạn chế nhẹ

10 (15,63)

6 (9,37)

Hạn chế vừa

8 (12,15)

Hạn chế nặng

0

0

Không
hạn chế

62 (96,88)

64 (100)


Hạn chế nhẹ

2 (3,12

0

Hạn chế vừa

0

Hạn chế nặng

0

Ngay sau thủ thuật xoay ngoài
thụ động về bình thường 90,63%, sau
1 tuần xoay ngoài thụ động trở về bình
thường 100%.
3.3. Tính an toàn của kỹ thuật
Theo dõi các tác dụng không
mong muốn gồm: Chảy máu khớp, rách
bao khớp, gãy xương, choáng ngất, dị ứng

P (so với
trước TT)

<0,001

<0,001


Thụ động
n (%)

0

0

P (so với
trước TT)

<0,001

<0,00

0
thuốc, nhiễm khuẩn chỗ tiêm, chúng tôi
không gặp trường hợp nào [7].
BÀN LUẬN
Viêm quanh khớp vai thể đông
cứng là thể bệnh hay gặp, việc điều trị
theo các phương pháp kinh điển thường
kéo dài nhiều tháng có khi hàng năm hoặc
71


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

hơn và tốn kém [5]. Kỹ thuật kéo bóc tách
viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh

trên vai là kỹ thuật đơn giản rẻ tiền, có thể
tiến hành được ở mọi cơ sở y tế giúp bóc
tách viêm dính bao khớp vai nhanh chóng,
hiệu quả và an toàn kết hợp với vật lý trị
liệu (VLTL) để chống viêm cho kết quả
điều trị rất tốt. Mặc dù đã được điều trị
thuốc chống viêm giảm đau non-steroid
kết hợp VLTL 1 tuần nhưng không có
bệnh nhân nào hết đau, đau mức độ trung
bình và nặng vẫn chiếm tói 65,62%, tầm
vận động dạng thụ động khớp vai vẫn hạn
chế mức độ vừa và nặng 90,27%. Ngay
sau kỹ thuật tầm vận động thụ động đã trở
về bình thường (180 độ) 98,44%, chỉ còn
1BN còn hạn chế nhẹ. Tiếp tục điều trị
thuốc chống viêm giảm đau và VLTL sau
thủ thuật 1 tuần mức độ đau giảm nhiều
chỉ còn đau nhẹ 89,06%, không còn BN
nào đau nặng. Tầm vận động dạng khớp
vai chủ động và thụ động đã trở về bình
thường 100%. Chúng tôi không gặp bất
kỳ tác dụng không mong muốn nào của
kỹ thuật. Có thể nói kỹ thuật kéo bóc tách
viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh
trên vai nếu làm đúng chỉ định và đúng
kỹ thuật là an toàn và có thể thay thế hoàn
toàn cho các phương pháp can thiệp kinh
điển là bóc tách dưới gây mê và mổ nội
soi khớp vai [6].
KẾT LUẬN

Kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính
khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai
72

kết hợp VLTL đạt hiệu quả rất tốt trong
điều trị viêm quanh khớp vai thể đông
cứng. Tầm vận động thụ động khớp vai
ngay sau thủ thuật đã trở về bình thường
98,44%, sau thủ thuật 1 tuần về bình
thường 100%. Mức độ giảm đau sau
1 tuần rất tốt, chỉ còn đau nhẹ 89,06%,
không còn bệnh nhân nào đau trung bình
hoặc nặng, bệnh nhân trở lại sinh hoạt và
lao động gần bình thường.
Thực hiện đúng chỉ định và đúng
kỹ thuật thì kỹ thuật kéo bóc tách viêm
dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên
vai rất an toàn và hiệu quả, chúng tôi
không gặp bất kỳ tác dụng không mong
muốn nào trong nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân (2002),  Viêm
quanh khớp vai, Bệnh thấp khớp. Nhà
xuất bản y học, trang 364- 374 
2. Hà Hoàng Kiệm (2015), Viêm
quanh khớp vai, chẩn đoán và điều trị.
NXB Thể dục thể thao, trang 76-82
3. Nguyễn Xuân Nghiên và CS
(2002),  Vật lý trị liệu  −  phục hồi chức
năng,  NXB Y học, Hà Nội, trang 50 - 62

4. Codman EA (1934), “The
shoulder”, In Thomas T Rupture of the
suprapinatus tendon and other lesions in
or about subacrominal Bursa, Boston.
5. De Winter AF, Jans MP,
Scholten RJ et al (1999), Diagnostic


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

classification of shoulder disorders:
interobserver agreement and determinants
of disagreement”; Ann Rheum Dis, p58:
272-277 
JF

6. Frederic J. Kottke F, Lehmam
(2006),  Handbook of Physical

Medicine and Rehabilitation,  W.B
Saunders Company, pp 38 – 47
7. Reese NB, Bandy WD
(2002), Joint range of motion and muscle
length testing, W.B. Saunders Company,
pp. 20 - 24

(Tiếp theo trang 31)

KHẢO SÁT NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN ...
thiện rõ rệt. Tuy nhiên giữa thời gian mang

bệnh của bệnh nhân và mức độ nhận thức
của người chăm sóc bệnh nhân TTPL có
sự tương quan tuyến tính thuận mức độ
cao; điều này có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc chăm sóc, quản lý và điều trị
bệnh tâm thần phân liệt tại cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Hà (2014), „Nghiên
cứu kết quả điều trị bệnh tâm thần phân
liệt bằng sốc điện gây mê kết hợp với
thuốc an thần kinh“, Luận văn thạc sĩ Y
học, Học Viện Quân Y.
2. Bùi Quang Huy, Cao Tiến Đức,
Phạm Văn Mạnh (2011), Tâm thần phân
liệt, Nhà xuấn bản Y học, Hà Nội.
3. Ngô Ngọc Tản, Nguyễn Văn
Ngân, Nguyễn Sinh Phúc và cs (2007),
„Tâm Thần phân liệt“, Tâm thần học và

tâm lý Y học (Giáo trình giảng dạy đại
học), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân,
Hà Nội, tr. 113-127.
4. Tổ chức Y tế Thế giới (1992),
Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (PLBQT10F) về các rối loạn tâm thần và hành vi,
Tổ chức Y tế Thế giới, Genever, Bản dịch
tiếng Việt (Nguyễn Việt và cs),, tr. 50-66.
5. Sadock B. J., Sadock V. A.,
Ruiz P. (2015), “Schizophrenia spectrum
and other psychotic disorders”, Synopsis
of psychiatry, behavioral sciences/clinical

psychiatry, 11th edition, Wolters Kluwer,
London, tr. 300-346.
6. Stephen M. S. (2008),
“Psychosis
and
Schizophrenia”,
Stahl’s Essential Psychopharmacology
Neuroscientific basis and practical
applications, Cambridge university press,
tr. 247-325.

73



×