Lời nói đầu
Tiền lơng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của Công ty. Một chế độ tiền lơng hợp lý là cơ sở, là
động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chế độ tiền lơng đợc vận dụng
linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thì tiền lơng là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất, hình thức trả lơng ảnh hởng rất lớn đến sản
xuất. Nếu chọn cách trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động,
tiết kiệm đợc nguyên vật liệu ngợc lại lựa chọn cách trả lơng không hợp lý
có thể là giảm năng suất lao động, quá trình sản xuất diễn ra chậm hơn và
không tiết kiệm đợc nguyên vật liệu.
Hiện nay hình thức trả lơng sản phẩm và thời gian đang đợc áp dụng ở
nhiều doanh nghiệp. Nhng vấn đề đặt ra là trả lơng nh thế nào để đảm bảo
tiền lơng đợc phân chia một cách công bằng và hợp lý. Cách trả lơng của
công ty có nhiều u điểm song bên cạnh đó còn có những nhợc điểm và những
hạn chế nhất định.
Quá trình thực tập ở Công ty cổ phần giấy Lam Sơn đợc sự giúp đỡ tận
tình của thầy Ths Lơng Văn úc và tập thể cán bộ công nhân viên chức trong
công ty nên em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các
hình thức tiền lơng tại Công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
Đề tài đợc nghiên cứu nhằm tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao và
hoàn thiện các hình thức tiền lơng trong công ty để cho nó phù hợp với điều
kiện sản xuất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Đề tài bao gồm 3 phần:
Phân I : Tiền lơng và các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
Phân II: Phân tích đánh giá các hình thức tiền lơng ở công ty cổ phần
giấy Lam Sơn.
Phần III: Một số các giải pháp nhặm hoàn thiện các hình thức tiền lơng
tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập nghiên cứu cha
nhiều, do vậy chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong đ-
1
ợc sự hớng dẫn, giúp đỡ của thầy Ths Lơng Văn úc cùng toàn thể cán bộ
công nhân trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Phần I
Tiền lơng và các hình thức tiền lơng
trong doanh nghiệp
I. Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
1. Khái niệm về tiền lơng.
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội, tiền lơng đợc coi là một bộ phận quan
trong của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh: Kinh tế,
chính trị, xã hội...Ngợc lại, Tiền lơngcũng chịu tác động đối với sản xuất, cải
thiện cuộc sống và ổn định chế độ chính trị, xã hội. Chính vì thế mà không
chỉ nhà nớc mà ngay cả ngời chủ sản xuất đều quan tâm đến chính sách tiền
lơng. Bởi vậy chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc đổi mới cho phù hợp
với đều kiện kinh tế, chính trị của từng nớc trong từng thời kỳ.
ở Việt Nam trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung, tiền lơng đợc hiểu
một cách thống nhất nh sau:
Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thức tiền
tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức cho phù hợp
với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến. Tiền lơng phản
ánh việc trả cho công nhân viên chức dựa vào nguyên tắc phân phối theo lao
động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Theo quan điểm này ta thấy rằng:
-Tiền lơng không phải giá cả sức lao động, vì dới chủ nghĩa xã hội sức lao
động không phải là hàng hoá, cả trong khu vực xản xuất kinh doanh cũng nh
khu vực quản lý nhà nớc xã hội.
-Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù của phân phối, tuân thủ
những quy tắc của quy luật phân phối dới chủ nghĩa xã hội.
-Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng của cán bộ
công nhân viên chức đã hao phí từ cấp trung ơng đến cấp cơ sở, đợc nhà nớc
thông nhất quản lý.
Chế độ tiền lơng trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung mang nặng tính
bao cấp và bình quân, nên nó không khuyến khích, nâng cao trình độ chuyên
môn và tính chủ động của ngời lao động. Bởi vậy, Tiền lơng Trong chế độ cũ
3
không gắn đợc lợi ích với thành quả của ngời lao động sáng tạo ra trong quá
trình lao động của mình. Sở dĩ có điều này vì:
-Không coi sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng không đợc trả theo
đúng giá trị sức lao động, không phải là ngang giá với sức lao động theo
quan hệ cung cầu.
-Biên chế lao động ngày càng lớn, Ngân sách thâm hụt nặng nề do phải
bao cấp tiền lơng, trong khi tiền lơng lại không đủ để tái sản xuất sức lao
động, sản xuất kinh doanh mất động lực nên hiệu quả kém.
