Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.07 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

-----o0o-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng

Trang: 1


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH & HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
1.1.

Tổng quan về vốn của NHTM.............................................................................8

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh.........................................................8
1.1.2. Phân loại vốn..........................................................................................................9
1.1.3. Nguồn hình thành vốn..........................................................................................10
1.2.

Huy động vốn trong Ngân hàng........................................................................14


1.2.1. Các phương thức huy động vốn...........................................................................14
1.2.2. Hiệu quả của công tác huy động vốn & sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động
vốn..................................................................................................................................24
1.2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng..................................................24
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM....................29

1.3.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................................29
1.3.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................................33
1.4.

Các biện pháp nâng cao hiệu quả huy rộng vốn tại NHTM..........................35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.
2.1. Khái quát chi nhánh ngân hàng Quốc tế tại Hải Phịng..................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành NHTM Cổ phần Quốc tế- chi nhánh Hải Phòng...................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức NHTM Cổ phần Quốc tế- chi nhánh Hải Phòng.........................38
2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Chi nhánh VIB Hải Phịng........................42
2.2.

Cơng tác huy động vốn tại VIB chi nhánh Hải Phòng...................................47

Trang: 2


Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. Thực trạng huy động vốn tại VIB chi nhánh Hải Phịng.....................................47
2.2.1.1. Phân tích nguồn vốn huy động - căn cứ vào kì hạn..........................................47

2.2.1.2. Phân tích nguồn vốn huy động - căn cứ vào thành phần kinh tế......................52
2.2.1.3. Phân tích nguồn vốn huy động - căn cứ vào loại tiền tệ...................................57
2.2.2. Hiệu quả huy động vốn tại VIB Bank chi nhánh Hải Phịng.........................60
2.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn.....................................................................................60
2.2.2.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn.........................63
2.2.2.3. Hiệu quả huy động vốn của VIB Bank chi nhánh Hải Phòng so với NHTM CP
Qn đội chi nhánh Hải Phịng......................................................................................66
2.2.2.4. Phân tích 1 số chỉ tiêu hiệu quả huy động vốn.................................................69
2.3. Đánh giá tình hình huy động vốn tại VIB Bank chi nhánh Hải Phòng..........73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.
1. Định hướng phát triển tại VIB Bank chi nhánh Hải Phòng trong giai đoạn 2012
2015................................................................................................................................76
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc
tế Việt Nam chi nhánh Hải Phòng..............................................................................77
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc tế
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng..................................................................................82

Kết luận........................................................................................................................87
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................90

Trang: 3


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.
1. NHTW


Ngân hàng Trung ương

2. NHNN

Ngân hàng nhà nước

3. NHTM

Ngân hàng thương mại.

4. TCTD

Tổ chức tín dụng.

5. VIB Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam

6. MB Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

7. TSCĐ

Tài sản cố định.

8. TSLĐ

Tài sản lưu động


9. TVHĐ

Tổng vốn huy động

10. CP HĐV

Chi phí huy động vốn

11. LNTT

Lợi nhuận trước thuế

12. LNST

Lợi nhuận sau thuế

Trang: 4


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của VIB chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2009-2011...42
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động - căn cứ vào kỳ hạn giai đoạn 2009-2011……..47
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn-căn cứ vào thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2011…….53
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn - căn cứ vào loại tiền tệ giai đoạn 2009-2011....................57
Bảng 5: Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn………………………...61
Bảng 6: Tổng dư nợ cho vay theo thời hạn……………………………………………64
Bảng 7: Huy động vốn của ngân hàng MB Bank & VIB Bank……………………….67

Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn…………………………….69
Biểu đồ 1:Một số chỉ tiêu kinh tế của VIB chi nhánh Hải Phòng năm 2009-2011……43
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động - căn cứ vào kỳ hạn giai đoạn 2009-2011…..48
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn-căn cứ vào thành phần kinh tế giai đoạn 2009-2011….54
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn - căn cứ vào loại tiền tệ giai đoạn 2009-2011…………58
Biểu đồ 5: Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn……………………...62
Biểu đồ 6: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn………………………….70

