Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH THĂNG
LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ HỒNG NHUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH THĂNG
LONG
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số


:60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN THỊ MÙI

HÀ NỘI, NĂM – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Mùi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn
nào và không được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên
Tác giả Luận văn

Lê Thị Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành tới người trực
tiếp hướng dẫn luận văn PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn
tôi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế và giải quyết vấn đề nghiên cứu để tôi
có thể hoàn thành luận văn cao học của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Trường Đại học Thương
Mại đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong hai năm học vừa qua; cảm

ơn gia đình, cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình tôi theo học khóa
học thạc sỹ.
Trân trọng!
Học viên cao học

Lê Thị Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................. 7
1.1. Vốn và huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại..........................7
1.1.1. Khái quát về vốn của Ngân hàng thương mại............................................... 7
1.1.2. Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại...................................... 8
1.1.3. Các phương thức huy động vốn tiền gửi tại NHTM...................................14
1.2. Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại.....................17

1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại. . .17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM...19
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
thương mại............................................................................................................. 20
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
thương mại............................................................................................................. 26
1.3.1. Nhân tố chủ quan......................................................................................... 26
1.3.2. Nhân tố khách quan..................................................................................... 31


iv
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI

NHÁNH THĂNG LONG...................................................................................... 37
2.1. Khái quát ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Thăng Long................................................................................................ 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................. 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 37
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu của VPBank Thăng Long.............................40
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại VPBank Thăng Long giai
đoạn 2015 – 2017................................................................................................... 46
2.2.1. Tình hình huy động vốn tiền gửi................................................................. 46
2.2.2. Thực trạng chi phí huy động vốn tiền gửi tại VP bank Thăng Long..........58
2.2.3. Sự phù hợp giữa huy động vốn tiền gửi và sử dụng vốn.............................63
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại VPBank Thăng
Long giai đoạn 2015 - 2017................................................................................... 65
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 65
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................. 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG - CHI NHÁNH THĂNG LONG........................................................... 75
3.1. Định hướng huy động vốn tiền gửi của VPBank Thăng Long đến
năm 2020.................................................................................................. 75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Vpbank Thăng
Long........................................................................................................................ 77
3.2.1 ây dựng kế hoạch huy động vốn g n v i sử dụng vốn................................ 77
3.2.2. Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn tiền gửi......80


v
3.2.3. Thực hiện chính sách l i suất mềm d o linh hoạt trong phạm vi quy định
của VPBank............................................................................................................ 83
3.2.4. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động............................................... 84
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của chi nhánh..................................86
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 87
3.3.1. Đối v i Chính phủ........................................................................................ 87
3.3.2. Đối v i NHNN.............................................................................................. 88
3.3.3. Đối v i Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng....................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 91
KẾT LUẬN............................................................................................................ 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 94


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình cho vay các tổ chức, cá nhân trong nước tại VPBank Thăng

Long........................................................................................................................ 42
Bảng 2.2: Doanh thu cung ứng dịch vụ của VPBank Thăng Long..........................44
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank Thăng Long.......................45
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của VPBank Thăng Long.................................46
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động của VPBank Thăng Long.....................................48
Bảng 2.6: Huy động tiền gửi theo loại tiền và đối tượng......................................... 51
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng......................................................... 54
Bảng 2.8: Huy động tiền gửi theo kỳ hạn tại VPBank Thăng Long........................56
Bảng 2.9: Lãi suất tiền gửi bình quân của một số ngân hàng trên địa bàn quận Đống
Đa, Hà Nội năm 2017............................................................................................. 61
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí huy động vốn.................................. 62
Bảng 2.11: Sự phù hợp giữa vốn huy động và sử dụng vốn.................................... 64
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tình hình dư nợ cho vay tại VPBank Thăng Long.................................. 41
Hình 2.2: Cơ cấu vốn huy động của VPBank Thăng Long năm 2017.....................49
Hình 2.3: Cơ cấu vốn huy động tiền gửi của khách hàng theo loại tiền..................53
Hình 2.4: Tỷ trọng tiền gửi phân theo kì hạn tại VPBank Thăng Long...................56
Hình 2.5: Cơ cấu chi phí huy động vốn tiền gửi của Vpbank Thăng Long..............60
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank Thăng Long.............................................. 38