-Tiền lơng không còn là mối quan tâm của cán bộ công nhân viên chức
trong các doanh nghiệp nhà nớc. Những tiêu cực ngày một gia tăng, ngời lao
động không thiết tha với công việc chính. Tình trạng Chân trong chân
ngoài khá phổ biến.
Ngày nay trong cơ chế thị trờng quan niệm cũ về tiền lơng không còn
phù hợp với điều kiện của nền sản xuất hàng hoá. Đòi hỏi phải nhận thức lại
đúng đắn hơn bản chất của tiền lơng theo quan điểm đổi mới của nhà nớc ta.
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo
ra mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức
lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất .
Để có tiền lơng hợp lý cần có cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị của sức
lao động. Đó là giá trị của các yếu tố đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức
lao động, đảm bảo cho ngời la động hoà nhập với thị trờng và xã hội, thống
nhất giá cả các hàng hoá khác hình thành trong từng vùng. Điều đó có nghĩa
là.
-Phải quan niệm sức lao động là một hàng hoá của thị trờng yếu tố sản
xuất. Tính chất của hàng hoá sức lao động không chỉ bao gồm lực lợng lao
động làm trong khu vực kinh tế t nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc
sở hữu của nhà nớc mà còn cả công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý
nhà nớc xã hội.
-Tiền lơng phải là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động.
Đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp:
Với ý nghĩa đó, tiền lơng đợc định nghĩa nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động là giá của yếu
tố sức lao động mà ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao động
4
tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện
hành của nhà nớc .
1.1.Khái niệm tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
*Tiền lơng danh nghĩa :
Chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng sức lao động mà ngời cung ứng sức
lao động căn cứ vào hợp đồng thảo thuận giữa hai bên trong việc thuê lao
đông.
Trên thực tế mọi mức trả lơng cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể coi là một nhận thức
đầy đủ về mức trả lơng thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung ứng
sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn
phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao động sử
dụng tiền lơng đó để mua sắm hoặc đóng thuế.
* Tiền lơng thực tế:
Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc
bằng tiền lơng của mình sau khi đã đóng các khoản thuế theo quy định.
chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với
tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức:
I
LDN
I
ltt
=
I
G
Trong đó: I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
G
: chỉ số giá cả.
1.2.Tiền lơng tối thiểu - cơ sở của các mức tiền lơng.
Tiền lơng tối thiểu:
Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lơng tối thiểu (mức lơng tối
thiểu ). Từ trớc tới nay tiền lơng tối thiểu đợc xem nh là một cái ngỡng cuối
cùng để từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của
một ngành nào đó, hoặc hệ thống lơng chung của một nớc, là căn cứ để định
chính sách tiền lơng. Với quan niệm nh vậy, mức lơng tối thiểu đợc xem là
5
một yếu tố quan trọng của chính sách tiền lơng, nó liên hệ chặt chẽ với ba
yếu tố:
- Mức sống trung bình dân c của một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá linh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lợng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện lao động bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá
các t liệu sinh hoạt hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa
nh sau:
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công
việc giản đơn nhất (không qua đào tạo) với điều kiện lao động và môi tr-
ờng lao động bình thờng.
Luật hoá mức lơng tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền
lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế, là hình thức can thiệp của chính phủ
vào chính sách tiền lơng, trong điều kiện lao động có số cung tiềm tàng hơn
số cầu.
Hiện nay, tiền lơng tối thiểu ở Việt Nam áp dụng chung cho mọi ngành
nghề, mọi đối tợng từ ngày 01/01/2003 là 290.000 đồng.
Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp.
Nhằm đáp ứng yêu cầu có thể trả lơng cao hơn những doanh nghiệp có
điều kiện cho phép, làm ăn có lãi, tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp theo
quy định có thể tự điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng loại ngành nghề, tính chất
công việc. Tuy nhiên, tiền lơng tối thiểu đợc xây dựng phải phù hợp với
hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán chi trả của doanh
nghiệp, và đợc xác định theo công thức sau:
TL
MIN
= 290.000 * ( K
1
+ K
2
)
Trong đó: K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Hệ số điều chỉnh ngành
Quy định pháp lý về các chế độ tiền lơng tối thiểu vừa là một công cụ
quan trọng, vừa là một biện pháp hữu hiệu. Bởi nó:
- Loại trừ sự bóc lột quá đáng của giới chủ đối với ngời làm công ăn lơng
trớc sức ép của thị trờng về cung lao động luôn luôn lớn hơn cầu lao động.