Trang: 5


Luận văn tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
-------1.Tính cấp thiết của đề tài.
Bước sang năm 2012 nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Cùng với sự nghiệp
đổi mới đất nước, trong đó hệ thống các NHTM ở Việt Nam với vị trí là 1 trong
những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh
tế; đã có những bước phát triển vượt bậc: lớn mạnh cả về mọi mặt, kể cả số
lượng, quy mô và chất lượng. Trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng
thương mại đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào
thành tựu chung của cơng cuộc đổi mới. Nổi bật là đã góp phần tích cực huy
động vốn đẩy, mở rộng vốn đầu tư phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân...đồng thời đẩy
lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định nền kinh tế vĩ mô .
Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một trong những vấn đề có vị trí quan trọng
hàng đầu mà chúng ta đang theo đuổi là vấn đề nguồn lực, vấn đề vốn - vấn đề

thuộc ''cơ sở hạ tầng mềm '' cho đầu tư phát triển. Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trị quyết
định, nguồn vốn nước ngồi giữ vai trị quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sơi động. Điều đó đồng
nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn bộ
nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Bên cạnh đó,thị trường
chứng khốn Việt Nam chưa phải là 1 kênh dẫn vốn hiệu quả và chủ yếu; nên
vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào
Trang: 6


Luận văn tốt nghiệp
nguồn vốn tín dụng của hệ thống NHTM. Chính vì vậy,việc khai thơng nguồn
vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung được đặt ra rất bức
thiết. Các NHTM hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy
động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được tính đến “như thế
nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của
Ngân hàng.
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Ngoại Thương
và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần (NHTM CP) Quốc tế Việt Nam em nhận thấy việc tìm hiểu
và phân tích hiệu quả cơng tác huy động vốn là cần thiết, phù hợp cả về lý luận
và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “ Biện pháp
nâng cao hiệu quả huy động vốn kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
_ Làm rõ những lý luận cơ bản về cơng tác huy động vốn tại NHTM.
_ Phân tích tình hình huy động vốn tại NHTM CP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi
nhánh Hải Phòng.

_ Đề xuất 1 số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTM CP Quốc
tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
_ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn và hiệu quả huy
động vốn tại NHTM CP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng.
_ Phạm vi nghiên cứu là khảo sát hoạt động huy động vốn tại NHTM CP Quốc
tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng trong 3 năm từ 2009 đến 2011.
Trang: 7


Luận văn tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu.
_ Phương pháp quan sát.
_ Phương pháp thống kê.
_ Phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu , kết luận , tài liệu tham khảo ,đề tài được chia làm 3
chương:
Chương 1 : Lý luận chung về Vốn kinh doanh và công tác huy động vốn
của NHTM.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại NHTM CP Quốc tế Việt
Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng.
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động
vốn tại của NHTM CP Quốc tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Hải Phòng.

Trang: 8


Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH &
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM.
1.1. Tổng quan về vốn của NHTM.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh,
các ngân hàng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này địi hỏi ngân hàng phải ứng
ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh của ngân hàng thường xun vận động và chuyển hóa
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh
như vậy được gọi là sự tuần hồn của vốn. Q trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng diễn ra liên tục, khơng ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh
doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của ngân hàng là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
ngân hàng mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của ngân hàng.

Trang: 9


Luận văn tốt nghiệp
* Đặc trưng của vốn kinh doanh.
- Vốn kinh doanh của ngân hàng là số tiền ứng trước cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Tất nhiên muốn có được lượng vốn đó, các ngân
hàng phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.

- Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước
cho hoạt động kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tiền
vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
1.1.2. Phân loại vốn.
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành.
* Vốn của chủ sở hữu của ngân hàng: Vốn mà chủ sở hữu của ngân hàng
phải ứng ra để mua sắm, xây dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vốn của chủ sở hữu khi mới thành lập chỉ có vốn điều lệ (nguồn
vốn kinh doanh). Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của ngân hàng. Trong
quá trình hoạt động vốn chủ sở hữu còn tăng thêm từ các quỹ của ngân hàng, lợi
nhuận chưa phân phối.
* Các khoản nợ phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn & nợ dài hạn mà ngân
hàng có thể huy động được trong đó:
- Nợ ngắn hạn: chủ yếu bao gồm các khoản tiền gửi và tiền vay từ các tổ
chức tín dụng trong nước và tiền gửi của khách hàng.
- Nợ dài hạn: chủ yếu bao gồm chứng chỉ tiền gửi, vốn nhận từ chính
phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác, nợ phải trả khác kể cả thuế chưa
nộp. Ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động này để cấp tín dụng sau
khi tạo lập dự trữ theo yêu cầu.

