Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY LIÊN DOANH KYUNG VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.7 KB, 25 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH
THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY LIÊN DOANH
KYUNG VIỆT
I)MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1) Mục tiêu phát triển của công ty
Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO ngành dệt may Việt Nam đang
đối diện với những thách thức, đặc biệt là áp lực cạnh tranh bắt buộc các
doanh nghiệp trong lĩnh vực may mặc phải có những mục tiêu và phương
hướng cũng như biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu thì mới có thể tồn
tại và phát triển bền vững được. Công ty may liên doanh Kyung_Việt đã xây
dựng và đang thực hiện các mục tiêu sau:
- Công ty sẽ chú trọng phát triển bộ máy quản lý sao cho có chất
lượng và hiệu quả.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy Kế toán công ty đồng thời tìm cách nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, nhanh chóng giải quyết nợ còn tồn đọng .
- Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm nhằm khai thác tối đa nhu cầu
của thị trường, tạo sự lựa chọn thuận lợi cho khách hàng khi đến với công ty.
- Công ty tiếp tục mở rộng sản xuất, tăng thêm các dây chuyền sản
xuất, phát triển các mặt hàng mới,
- Đến năm 2010 sẽ nâng công suất nhà máy lên 10 triệu sản
phẩm/năm.
- Với phương châm phát triển bền vững, công ty hướng tới tương lai
với khẩu hiệu “Năng suất, chất lượng, hiệu quả”
- Về công tác hành chính-nhân sự : Hoàn thiện bảng nội quy, quy chế
của công ty. Tiếp tục tuyển thêm những nhân viên mới ở những vị trí nhất
định, tăng cường phát huy trách nhiệm quản lý ở các cấp lãnh đạo. Thực hiện
1
1
nhiều chính sách ưu đãi lương, thưởng để khuyến khích người lao động. Tiếp
tục làm sổ bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên. Quan tâm chăm lo đời sống
tinh thần của cán bộ công nhân viên như tổ chức đều đặn các cuộc đi thăm


quan du lịch, hàng tháng tổ chức những cuộc giao lưu, sinh nhật. . .
2) Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
2.1) Chiến lược phát triển thị trưởng
+ Củng cố thị trường xuất khẩu của công ty: Mỹ, Canada, Châu Âu,
Nhật Bản. . . tạo dựng được niềm tin tưởng của khách hàng đối với công ty.
+ Đẩy mạnh hoạt động Marketing coi đó là hoạt động mà công ty chú
trọng nhất trong các năm tới để có thể nhận được những hợp đồng có giá trị
lớn và lợi nhuận cao, Theo đó công ty phải giữ được mối quan hệ ổn định và
lâu dài với các đối tác và các bạn hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thêm
những đối tác và bạn hàng tiềm năng để tìm kiếm thị trường mới. Đặc biệt
trong những năm tiếp theo công ty nên mở rộng thị trường sang các nước
Nam Phi.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, mặc
dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Nam Phi trong
những năm gần đây không cao nhưng vẫn có sự tăng trưởng rất tốt, Cụ thể
năm 2005 đạt 1.503 triệu USD, năm 2006 đã đạt mức 3.503 triệu USD, riêng
10tháng đầu năm 2007 đạt 10.8 triệu USD, tăng 400% so với cùng kỳ năm
trước.
Theo phân tích của các chuyên gia, việc Nam Phi áp dụng cơ chế hạn
nghạch tự vệ đối với hàng dệt may có xuất xứ từ Trung Quốc có thời hạn từ
1/1/2007 đến 31/12/2008, khiến thị phần hàng dệt may của Trung Quốc tại thị
trường Nam Phi giảm mạnh từ hơn 70% giảm dưới 50%.
Đây chính là cơ hội tốt để công ty thâm nhập vào thị trường Nam Phi.
Do đó công ty cần có chiến lược thị trường lâu dài tại Nam Phi và phải có
2
2
quyết tâm theo đuổi chiến lược đã đề ra. Đào tạo và đầu tư dài hạn cho đội
ngũ tiếp thị quốc tế chuyên nghiệp.
2.2) Chiến lược đầu tư phát triển đổi mới công nghệ
+ Nghiên cứu và nắm bắt kịp thời những máy móc, công nghệ mới từ

