Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.65 KB, 15 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
Qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ cở lý luận và thực tiễn hoạt
động, xuất phát từ những yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, những yêu cầu, nguyên tắc trong hoàn thiện kế toán NVL cá nhân
em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm mục đích góp phần hoàn thiện
công tác kế toán NVL tại Công ty CP ống đồng Toàn Phát
1. Xây dựng hệ thống danh điểm NVL và Sổ danh điểm NVL
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý NVL tránh sự nhầm lẫn, thiếu sót
Công ty cần lập hệ thống danh điểm NVL và ghi vào sổ danh điểm vật tư theo
dõi cho từng loại, nhóm NVL một cách chặt chẽ giúp cho công tác hạch toán
và quản lý được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn.
Việc lập hệ thống danh điểm NVL phải đảm bảo tính thống nhất và có
sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban chức năng. Sổ danh điểm
NVL lập ra phải tiện cho hạch toán và quản lý, đảm bảo có thể sử dụng lâu
dài. Khi sổ danh điểm NVL được lập, kế toán vật tư có thể theo dõi NVL trên
máy vi tính một cách dễ dàng hơn, tạo ra sự thống nhất giữa kế toán vật tư và
thủ kho trong việc theo dõi, phản ánh từng loại NVL
Nguyên tắc Xây dựng hệ thống danh điểm NVL:
Lập theo vần A,B,C… của tên vật liệu. Nghĩa là dựa vào ký hiệu tài
khoản cấp 2, tên vật liệu và việc phân loại NVL theo các cấp độ từ loại, nhóm
để lập danh điểm. Mỗi khi theo dõi một loại vật liệu nào đó kế toán sẽ đưa ra
một mã riêng để tiện quản lý (Biểu số 15 )
1
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
1
TT Tên vật liệu
Loại vật
liệu

nhóm


Mã vật
liệu
Tên kho
Danh điểm
NVL
1 Đồng nguyên chất VL chính Đ 1 Kho 1 1521 -Đ-1 –K1
2
Hơp kim đồng
photpho
VL chính H 1 Kho 2 1521 -H- 1-K2
3 Đai nẹp nhựa VL phụ Đ1 2 Kho 3 1522-Đ1-2-K3
4 Khí hydro VL phụ K 3 Kho 3 1522-K-3-K3
5 Nito lỏng VL phụ N 3 Kho 3 1522-N-3-K3
… … … … … … …
Biểu số 15: Xây dựng một số danh điểm NVL
Mã nhóm: Chữ cái đầu tiền của tên vật liệu và kho trong nhóm đó có
một số nhóm nhỏ khác thì thêm chi tiết. ví dụ trong nhóm Đ có một nhóm nhỏ
là Đai nẹp nhựa thì ký hiệu là Đ1…
Sau khi lập hệ thống danh điểm NVL, Công ty có thể mở sổ danh điểm
NVL theo kho hoặc theo nhóm (Biểu số 16)
2
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
2
CÔNG TY CP
ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
SỔ DANH ĐIỂM NVL
Tháng (năm,quý)
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách ĐVT
Đơn giá

hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm
NVL
Đ 1521-Đ-1-K1 Đồng nguyên chất Kg 175.000
Đ1 1522-Đ1-2-K3 Đai nẹp nhựa Kg 24.500
… … … … …
H 1521-H-1-K2 Hợp kim đồng photpho Kg 200.000
K 1522-K-3-K3 Khí kydro M
3

… … …. … …
Biểu số 16: Sổ danh điểm Nguyên vật liệu
2. Về hệ thống sổ sách kế toán
- Hiện tại Công ty chưa sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ
gốc được phân loại vào chứng từ ghi sổ, sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế
toán phải tiến hành ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Vì vậy Công ty nên
mở và ghi chép sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để thực hiện đầy đủ theo đúng chế
độ kế toán hiện hành và đảm bảo tình hợp lý hơn trong cách ghi chép.
3
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
3
CÔNG TY CP
ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
SỔ ĐĂNG KÝ CHỪNG TỪ GHÍ SỔ
Tháng (năm, quý)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng

1 2 3
Đầu quý
Cộng tháng
Cộng lũy kế cuối quý
Ngày…tháng….năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 17 : Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 17) là sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ
này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ
ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh
Phương pháp ghi chép sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ:
Cột 1:Ghi số liệu của chứng từ ghi sổ
Cột 2: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ
Cột 3: Ghi số tiền của Chứng từ ghi sổ
Cuối trang sổ cộng lũy kế chuyển sang tháng sau. Đầu trang sổ phải ghi
số công trang trước chuyển sang. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số
tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lấy số liệu đối chiếu với Bảng
cân đối số phát sinh
4
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
4
- Trong hệ thống sổ chi tiết, kế toán vật tư không lập Sổ chi tiết NVL
mà chỉ lập thẻ kho. Theo quy định, thẻ kho do phòng kế toán lập biểu và giao
cho thủ kho thực hiện việc ghi chép nhập xuất tồn NVL hàng ngày. Do đó
việc kế toán ghi thẻ kho là không đúng quy định, thiếu sự chính xác và thống
nhất giữa thủ kho và phòng kế toán. Vì thế việc cần thiết sử dụng Sổ chi tiết
NVL (Biểu số 18) trong quá trình hạch toán chi tiết là rất quan trọng. Sổ này
theo dõi đầy đủ về mặt số lượng và giá cả của tất cả các loại vật tư theo từng
kho giúp cho các nhà quản lý nắm bắt chặt chẽ hơn các thông tin về quản lý và

sử dụng NVL
CÔNG TY CP
ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Kho 1; TK 1521
Mặt hàng: Đồng Nguyên chất
5
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
5
Đơn vị tính: Kg
Tháng 03 năm 2010
Chứng từ Diễn giải
TK đối
ứng
Đơn giá
thực tế
Nhập Xuất
Ngày
tháng
Số hiệu Slg T.tiền Slg
Tồn đầu
kỳ
175.000
01/03 1/3
Xuất phục
vụ SX
621 175.000 100
10/03 10/3
Xuất phục
vụ SX

621 175.000 500
15/03 15/3
Nhập kho
Cty
331 170.000 500
85.000.00
0
… … … … … … … …
31/03 … … … … … … …
Cộng
phát sinh
1.000
170.000.0
00
1.800
Lũy kế
cuối kỳ
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Kế toán ghi sổ
Biểu số 18: Sổ chi tiết vật tư
6
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
6
73

×