Trang: 10


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Căn cứ vào tình hình sử dụng.
* Vốn kinh doanh: là số vốn ngân hàng đang trực tiếp sử dụng vào mục
đích kinh doanh. Vốn kinh doanh lại chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn đầu tư: là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra, nhưng chưa
đem lại hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục cơng trình cịn dở dang và
cả chứng khốn có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.

1.1.2.3. Căn cứ vào đối tượng đầu tư.
* Vốn đầu tư vào bên trong ngân hàng: tạo nên các loại TSCĐ và TSLĐ.
* Vốn đầu tư ra bên ngoài ngân hàng: gồm cả đầu tư ngắn hạn lẫn đầu tư
dài hạn như góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của các đơn vị khác
hay của Nhà nước...
1.1.2.4. Căn cứ vào tính chất luân chuyển.
* Vốn cố định: là số vốn mà ngân hàng đã đầu tư mua sắm, xây dựng để
hình thành nên tài sản cố định hay biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nhằm đem lại
lợi ích cho ngân hàng.
* Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động.
TSLĐ thể hiện ở các khoản mục như tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản nợ phải thu...
1.1.3. Nguồn hình thành vốn.
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu cho nền kinh tế. Việc tạo
lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu khơng chỉ vì lợi ích riêng của các ngân hàng mà cịn vì sự phát
triển chung của nền kinh tế.

Trang: 11


Luận văn tốt nghiệp
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động để cho vay, đầu tư, và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn
của ngân hàng bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số
vốn khác.
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn
tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu

của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành vốn cấp 1 và
vốn cấp 2. Trong đó: Vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và tiềm lực
thực sự của ngân hàng; Vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa bằng 100%
vốn cấp 1. Theo các văn bản hiện hành của NHTW Việt Nam, vốn của NHTM
được xác định cụ thể như sau:
1.1.3.1.1. Vốn cấp 1.
Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận khơng
chia. Trong đó:
- Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM.
Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các
nguồn khác nhau: Đối với NHTM nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách nhà nước
cấp khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt động; NHTM cổ phần,
vốn này do các cổ đơng đóng góp; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam, vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp.
- Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các
chủ sở hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn
điều lệ của mỗi ngân hàng phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng vốn pháp định, là số
vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng.
Trang: 12


Luận văn tốt nghiệp
- Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này được hình thành trong
quá trình hoạt động và được tích lũy theo thời gian để sử dụng cho các mục đích
cụ thể của ngân hàng. Việc trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng
được thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng thời kì.
- Lợi nhuận khơng chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại
trong quá trình kinh doanh thay vì để chi trả cổ tức cho các cổ đơng.
- Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu

tư vào TSCĐ của tổ chức tín dụng.
1.1.3.1.2. Vốn cấp 2.
Vốn cấp 2 bao gồm:
- Giá trị tăng thêm của TSCĐ và giá trị tăng thêm của các loại chứng
khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp luật. Do giá trị thị trường
của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn do đánh giá lại tài sản thường
không ổn định, vì vậy ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị
tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện hành thì vốn cấp 2 gồm: 50% giá trị
tăng thêm của TSCĐ và 40% tăng thêm của các loại chứng khoán được định giá
lại theo quy định của pháp luật.
- Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho
những tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phịng
cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm.

Trang: 13


Luận văn tốt nghiệp
- Các trái phiếu chuyển đổi và 1 số công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện
do ngân hàng nhà nước quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư
bên ngồi đóng góp.

* Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song vốn
chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trị quan trọng và thực hiện 1 số chức
năng không thể thay thế được trong hoạt động ngân hàng như: cung cấp nguồn
lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho
sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và duy trì niềm tin
của cơng chúng vào khả năng phát triển và quản lý của ngân hàng. Để đảm bảo

an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an tồn tối
thiểu là 8% giữa vốn chủ sở hũu với tài sản có rủi ro.
1.1.3.2. Vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ)
và bằng vàng được hình thành từ 2 bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn
huy động thông qua các giấy tờ có giá.
1.1.3.2.1. Vốn huy động từ tiền gửi.
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi
khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân
hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với
nhu cầu của khách hàng trong tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào
nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức
kinh tế, tiền gửi của dân cư & tiền gửi khác.
a. Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
- Tiền gửi khơng kì hạn.
Trang: 14


Luận văn tốt nghiệp
- Tiền gửi có kì hạn.
b. Tiền gửi của dân cư.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi thanh tốn.
c. Tiền gửi khác.
1.1.3.2.2. Vốn huy động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thơng qua phát hành các giấy tờ
có giá như: kì phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi...
1.1.3.3. Vốn đi vay.
- Vốn vay của TCTD khác.
- Vốn vay của NHTW.

1.1.3.4. Nguồn vốn khác.
1.2.

Huy động vốn trong Ngân hàng.

1.2.1. Các phương thức huy động vốn.
Do NHTM huy động theo phương thức “đi vay để cho vay” mà vốn tự
có của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt
động. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển, NHTM phải quan tâm tới các hình
thức tạo vốn để khơng ngừng mở rộng, phát triển vốn từ đó cạnh tranh trên thị
trường. Quá trình huy động vốn được thực hiện thơng qua các hình thức sau:
1.2.1.1. Vốn huy động từ tiền gửi.
a. Tiền gửi của tổ chức kinh tế.

Trang: 15


Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có 1 bộ
phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử dụng;
tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương, các quỹ đầu tư phát
triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến...Để đảm bảo an
toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó
vào trong ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình
thức: Tiền gửi khơng kì hạn và tiền gửi có kì hạn với các kì hạn khác nhau.
- Tiền gửi khơng kì hạn.
Tiền gửi khơng kì hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra bất
kì lúc nào và ngân hàng ln có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại
tiền gửi này có mục đích chính là để thanh tốn.
Đối với tiền gửi khơng kì hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể thực

hiện vào bất kì lúc nào, ngân hàng khó có thể xác định trước, nhưng trên thực tế
luôn tồn tại một số dư tiền gửi khơng kì hạn và ngân hàng có thể sử dụng để cho
vay. Lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thậm chí có những khoản tiền ngân
hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn vốn này giúp ngân hàng hạ thấp chi phí
mua vốn, nâng cao khả năng cạch tranh trong cho vay và đầu tư.
- Tiền gửi có kì hạn.
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền.
Tiền gửi có kì hạn là loại tiền gửi mà chủ sở hữu nó chỉ có thể rút ra theo thời
hạn đã định, nên còn gọi là tiền gửi định kì. Nhiều khoản thu của doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một khoảng thời gian nhất định. Tiền
gửi thanh toán tuy rất thuận tiện trọng hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp.
Để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi
có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào ngân hàng trên cơ
sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy,
Trang: 16


Luận văn tốt nghiệp
theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa
thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các ngân
hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp này có
thể có hai cách giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền của ngân hàng, sau đó khi
đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ (cả gốc và lãi vay của
ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trước hạn và nhận lãi
suất thấp hơn.
Xét về tính chất, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn kinh
doanh ổn định, NHTM có thể sử dụng 1 cách chủ động để cho vay. Vì vậy,
NHTM rất quan tâm và sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ để huy động loại tiền
gửi này như: đưa ra nhiều kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian nhàn rỗi ở các
đơn vị, quy định nhiều mức lãi suất thích hợp. Ngồi ra các NHTM cịn thực

hiện rất nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút bộ phận tiền gửi này.
Nhưng trong thực tế tỷ trọng loại tiền gửi này không lớn lắm trong tổng nguồn
vốn huy động và thời gian gửi cho mỗi hợp đồng không được dài hạn.
b. Tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp
dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để
thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh tốn.
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người gửi được ngân hàng giao 1 sổ tiết kiệm,
trong thời gian gửi tiền, số tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc chiết khấu
để vay ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm 2 loại là: tiền gửi tiết kiệm khơng
kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.