đó lựa chọn những máy móc công nghệ phù hợp với điều kiện của công ty để
tiếp tục mở rộng sản xuất, tăng thêm các dây chuyên sản xuất, từ đó phát triển
các mặt hàng mới để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
+ Phát huy tối đa các ứng dụng tin học văn phòng để tiến hành hoạt
động quản lý nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu
lực lượng lao động gián tiếp.
+ Tìm kiếm thêm những nguồn hàng hóa, nguyên vật liệu, giá rẻ nhằm
hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược nguồn nhân lực
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007 và kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2008. Công ty tiếp tục dự kiến mở rộng sản xuất kinh
doanh gia công sản xuất hàng may mặc, do vậy việc tuyển thêm nguồn nhân
lực cho công ty là rất cần thiết.
+ Dự kiến kế hoạch nhân sự năm 2008
Tuyển dụng thêm 1 - 2 cán bộ nghiệp vụ bổ sung cho văn phòng công
ty, tuyển dụng thêm khoảng 50 công nhân may có tay nghề để bổ xung cho
các chuyền và mở rộng thêm một chuyền may mới đó là chuyền 17.
+ Kế hoạch tiền lương năm 2008
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 cũng như mặt
bằng lương hiện nay. Công ty dự kiến đơn gía tiền lương năm 2008 là
48000đồng/ 1ngày công.
Cụ thể kế hoạch nhân sự và tiền lương năm 2008 như sau:
ST Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch
3
3
T
2
0
0
8

1 Lao động Người 842
2 Đơn giá tiền lương Đồng/ngày 48000
3 Thu nhập bình quân/tháng Đồng 1250000
+ Tập trung đào tạo, phát triển nâng cao năng lực chất lượng của người
lao động.
+ Mở rộng, phát triển trung tâm đào tạo trong công ty để đào tạo tay
nghề cho các học viên sẽ làm việc cho công ty và nâng cao tay nghề cho công
nhân trong công ty để đảm bảo thoả mãn yêu cầu về số lượng, chất lượng sản
phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Xây dựng được đội ngũ nhân viên quản lý, kỹ sư sửa chữa cơ khí,
máy móc. . . đảm bảo đủ trình độ, năng lực nhằm nâng cao hiệu quả làm việc
trong công ty.
3) Quan điểm về tiền lương tại công ty may liên doanh Kyung_Việt
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó chức
vụ đó thông qua hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể .
Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở
để xếp lương là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với chức vụ quản lý
doanh nghiệp là tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo độ phức tạp về quản
lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Việc trả lương phải theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh
nghiệp phải bảo đảm các nghĩa vụ đối với nhà nước không được thấp hơn
mức quy định hiện hành.
+ Tiền lương đảm bảo phải đúng, phù hợp với những quy định của
nhà nước, phù hợp với mức sinh hoạt bình quân của công nhân trong vùng.
4
4
Việc trả lương cho người lao động phải đúng hẹn, đảm bảo mức sống cho
người lao động.
+ Tiền lương không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó còn trở thành
phương tiện tạo ra giá trị mới, là nguồn khích thích sự sáng tạo, sức sản xuất,

năng lực của người lao động trong quá trình sản sinh ra các gía trị gia tăng.
+ Khích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi
năng suất lao động cao thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng tạo nguồn phúc lợi
cho doanh nghiệp sẽ tăng từ đó làm tăng thu nhập và tăng ích lợi cho người
lao động.
+ Tiền lương là công cụ chủ chốt để công ty tạo động lực làm việc cho
người lao động để tăng năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển. Từ đó giúp công ty thu hút được nguồn lao động
có tay nghề tạo được sự gắn bó của người lao động đối với công ty.
II) MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
LƯƠNG TẠI CÔNG TY
Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động
trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy
tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến, . . .Một cơ chế
trả lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động,
giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi. Do
đó công ty cần phải xây dựng cơ chế trả lương phát huy tính hiệu quả trong
thực tiễn, thực sự trở thành công cụ quan trọng tạo động lực làm việc cho
nhân viên.
Trên cơ sở những mặt đạt được và những mặt tồn tại cùng những
nguyên nhân của chúng, chuyên đề tốt nghiệp đưa ra một số vấn đề cơ bản
như:
1) Hoàn thiện công tác trả lương cho đội bảo vệ
5
5
Trước đây áp dụng hình thức trả lương khóan cho cả đội theo phương
thức đội bảo vệ có 12 người nhưng trả lương cho 14 người để đảm bảo 12
người này hoàn thành công việc của 14 người. Nhưng từ tháng 1/2008 đội bảo
vệ có đủ 14 người nên việc trả lương khoán này không còn phù hợp nữa.
Đội bảo vệ áp dụng hình thức trả lương khoán cho cả đội, đảm bảo các