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải

Chữ viết tắt

ATM


Th rút tiền tự động

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCKT

Tổ chức kinh tế

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế toàn cầu trong năm 2018 được kỳ vọng sẽ duy trì đà phục hồi với
tăng trưởng khả quan ở hầu hết các nền kinh tế chủ chốt. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
dự báo tăng trưởng toàn cầu ở mức 3,7%. Tuy nhiên tăng trưởng được dự báo là
không đồng đều và còn yếu ở một nước (châu Phi, Trung Đông, Mỹ La Tinh) đồng
thời tiềm ẩn một số rủi ro như xu hướng bảo hộ hay các bất ổn chính trị. Kinh tế
châu Á được dự đoán tăng trưởng khả quan nhờ tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng
trong khu vực và trên thế giới cộng với chính sách tiền tệ nới lỏng của các quốc gia.
Trong bối cảnh đó, Việt Nam được đánh giá sẽ là điểm sáng trong các nền kinh
tế ASEAN (Theo Moody’s Investors năm 2018). Tuy nhiên, những thách thức cho kinh
tế Việt Nam là giữ được tăng trưởng trong môi trường lạm phát thấp, thay đổi chính
sách thương mại của các quốc gia làm ảnh hưởng đến xuất khẩu. Mục tiêu tăng trưởng
6,5%-6,7% do Quốc Hội đặt ra được đánh giá là khá thận trọng và khả thi. Tăng trưởng
tín dụng mục tiêu sẽ ở mức 17% (gấp 2.5-3 lần tăng trưởng kinh tế) được cho là mức
hợp lý đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà không làm gia tăng lạm phát.


Năm 2018, bên cạnh các chính sách để điều tiết kinh tế, Ngân hàng Nhà
nước sẽ tiếp tục các nỗ lực cấu trúc ngành ngân hàng, đặt trọng tâm vào an toàn
hiệu quả hoạt động của hệ thống. Đầu năm 2018, Luật các Tổ chức tín dụng sửa đổi
chính thức có hiệu lực, theo đó cho phép phá sản ngân hàng, quy định mới sẽ gây
các áp lực tích cực lên các ngân hàng để minh bạch hóa, cải thiện chất lượng tài sản,
tăng vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh thăng
Long chính thức khai trương năm 2004, điểm giao dịch thứ 28 của VPBank, tại địa
điểm Tòa nhà M3 – M4, số 91 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội. Trải qua
14 năm, VPBank – Chi nhánh Thăng Long luôn vững bước trên con đường hội nhập
và phát triển. Để có được thành công đó, công tác huy động vốn được VPBank


2
– Chi nhánh Thăng Long đánh giá hết sức quan trọng. Nguồn vốn này mang tính
chiến lược giúp VPBank – Chi nhánh Thăng Long chủ động trong kinh doanh, ít
phụ thuộc vào vốn vay khác, và phát triển bền vững trong tương lai.
Song đứng trước những thách thức mới như hiện nay, các ngân hàng thương
mại gặp phải không ít khó khăn khi huy động vốn. Hiện tượng chạy đua ngầm vượt
trần lãi suất huy động có kỳ hạn dưới 6 tháng xảy ra ở rất nhiều ngân hàng, dẫn tới
chi phí vốn cao, quy mô vốn không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản ít
phù hợp với quy mô và kết cấu vốn, từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời của ngân
hàng. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đang phục hồi, thị trường chứng khoán
đã tăng trưởng trở lại, chưa kể đến nhiều vụ bê bối trong lĩnh vực ngân hàng khiến
nhiều người dân mất tiền gửi… do đó tâm lý e ngại gửi tiền vào ngân hàng để
chuyển dần vốn sang các lĩnh vực khác. Chính vì vậy, những khó khăn đó khiến
VPBank – Chi nhánh Thăng Long đang phải đối mặt với các loại rủi ro từ rủi ro phi
hệ thống đến rủi ro hệ thống. Thách thức đặt ra đối với VPBank – Chi nhánh Thăng
Long là làm thế nào vừa huy động được nhiều vốn với chi phí hợp lý vừa đảm bảo

chiến lược kinh doanh của mình.
Mặc dù VPBank – Chi nhánh Thăng Long đã có nhiều chương trình, giải
pháp thu hút vốn tiền gửi từ khách hàng, ngoài những kênh thu hút vốn tiền gửi
truyền thống tại Chi nhánh, chi nhánh còn áp dụng một số các gói sản phẩm mới
như: gói Tiền gửi có kỳ hạn dành cho Doanh nghiệp, gói gửi tiền tiết kiệm online tại
VPbank trúng ngay 1 tỷ đồng, gửi tiền tiết kiệm – trúng ngay kim cương 5.4 ly …
song nhìn chung còn kém hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của Chi nhánh.
Việc tăng cường vốn huy động tiền gửi là đòi hỏi rất cấp bách của Chi nhánh
hiện nay. Góp phần giải quyết tính cấp bách từ thực tiễn tại VPBank – Chi nhánh
Thăng Long, đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long” được tác
giả lựa chọn nghiên cứu.