Trang: 17


Luận văn tốt nghiệp
+ Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn: tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn là tiền
tiết kiệm hoặc để dành của dân cư, nhưng do không ấn định trước thời gian và
mục đích sử dụng cụ thể nên khách hàng tạm thời đưa vào tài khoản này. Ngân
hàng trả lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và cao hơn tiền gửi
thanh tốn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là là tiền tiết
kiệm hoặc để dành của dân cư đã ấn định trước thời gian và mục đích sử dụng cụ
thể nên chủ động xác định thời hạn gửi tiền, chính vì vậy ngân hàng cũng chủ
động sử dụng để kinh doanh.
Cũng giống như tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm
có kì hạn là nguồn vốn ổn định để ngân hàng sử dụng trong kinh doanh và đây là
nguồn vốn tiềm năng nhất chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong hoạt động ngân

hàng. Vì vậy để tăng nguồn vốn này, lãi suất trả cho khách hàng với tiền gửi tiết
kiệm có kì hạn ln được các NHTM trả cao, ngồi ra các NHTM cịn đưa ra rất
nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút loại tiền gửi này như: tiết kiệm dự
thưởng trúng nhà, xe ...Tiền gửi được huy động một cách thường xuyên, liên tục
gắn liền với các hoạt động của ngân hàng.
- Tiền gửi thanh toán.
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép
thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh
tốn tại ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như sử
dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng. Tiền gửi thanh toán cá nhân
là loại tiền gửi mà chủ tài khoản sử dụng để thanh toán tiền lương, tiền công,
chuyển khoản cho bên thứ 3 hoặc rút tiền mặt ở ATM của ngân hàng. Giống như
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả khơng kì hạn và có kì

Trang: 18


Luận văn tốt nghiệp
hạn), tiền gửi thanh toán của dân cư tạo đã nên nguồn vốn hoạt động cho ngân
hàng.
c. Tiền gửi khác.
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các NHTM cịn có thêm các khoản tiền
gửi khác như sau:
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh
tốn hộ giữa các ngân hàng có quan hệ trên thị trường liên ngân hàng tạo thuận
tiện cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ đại lý, thanh tốn tiền hàng... NHTM
này có thể gửi tiền tại NHTM khác. Tuy nhiên quy mô nguồn này thường không
lớn do hình thức này chỉ được áp dụng trong trường hợp ngân hàng có nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi chưa đầu tư, cho vay hoặc hiệu quả việc đầu tư, cho vay
không hiệu quả bằng gửi tiền ở ngân hàng khác.

- Tiền gửi của Kho bạc nhà nước, các tổ chức đồn thể xã hội...
1.2.1.2. Vốn huy động thơng qua phát hành các giấy tờ có giá.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thơng qua phát hành các giấy tờ
có giá như kì phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chúng chỉ tiền gửi, cổ phiếu
... để huy động vốn trên thị trường vốn.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này
được huy động theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
do huy động có thời hạn nên nguồn vốn này tăng cường tính ổn định vốn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng
cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của
việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.

Trang: 19


Luận văn tốt nghiệp
- Chứng chỉ tiền gửi (CDs): CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho
người gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh
tốn. Người sở hữu CDs có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi
hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi
suất của nó được tính tốn trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời
hạn.
+ Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình
trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh tốn CDs. Mức
lãi suất của CDs do ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi
suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi
ro của từng ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất
giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với mơi trường
cạnh tranh mới.

- Phát hành kỳ phiếu: Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục
đích, có thời hạn, có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức
trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là ngân hàng sẽ có
được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao nhưng chi phí mà ngân hàng
bỏ ra cũng rất lớn. Do vậy ngân hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt
để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như trong
dài hạn.
-

Phát hành trái phiếu: Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận

nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư).
Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một năm. Lãi suất của trái phiếu thường
cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu
hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được

Trang: 20


Luận văn tốt nghiệp
thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi ngân hàng đã
có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay, trung dài hạn.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn tồn
chủ động trong việc sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân
hàng đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh
của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong
toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc ngân hàng
Nhà nước.
* Tóm lại, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn (trên

80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng
rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn
này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh
tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
1.2.1.3. Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh
và hạch tốn kinh doanh tồn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh qua hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính,
khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chinh từ hội sở chính. Vì vậy
việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở ngân
hàng trung ương của từng hệ thống. Các NHTM thường vay theo 1 vài cách sau:
- Vay qua đêm (vay trên thị trường liên ngân hàng).
- Vay có kỳ hạn.
1.2.1.4. Vốn vay của NHTW.