ca làm phải có nhất 7 người. Đội bảo vệ có số lao động là 14 người mà phải
làm 24/24h tức mỗi người phải làm trung bình 12 tiếng một ngày. Mà tiền
lương bình quân của cả đội là 17 triệu/14 người = 1214300 đồng/người. Cũng
chỉ bằng tiền lương bình quân của công ty. Vậy mức tiền lương của đội bảo vệ
là thấp hơn so với thời gian làm việc và công sức cũng như trách nhiệm mà cả
đội phải đảm nhận. Do đó công ty cần chuyển việc trả lương khoán cho cả đội
bảo vệ sang trả lương theo thời gian.
Việc tính lương cũng như các bộ phận gián tiếp khác giúp cho công ty
quản lý quỹ tiền lương đơn giản hơn đồng thời kiểm soát được công việc của
đội bảo vệ để kịp thời điều chỉnh. Mặc khác việc trả lương này sẽ tạo cho
người lao động được hưởng các chế độ làm việc theo quy đinh của pháp luật
như số giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ. . . Tạo được động lực thúc đẩy các
thành viên trong đội tích cực làm việc nâng cao tinh thần trách nhiệm, từ đó
đảm bảo an toàn trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
2) Hoàn thiện công tác phân tích công việc trong công ty
Thực hiện tốt công tác phân tích công việc làm căn cứ xây dựng hệ số
cấp bậc công việc để trả lương đúng với số lượng và chất lượng sản phẩm.
Việc bố trí lao động hợp lý là một trong những điều kiện quan trọng để
thực hiện tốt các hình thức trả lương tại công ty đạt hiệu quả cao. Người quản
lý phải hiểu rõ từng công việc, từng vị trí đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ
thuật, năng lực và kinh nghiệm của từng công việc, vị trí đó thì mới có thể bố
trí lao động hợp lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Người lao động
6
6
chỉ có thể hoàn thành tốt công việc khi họ biết rõ bản chất, và những yêu cầu
đòi hỏi về trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm của công việc. Đồng
thời phân tích công việc còn là điều kiện để có thể thực hiện được các hoạt
động quản lý nguồn nhân lực đúng đắn và có hiệu quả thông qua việc giúp
cho người quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự như: tuyển
dụng, đề bạt, thù lao. . .dựa trên các tiêu thức có liên quan đến công việc chứ

không phải dựa trên những tiêu chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan.
Phân tích công việc - công cụ của quản lý nguồn nhân lực
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một
cách có hệ thống các thông tin có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ
chức nhằm làm rõ tính chất của từng công việc.
+ )Quá trình phân tích công việc bao gồm nhiều hoạt động, nhìn chung
có thể chia ra thành bốn bước như sau:
Bước 1: Xác định các công việc cần phân tích.
Tuỳ thuộc vào mục đích và nhu cầu phân tích công việc của doanh
nghiệp mà ta có danh mục các công việc cần phân tích
Bước 2 : Lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin thích hợp
VD: thu thập thông tin bằng thiết kế bảng câu hỏi, phỏng vấn, quan
sát, nhật ký công việc, ghi chép các sự kiện, hội thảo chuyên gia. . .
Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin
Để làm rõ bản chất của một công việc cụ thể cần phải thu thập các loại
thông tin sau:
+ Thông tin về các nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối
quan hệ cần thực hiện thuộc công việc
+ Thông tin về các máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên vật liệu cần
phải sử dụng và các phương tiện hỗ trợ công việc.
+ Thông tin về các điều kiện làm việc
7
7
+ Thông tin về các đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện công
việc.
Bước 4: Sử dụng thông tin thu thập được vào các mục đích của phân
tích công việc chẳng hạn: kế hoạch hoá nguồn nhân lực, xác định nhu cầu đào
tạo, viết bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện
công việc. . .
+ ) Bản mô tả công việc:

Bản mô tả công việc là một văn bản giải thích về những nhiệm vụ,
trách nhiệm và điều kiện làm việc cùng những vấn đề có liên quan
+ ) Bản yêu cầu của công việc với người thực hiện
Bản yêu cầu công việc với người thực hiện là bản liệt kê các đòi hỏi
của công việc đối với người thực hiện về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết cũng như các đặc trưng về tinh thần và
thể lực, và các yêu cầu cụ thể khác
Phân tích công việc là cơ sở để xác định hệ số trả lương một cách
chính xác từ đó tạo cho việc trả lương trong công ty được công bằng hơn, tạo
được tâm lý thoải mái hài lòng với công việc của mình.

8
8
Ta có BẢNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC của nhân viên chế độ chính sách:
I) Bản mô tả công việc
Chức danh
c
ô
n
g

v
i

c
Nhân viên chế độ- chính sách
Trách nhiệm 1) Thực hiện các chế độ chính sách nhân sự đối với người lao động như
tiền lương, tiền thưởng, các chế độ phúc lợi, BHYT, BHXH, BHTN,
chế độ đào tạo, luân chuyển cán bộ và đảm bảo thực hiện đúng các
chính sách chế độ được ban hành

2) Tham mưu cho BGĐ hoặc trực tiếp giải quyết trong quyền hạn được
uỷ nhiệm về việc giải quyết các tranh chấp về lao động theo đúng
pháp luật, đúng chủ trương, chính sách nhân sự của công ty.
3) Tổ chức thực hiện kiểm soát công tác chăm lo đời sống tinh thân và
sức khỏe của CBNV trong đơn vị.
4) Trực tiếp xem xét hoặc xử lý, hay tham mưu cho BGĐ trong việc xử
lý các trường hợp vi phạm quy chế nội quy và kỷ luật lao động của
công ty
Quyền hạn 1) Có thể đàm phán với đại diện công đoàn khi xây dựng thoả ứơc lao
động tập thể
2) Được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3) Được hưởng các chế độ phúc lợi theo quy định của nhà nước và của
công ty.
II) BẢN YÊU CẦU CỦA CÔNG VIỆC ĐỐI VỚI NGƯỜI THỰC HIỆN
9
9
1) Kiến thức chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên chuyên ngành lao động tiền
lương hoặc quản lý công nghệ
Nắm vững các Quy định của pháp luật liên quan đến người lao động, có kiến thức
rộng về tình hình kinh tế xã hội
Cẩn thận, chu đáo, chín chắn trong suy nghĩ, công việc. Tác phong làm việc tự tin,
giao tiếp tốt.
4) Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng ( Word, excel, powerpoint. . . )
III ) Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
STT Các công việc Mức độ Tiêu chuẩn đánh gía
I Thực hiện các công tác liên quan đến chế
độ chính sách cho người lao động
1 Thanh toán lương, tiền cơm và chế độ
cho CBNV
Toàn phần - Đúng thời hạn

- Chính xác
- Có lưu trữ hồ sơ đầy đủ. Có
ký nhận đầy đủ.
- Đúng quy định
2 Thực hiện tính tiền thưởng cho các
CBNV của công ty.
Toàn phần + Đúng thời hạn
+ Chính xác
+ Có lưu trữ hồ sơ đầy đủ
3 Thực hiện công tác tạm ứng lương hàng
tháng cho các CBNV
Toàn phần + Đúng thời hạn
+ Chính xác
+ Lưu trữ đầy đủ hồ sơ liên
quan
II Thực hiện theo dõi thu nhập của CBNV
trong toàn đơn vị
1 Tổ chức theo dõi thu nhập của toàn thể
CBNV công ty
Toàn phần + Chính xác
+ Có hệ thống và dễ truy xuất
khi cần thiết
+ Lưu trữ hồ sơ trên giấy và
trên máy tính
2 Tổ chức theo dõi biến động thu nhập của
CBNV theo từng tháng và theo từng đơn
vị
Toàn phần + Chính xác
+ Cập nhật đầy đủ
+ Lưu trữ hồ sơ cẩn thận

10
10

×