3
2. Tổng quan nghiên cứu
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, với mỗi ngân hàng lại có cách thức huy động vốn
tiền gửi khác nhau và tại mỗi thời điểm tuỳ thuộc vào tình hình huy động của ngân
hàng, các ngân hàng có những chiến lược huy động vốn thay đổi đáp ứng sự phù
hợp với môi trường kinh doanh, từng địa bàn.
Dựa trên những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động huy
động vốn, cũng đã có nhiều bài viết, bài nghiên cứu, luận vặn tiến sỹ, luận văn thạc
sỹ về hoạt động huy động vốn tiền gửi ở các ngân hàng thương mại. Một số công
trình nghiên cứu về huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại như:
Nguyễn Thị Hải Yến: “Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk” luận văn tiến sỹ Đại học Huế, năm 2016. Tác giả đã nghiên cứu thực
trạng tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk và đề đề xuất các giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk. Để thực hiện được nội dung đó, trong luận án nghiên cứu tác giả đã hệ

thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng (cả hoạt
động huy động vốn và cho vay) đối với hộ sản xuất cà phê; đồng thời đánh giá thực
trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê trên các góc độ tiếp cận vốn và
sử dụng vốn của hộ sản xuất cà phê.
Nguyễn Thị Hương: “ Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải” luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế quốc
dân năm 2012. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận cũng như đánh giá thực trạng huy
động vốn từ khách hàng cá nhân tại một ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc
doanh. Từ đó, tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng này.
Nguyễn Tiến Dũng: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thăng Long” Luận văn thạc sỹ, Đại học
Kinh tế Quốc Dân, năm 2010. Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh Thăng Long. Luận văn đã đưa ra được một


4
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn và phân tích thực trạng những chỉ tiêu
này. Tuy nhiên, chỉ tiêu chi phí huy động vốn, luận văn cũng chưa đưa ra được con
số cuối cùng là để huy động được một đồng vốn, chi nhánh phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí. Bên cạnh đó, luận văn có đưa ra chỉ tiêu nguồn vốn huy động/lao
động, đây là một chỉ tiêu phản ánh không chính xác hiệu suất làm việc của người
lao động. Bởi lẽ, số lượng lao động trong một chi nhánh thường xuyên biến động,
các bộ phận phụ trách những mảng công việc khác nhau, nên việc đánh đồng chỉ
tiêu này phản ánh hiệu quả làm việc của một lao động ở chi nhánh là không chính
xác.
Nguyễn Thị Hường “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Lạng Sơn” Luận văn
thạc sĩ, ĐH Kinh tế Quốc dân, năm 2012. Luận văn đã làm rõ được một số chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Công thương Lạng Sơn. Tuy nhiên, ở phần giải pháp đưa ra có giải pháp về việc đẩy
mạnh thanh toán không dùng tiền mặt là không hợp lý và khả thi đối với một tỉnh
như Lạng Sơn. Do Lạng Sơn là tỉnh vùng cao, với phần lớn là các dân tộc thiểu số
sinh sống, với trình độ dân trí chưa cao, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa phát triển và
đồng bộ, do đó giải pháp chỉ mang tính chất tham khảo.
Nguyễn Hải Nam: “ Tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại
ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Thăng Long”
, Luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011. Đây là đề tài được nghiên
cứu tại VPBank Thăng Long về lĩnh vực đầu tư phát triển. Tác giả đã hệ thống hóa
toàn bộ quá trình hình thành phát triển và thực trạng hoạt động kinh doanh tại
VPBank Thăng Long trong giai đoạn 2007-2011; từ đó tìm ra giải pháp giúp
VPBank Thăng Long nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư.
Qua việc tham khảo một số kết quả nghiên cứu của tác giả khác cho thấy các
nghiên cứu trước đó thường hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về huy động vốn trong
ngân hàng thương mại. Từ thực trạng huy động vốn tại ngân hàng, các tác giả đã có
nhận xét về kết quả đạt được, hạn chế và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất với