Trang: 21


Luận văn tốt nghiệp
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối
cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay khi cần
thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới hình
thức sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
Ngồi ra, NHNN cịn cho các NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong
thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính Phủ
chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi

trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống.
1.2.1.5. Nguồn vốn khác.
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
cịn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh tốn: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian
thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người hưởng do luân chuyển, xử lý chứng từ thanh
toán.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tai ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh tốn như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ
thanh tốn, ký quỹ...

Trang: 22


Luận văn tốt nghiệp
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc các tổ chức trong và
ngồi nước cho các chương trình, dự án phát triển văn hóa, xã hội...
1.2.2. Hiệu quả của cơng tác huy động vốn và sự cần thiết nâng cao hiệu quả
huy động vốn.
1.2.2.1. Hiệu quả của công tác huy động vốn của NHTM.
-

Đối với các NHTM: Như đã đề cập trong tổng nguồn vốn của một

ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần rất nhỏ, còn đại bộ phận là
nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác nhau. Phải có vốn huy động ngân
hàng mới có thể hoạt động bình thường và phát triển bởi chức năng chủ yếu của
nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an toàn và điều chỉnh hoạt động ngân hàng. Như

vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa vào nguồn vốn chủ
sở hữu để đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các qui định của luật
pháp. Còn nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của
một ngân hàng chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng nhiều ngân
hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy sự
tăng trưởng cũng như làm giàu cho ngân hàng. Như vậy chỉ với vốn huy động
ngân hàng mới có thể làm tốt chức năng trung gian tín dụng - chức năng quyết
định sự duy trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các
chức năng còn lại.
- Đối với nền kinh tế: Thông qua việc huy động vốn mà các NHTM đã
và đang thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy
động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu tư được mở rộng, hoạt
động sản xuất kinh doanh được kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà
đời sống của nhân dân được cải thiện. Việc huy động vốn của NHTM có ý nghĩa
quan trọng đối với tồn bộ nền kinh tế, thơng qua con đường tín dụng nó tài trợ
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần trong nền kinh tế.
Trang: 23


Luận văn tốt nghiệp
Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng khơng thể có một lượng
vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ có
một số tiền nhỏ nhưng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn.
Thông qua các hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập
trung qua hệ thống NHTM và đưa vào cơng cuộc đầu tư mang tính chất sản xuất
tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động vốn NHTM mới làm
tốt chức năng trung gian tín dụng, điều hịa tiền tệ từ nơi tạm thời thừa đến nơi
tạm thời thiếu, có như vậy người dân mới được cấp tín dụng, mới có khả năng
trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn.

- Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định
hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào
trong quá trình kinh doanh của một NHTM thì nguồn vốn huy động được coi là
yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất của ngân hàng. Ngân hàng thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn này.
- Nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với
chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao.
Ngược lại, với quy mơ hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên
quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và
lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành.
- Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được
thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn trong kinh doanh mà thông qua huy
động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan
Trang: 24


Luận văn tốt nghiệp
hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn
đầu tư cho vay đối với những khách hàng đó hoặc có thể phát hiện kịp thời tệ
tham ơ, trốn thuế, lừa đảo của các doanh nghiệp làm ăn không chính đáng. Từ đó
có biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời.
- Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của
NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh tốn tín dụng
cấp bách cịn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một
ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng nghiệp vụ tín
dụng đầu tư dài hạn. Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa
đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng
vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng khơng được vượt q

một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của
ngân hàng.
- Bản chất của ngân hàng là ''đi vay để cho vay'' hay nguồn vốn ngân
hàng huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên cơng tác
huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do vậy, công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM
và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của NH.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
1.2.3.1. Quan điểm về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Hiệu quả của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh
giá qua các khía cạnh sau đây:
Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có
thể thoả mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh
Trang: 25


×