5
ngân hàng đó. Nhiều giải pháp được đưa ra, mang tính khả thi và được áp dụng
thành công trong công tác huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên đến nay, chưa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu chuyên sâu về
đề tài huy động vốn tiền gửi tại VP Bank Thăng Long giai đoạn 2015 - 2017 . Vì
vậy, tác giả mong muốn nghiên cứu về lĩnh vực này để có thể đi sâu phân tích tác
động của từng loại vốn tiền gửi được huy động đến hoạt động của chi nhánh, cũng
như chi phí, rủi ro trong huy động vốn tại chi nhánh. Vì thế, đề tài nâng cao hiệu
quả huy động vốn tiền gửi tại Vpbank Thăng Long không trùng lặp với các công
trình đã tuyên bố trước đó.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứ và đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi của Ngân

hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long
(Vpbank Thăng Long), luận văn đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tiền gửi tại Vpbank Thăng Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHTMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long .
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại
VPBank từ năm 2015 – 2017, giải pháp đưa ra đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn số liệu
Các báo cáo, tài liệu, thông tin nội bộ từ năm 2015 đến 2017 của Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Thăng Long
+ Báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh hàng năm;
+ Báo cáo tình hình huy động vốn tại VPBank Thăng long
+ Báo cáo tình hình nhân sự, quy hoạch CBCNV giai đoạn 2015-2020.
+ Các báo cáo định kỳ khác,


6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng: phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp dựa vào phần mềm excel để phân tích dữ liệu định lượng thu thập.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, hệ thống ngôn từ viết tắt, danh mục
tài liệu tham khảo, các bảng biểu và sơ đồ, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả huy động tiền gửi vốn tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thăng Long


7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vốn và huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái quát về vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức quan trọng nhất của nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp đều gửi tiền tại ngân hàng, nó được
ví như thủ quỹ của toàn xã hội. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Ngoài việc nhận
tiền gửi và cung cấp các phương thức thanh toán, ngân hàng còn thực hiện nhiều
chính sách quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Một số định nghĩa dựa
trên các hoạt động chủ yếu, ví dụ Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cung cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò nhỏ trong
nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay – thì trên thực tế ngân hàng hiện đang phải
thực hiện nhiều vai trò để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Những vai trò cơ bản đó là: vai trò trung gian trung chuyển vốn giữa đối
tượng có vốn nhàn rỗi đến các đối tượng cần vốn để sản xuất kinh doanh; vai trò

thanh toán dành cho khách hàng mua sắm hàng hóa dịch vụ; vai trò đại lý, bảo lãnh;
vai trò điều tiết nền kinh tế vĩ mô cùng với các chính sách khác của Nhà nước/


8
1.1.1.2. Khái niệm về vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ giá trị bằng tiền mà một ngân
hàng thương mại có được bằng cách tạo lập, huy đồng và được dùng để cho vay,
đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác của NHTM theo quy định của Nhà nước.
Vốn tiền gửi của NHTM là toàn bộ số tiền ngân hàng có được bằng cách huy
động tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế như: khách hàng cá nhân, khách
hàng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng…
1.1.2. Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng, ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu, thì tất cả các nguồn
vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động. Như vậy, nguồn vốn huy động của các
Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy
các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn
vốn huy động này.
Huy động vốn tiền gửi là một hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM và
được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của
NHTM. Đây là hoạt động quan trọng và tiền đề để ngân hàng thương mại tồn tại và
phát triển. NHTM huy động các khoản vốn nhàn rỗi từ dân cư, tổ chức gửi vào ngân
hàng, sau đó sử dụng chính những nguồn vốn huy động được để đầu tư và cho vay
các đối tượng cần vốn khác để hưởng chênh lệch lãi suất, tất nhiên lãi cho vay luôn
lớn hơn lãi suất huy động. Bên cạnh việc hoạt động tìm kiếm lợi nhuận, NHTM
tham gia vào việc phát triển thúc đẩy các thành phần kinh tế, các vùng, địa phương
theo chỉ đạo của NN và nhu cầu vốn của xã hội.
Do vậy, hoạt động huy động vốn tiền gửi là một trong những hoạt động chủ

yếu và quan trọng nhất của NHTM. Thông qua NHTM, lượng vốn nhàn rỗi được
tập hợp lại để chuyển đến các nhà kinh doanh, đầu tư để đáp ứng kịp thời hoạt động
sản xuất kinh doanh, giúp phát triển kinh tế xã hội.


9
1.1.2.2. Phân loại
Vốn trong ngân hàng thương mại được phân loại theo nhiều hình thức khác
nhau. Ở bài nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu hiệu quả nguồn vốn huy
động từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đó chính là nguồn tiền gửi nhàn
rỗi từ các cá nhân và tổ chức. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của ngân
hàng thương mại, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Đây
là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các
loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay, và do
đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng. Khả năng
huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu xin
vay của khách hàng là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cung cấp nhiều các loại tiền gửi khác nhau và cũng
có rất nhiều cách để phân loại các loại hình tiền gửi của ngân hàng:

 Phân oại theo đối tượng khách hàng
Tiền gửi của dân cư (cá nhân):
Tiền gửi của khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi
của ngân hang. Đây là nguồn vốn được huy động nhàn rỗi từ khu vực dân cư, người
tham gia gửi tiền tại ngân hàng có thể dùng với mục đích thanh toán hoặc để hưởng
lãi suất, thay vì không biết phải đầu tư tiền vào lĩnh vực nào. Đối với tiền gửi tại
ngân hàng, sẽ được đảm bảo về vốn (không sợ bị mất vốn) mà vẫn được hưởng một
phần lãi suất. Các chi nhánh đều triển khai nhiều chính sách theo chiều rộng và cả
chiều sâu để hút vốn từ nguồn này, bởi lẽ đây là nguồn ổn định lâu dài, chi phí trả
lãi thấp nhất. Vì vậy, các chi nhánh ngân hàng luôn mong muốn khai thác triệt để

khoản tiền nhàn rỗi trong dân để có lượng vốn ổn định, phục vụ nhu cầu cho vay và
đầu tư của ngân hàng.
Tiền gửi của doanh nghiệp:
Khác với tiền gửi của khách hàng cá nhân, tiền gửi của khách hàng doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ trong vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, đối
với khoản vốn này, các doanh nghiệp thường sư dụng tài khoản tiền gửi với mục


10
đích thanh toán, trong trường hợp nếu khoản tiền chưa cần thiết được sử dụng,
doanh nghiệp sẽ chuyển đổi sang kì hạn ngắn như 1 tuần, 1 tháng hoặc 3 tháng. Mặc
dù lượng tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp lớn so với lượng tiền huy động từ 1
cá nhân, song các doanh nghiệp chỉ sử dụng nhiều tiện ích thanh toán của ngân hàng
hơn là gửi tiền có kì hạn. Vì các khoản tiền gửi ngắn, nên ngân hàng sẽ khó chuyển
đổi các khoản tiền gửi này để chuyển đổi sang các khoản cho vay dài hạn để sinh
lời.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác:
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng thực chất là khoản vay của NHTM đối với
các TCTD khác trong trường hợp NHTM gặp khó khăn trong thanh toán. Các ngân
hàng thương mại không huy động được tiền gửi kì hạn dài trong khi các khoản tài
trợ vốn là trung và dài hạn, do đó bắt buộc NHTM phải chuyển đổi từ tiền gửi kì
hạn ngắn sang cho vay dài hạn. Trong trường hợp khách hàng gửi tiền không kì hạn,
rút tiền ồ ạt với mục đích thanh toán, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thanh toán,
do đó NH sẽ đi vay của các TCTD khác. Trường hợp ngược lại, nếu vốn huy động
của NHTM dư thừa nhiều so với sử dụng vốn, NHTM có thể đem lượng vốn dư
thừa gửi tại các TCTD khác để hưởng lãi suất, bởi lẽ đối với các khoản vốn huy
động NH luôn phải trả lãi cho các khoản này, nên khi đem gửi các TCTD khác sẽ hỗ
trợ phần chi trả lãi đối với khoản vốn huy động dư thừa.




Phân oại theo mục đích huy động

Tiền gửi thanh toán
Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích thanh toán, để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ, trên nguyên tắc số tiền thanh toán nhỏ hơn số
dư trong tài khoản của khách hàng. Nhìn chung, lãi suất của loại tiền gửi này rất
thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng
cùng những tiện ích khi thanh toán với mức chi phí thấp.
Tiền gửi c k hạn
Đây là khoản tiền gửi có kì hạn, được hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi
thanh toán, phần lớn đây là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp gửi


11
với thời hạn ngắn, không phải mục đích tiết kiệm lâu dài, tuy nhiên nhìn chung loại
tiền gửi này cơ bản giống với tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là khoản tiền nhàn rỗi, với mục đích tiết kiệm lâu dài và được ghi rõ thời
hạn gửi tiền của khách hàng, thường đây là khoản tiền gửi của khu vực dân cư. Đối
với hầu hết các ngân hàng thương mại thì nguồn tiền gửi này chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tiền gửi của ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi này, lãi suất
ngân hàng chi trả là cao nhất trong quá trình huy động vốn. Các ngân hàng thường
mở rộng mạng lưới để tận dụng khoản tiền gửi này, bởi vì đây là khoản tiền gửi ổn
định, ngân hàng sử dụng các khoản này vào mục đích cho vay và đầu tư dài hạn tạo
ra nhiều lợi nhuận cho ngân hang.

 Phân oại theo oại tiền
Vốn huy động b ng VNĐ
là số vốn NHTM huy động dưới dạng Việt Nam đồng (VNĐ) của các chủ thể

trong nền kinh tế, thông qua các hình thức huy động khác nhau. Đối với ngân hàng
thương mại, đây là khoản vốn chủ yếu được huy động, có tỷ trọng lớn.
Vốn huy động b ng ngoại tệ
Bên cạnh vốn huy động bằng VNĐ, ngân hàng luôn triển khai mạnh các
chương trình huy động bằng ngoại tệ. Việc huy động được nhiều ngoại tệ, giúp ngân
hàng hoạt động mạnh trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế, xuất nhập khẩu, bảo lãnh.
Ngoại tệ huy động của NHTM chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như đô la Mỹ, Euro.
Phân oại theo k hạn
Tiền gửi không kì hạn
Là tiền gửi của khách hàng nhằm mục đích thanh toán, không nhằm mục
đích hưởng lãi suất. Khoản tiền gửi này biến động không ngừng và ngân hàng
không kiểm soát được.
Tiền gửi ng n hạn
Là hình thức huy động vốn với thời gian ngắn, các thời hạn của khoản tiền
gửi loại này giao động từ 1 tuần đến 12 tháng và được hưởng lãi theo lãi suất quy
định của từng thời hạn gửi tiền.


12
Tiền gửi trung và dài hạn
Đây là khoản tiền NHTM huy động với kì hạn dài, khoản tiền gửi trung dài
hạn có thời hạn trên 12 tháng; với thời hạn gửi dài, khách hàng gửi tiền sẽ được
hưởng lãi suất cao hơn so với tiền gửi ngắn hạn.
Đây là nguồn vốn ngân hàng thương mại huy động khoảng thời gian từ 12
tháng trở lên. Thông thường, lãi suất của tiền gửi trong và dài hạn thường cao hơn
nguồn tiền gửi ngắn hạn.
1.1.2.3. Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với NHTM
Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với NHTM gồm có:
 Tác động trực tiếp đến quy mô của ngân hàng:
NHTM chỉ thực hiện tăng trưởng tín dụng hoặc đầu tư khi NHTM khi huy

động được nhiều vốn tiền gửi với chi phí hợp lý. Việc huy động vốn tiền gửi nhiều
sẽ giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ cho vay, đầu tư mạnh, thu được nhiều lợi
nhuận và mở rộng quy mô như mở thêm phòng giao dịch, chi nhánh… đồng thời
mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh khác như: đại lý, bảo lãnh,…
 Vốn tiền gửi huy động lớn, giúp NHTM nâng cao vị thế của mình trên thị
trường.
Khả năng huy động vốn tiền gửi lớn của một NHTM phản ánh được vị thế
của ngân hàng đó trên thị trường. Bởi lẽ, người gửi tiền phải tham khảo nên gửi tiền
tại NH nào để đảm bảo lượng tiền của mình mặt khác lại được hưởng lãi suất sinh ra
từ tiền gửi. Không phải cứ huy động với lãi suất cao mà khách hàng sẽ gửi tiền, bởi
lẽ đối với khoản tiền gửi tại các NH là những khoản mà người gửi không muốn
tham gia đầu tư vào các lĩnh vực khác hoặc không muốn rủi ro khi đầu tư kinh
doanh, đo dó họ gửi tiền tại ngân hàng vừa để ngân hàng giữ hộ, vừa sinh ra lợi
nhuận. Chính vì vậy, để thu hút được nhiều vốn về ngân hàng, NHTM phải tạo niềm
tin với khách hàng, đó cũng là tự nâng vị thế của mình so với các ngân hàng khác.
 Huy động vốn tiền gửi giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh.


13
Hoạt động dựa vào vai trò là trung gian tài chính của các chủ thể trong nền
kinh tế, vì vậy mục đích chính của ngân hàng vẫn là cầu nối giữa các khoản tiền
nhàn rỗi đến đối tượng cần vay để hoạt động kinh doanh. Do đó, một ngân hàng
phần lớn hoạt động dựa vào vốn tiền gửi của khách hàng. Lượng vốn tự có của một
ngân hàng được đánh giá trung bình dưới 20% trong tổng vốn; trên 80% còn lại là
vốn đi vay. Việc huy động được vốn tiền gửi nhiều sẽ giúp ngân hàng trung chuyển
việc huy động với lãi suất thấp đến chỗ cho vay với lãi suất cao, và ngân hàng được
hưởng lãi chênh lệch từ lãi suất chênh lệch của các khoản vay. Nếu huy động tiền
gửi được lượng vốn lớn nhất định, ngân hàng có thể mở rộng đầu tư theo chiều rộng
và chiều sâu các hoạt động khác của ngân hàng, hoặc cũng có thể đầu tư sang các
lĩnh vực liên kết hoặc bổ trợ cho hoạt động của ngân hàng, mà chỉ có những ngân

hàng thu hút được nhiều vốn tiền gửi mới có thể thực hiện được.
 Huy động vốn tiền gửi quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Việc ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh có rất nhiều lợi thế trong cạnh
tranh.Với khối lượng vốn đủ lớn, ngân hàng có thể mở rộng quy mô kinh doanh,
điều chỉnh khối lượng tín dụng, tiếp cận được những khách hàng lớn, có thể chủ
động về thời gian và mức dự nợ cho khách hàng; trong nhiều trường hợp ngân hàng
có thể giảm lãi cho vay để thu hút khách hàng vay vốn…Ngoài ra, khi có nhiều vốn
tiền gửi, NH dễ dàng đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại cũng giúp ngân hàng
gia tăng vị thế, uy tín của NHTM trên thị trường, đồng thời bảo vệ các khoản tiền
gửi của khách hàng trong hệ thống.
Vai trò của huy động vốn tiền gửi là rất lớn, chính vì vậy mỗi ngân hàng đều
phải có chiến lược, kế hoạch để huy động tối đa các khoản tiền nhàn rỗi vào trong
ngân hàng. Tùy vào sự biến động của thời kỳ kinh tế mà chiến lược huy động với
mỗi loại đối tượng, mỗi loại kỳ hạn, mỗi loại tiền sẽ khác nhau; song chung quy lại
nếu không có sự tăng trưởng trong hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ không
tìm kiếm được lợi nhuận cho những khoản vay và đầu tư tiềm năng. Do đó, nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng luôn là yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững của ngân hàng.


14
1.1.3. Các phương thức huy động vốn tiền gửi tại NHTM
1.1.3.1. Chính sách đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn tiền gửi
Các NHTM muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng
hình thức huy động vốn. Các hình thức, sản phẩm huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng càng phong phú, linh hoạt, hấp dẫn bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền
kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau trong tâm lý của
khách hàng và nhu cầu ngày càng đa dạng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
khách hàng. Mức độ đa dạng của các sản phẩm huy động càng cao sẽ càng dễ dàng
tiếp cận được khách hàng, bởi lẽ mỗi khách hàng sẽ cảm được thỏa mãn nhu cầu gửi

tiền của mình theo những đặc điểm riêng cũng như mong muốn cua họ khi gửi tiền
mà vẫn được hưởng lãi và đảm bảo an toàn đối với khoản tiền gửi.
Với các hình thức huy động tiền gửi càng nhiều thì càng dễ dàng trong việc
đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình
thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn.
Các sản phẩm huy động vốn tiền gửi được chia thành nhiều loại khác nhau,
ví dụ như:

 Theo k hạn
Đối với các sản phẩm tiền gửi cả truyền thống và online, ngân hàng thương
mại luôn chia ra nhiều mức kì hạn để khách hàng lựa chọn.

 Tiền gửi ngắn hạn (dưới 12 tháng): bao gồm các kỳ hạn ngắn hạn như kỳ
hạn tuần, đến kỳ hạn 3,6,9 tháng.



Tiền gửi trung và dài hạn (trên 12 tháng): các kỳ hạn gửi tiền được chia ra

thành 15, 18, 24 tháng,....
Việc phân chia các gói kì hạn nhỏ vừa giúp khách hàng
Để tạo sự khác biệt trong các kì hạn huy động, nhiều ngân hàng đã chia
nhỏ thời gian của kỳ hạn như đưa ra các kỳ hạn tuần từ 1 đến 3 tuần hoặc các kỳ hạn
như 31 ngày, 37 ngày,...Trong một số giai đoạn nhất định, việc thu hút nguồn vốn
các NHTM còn áp dụng hình thức gửi tiền qua đêm để khách hàng được hưởng lãi
suất. Dù dưới hình thức nào, cũng là một trong những cách để ngân hàng tiếp


15
cận các khoản vốn của khách hàng trên nguyên tắc thông thường: kỳ hạn càng dài,

ngân hàng càng có vốn ổn định thì lãi suất người gửi sẽ được nhận về cao hơn so
với kì hạn tiền gửi ngắn hạn.

 Theo tiện ích của sản phẩm
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn để huy động nguồn vốn ổn
định và r , chưa kể các hình thức huy động vốn thường tương đương nhau, do đó các
ngân hàng thương mại cạnh trnah bằng cách gia tăng các tiện ích đối với các khoản
tiền gửi. Các NHTM thường đa dạng hóa sản phẩm thông qua hai cách sau:

 NHTM đưa thêm những tiện ích mới vào các sản phẩm truyền thống. Ví
dụ đối với các loại th (bao gồm th ghi nợ và ghi có) với chức năng chính là rút tiền
tại cây ATM, thanh toán quẹt th qua Pos thì ngân hàng đưa thêm các dịch vụ gia
tăng khác như trả hóa đơn mua hàng của khách hàng hoặc liên kết với các thương
hiệu khác đưa ra những đợt ưu đãi, giảm giá, khuyến mại ….



Phát triển sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích nổi trội. Đây là công

việc rất khó khăn đối với hầu hết các NHTM. Trong thời gian gần đây, các ngân hàng đưa ra
các sản phẩm tiền gửi online trên hệ thống với kì hạn nhất định,

do đó người gửi tiền sẽ dễ dàng chuyển từ tài khoản không kì hạn để thanh toán
sang các gói kì hạn online để hưởng lãi suất từ phía ngân hàng.
Tóm lại, việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn tiền gửi, chú ý phát
triển sản phẩm riêng biệt sẽ tạo dựng cho NHTM những dấu ấn nhất định đối với
khách hàng gửi tiền, từ đó khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều hơn và tăng quy
mô vốn cho ngân hàng.
1.1.3.2. Chính sách lãi suất huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại Có
thể nói, đối với các khoản tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm, lãi suất là sự quan

tâm hàng đầu của khách hàng. Do đó, việc duy trì một mức lãi suất cao
hơn sẽ thu hút được tiền gửi từ khách hàng hơn, tất nhiên uy tín và sự tồn tại lâu
năm của ngân hàng cũng là một trong vấn đề khách hàng quan tâm khi gửi. Bởi lẽ,
ngoài lãi suất việc đầu tiên khách hàng cần đó là đảm bảo tiền gửi của mình được an
toàn. Khi thị trường hoạt động hoàn hảo, và khi Ngân hàng Nhà nước xoá bỏ lãi


16
suất trần thì việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh của các NHTM càng trở nên khó
khăn.
Mỗi một ngân hàng thương mại đều xây dựng những chiến lược lãi suất riêng
dựa trên mặt bằng lãi suất chung, sự chênh lệch lãi suất huy động giữa các NHTM
cổ phần và NHTM quốc doanh thường khá rõ ràng. Điều này là do các NHTM quốc
doanh có uy tín và ra đời sớm hơn các NHTM cổ phần, vì thể các NHTM cổ phần
để cạnh tranh thu hút nguồn vốn huy động sẽ phải tăng lãi suất huy động của mình
lên mới hấp dẫn được lượng khách hàng chuyển từ các NHTM quốc doanh về các
NHTM cổ phần. Chênh lệch này đôi khi không lớn nhưng luôn gây ảnh hưởng tâm
lý đến khách hàng gửi tiền.
Trong thời gian gần đây, thường xuyên diễn ra cuộc đua lãi suất giữa các
NHTM cổ phần và thậm chí NHTM quốc doanh cũng không đứng ngoài cuộc đua
này. Vì vậy, khi Ngân hàng Nhà nước khống chế mức lãi suất trần thì các NHTM
không chỉ cạnh tranh về lãi suất huy động mà còn cạnh tranh những sản phẩm dịch
vụ gia tăng khác.
1.1.3.3. Chính sách marketing hoạt động huy động vốn tiền gửi
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt về lãi suất hay trong khi Ngân hàng Nhà
tranh về các chương trình khuyến mại, quà tặng cho khách hàng cũng đóng một vai
trò quan trọng trong công tác huy động vốn tiền gửi. Hiện nay, tâm lý của đại bộ
phận người gửi tiền vẫn ưa thích các hình thức khuyến mại và quà tặng trực tiếp.
Bên cạnh đó, không ai có thể phủ nhận vai trò của quảng cáo, marketing
trong hoạt động kinh doanh ở giai đoạn hiện nay. Khi NHTM có chiến lược quảng

cáo, marketing tốt, đánh trúng tâm lý người gửi tiền thì chiến lược đó sẽ mang lại
hiệu quả tốt cho công tác huy động vốn của NHTM. Mục tiêu cuối cùng là thỏa mãn
tối đa nhu cầu cảu khách hàng vừa đảm bảo khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh
an toàn trong kinh doanh thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu trong
NHTM hiện nay.


×