6
- Đảm bảo sức mua của tiền lơng trớc sự gia tăng của lạm phát và sự tác
động của các yếu tố kinh tế xã hội khác.
- Tấn công trực tiếp vào sự đói nghèo, nhất là những ngời có tiền lơng thấp,
để giảm bớt tình trạng đói nghèo.
- Khắc phục cạnh tranh không bình đẳng cách giảm chi phí đầu vào một
cách không thoả đáng, trong đó có việc giảm chi phí tiền lơng. Luật tiền l-
ơng tối thiểu buộc các chủ doanh nghiệp phải tìm nhiều cách khác hữu hiệu
hơn để giảm chi phí đầu vào nhằm giảm giá thành sản xuất, nâng cao sức
cạnh tranh.
- Đảm bảo sự công bằng giữa những ngời làm công ăn lơng. Luật tiền lơng
tối thiểu, ở mức độ nhất định là sự điều hoà tiền lơng giữa các nhóm ngời lao
động, làm những công việc nh nhau, đạt đợc kết quả tơng đơng thì đợc hởng
mức lơng tối thiểu tơng đơng, không phân biệt giới tính, đẳng cấp, chủng
tộc.
- Phòng ngừa hạn chế sự xung đột giữa giới chủ và giới làm công ăn lơng,
đảm bảo sự ổn định cho tăng lơng và phát triển kinh tế.
Nh vậy có thể nói rằng, tiền lơng tối thiểu là một vấn đề quan trọng trong
chính sách tiền lơng, mà không riêng gì ở Việt Nam, bất kì một quốc gia nào
cũng quan tâm và nó đợc luật hoá cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
của mỗi nớc.
2. Bản chất của tiền lơng:
Lao động của con ngời theo Mac là một trong ba yếu tố quan trọng và
quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt
trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng
suất, có chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn thịnh
của mọi quốc gia.
Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì họ đợc
trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc
đem ra trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá,
một loại hàng hoá đặc biệt. Tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt
đó, hàng hoá sức lao động.
Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi trên thị trờng lao động,
trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, chịu sự tác động của quy
luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá
7
cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ cung cầu về lao động. Nh vậy,
khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ
sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Giá cả sức lao
động hay tiền công có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào cung cầu sức lao
động.
Nh vậy, tiền công thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá
trị sức lao động bởi vì hàng hoá sức lao động cũng nh các loại hàng hoá
thông thờng khác nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ
giá trị của nó. Mặt khác giá cả sức lao động biến động nh thế nào cũng phải
đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao
động
3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lơng.
3.1 Vai trò của tiền lơng.
Nhu cầu ăn mặc, ở và sinh hoạt là không thể thiếu đợc đối với ngời lao
động, điều này chỉ có thể giải quyết đợc bằng tiền lơng mà ngời lao động
nhận đợc. Nh vậy, tiền lơng thực sự là công cụ đắc lực, là động cơ chủ yếu
thúc đẩy con ngời lao động, và tạo động lực khuyến khích sản xuất phát
triển. Cụ thể tiền lơng có những vai trò sau đây:
-Tiền lơng nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động, đây là yêu
cầu tối thiểu nhất của tiền lơng, đó là phải nuôi sống ngời lao động, duy trì
sức lao động của họ.
-Vai trò kích thích của tiền lơng: Vì động cơ của tiền lơng, ngời lao động
phải có trách nhiệm cao trong lao động, trong công việc, tiền lơng phải tạo
ra sự say mê nghề nghiệp, không những nâng cao trình độ về chuyên môn và
các lĩnh vực khác.
-Vai trò điều phối lao động của tiền lơng: Doanh nghiệp sử dụng tiền l-
ơng còn với mục đích nữa là thông qua việc trả lơng mà theo dõi, giám sát
ngời lao động theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng chi trả phải đem lại
hiệu quả và mục đích rõ ràng. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính theo
tháng mà còn đợc tính theo ngày, giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ phận,
từng ngời.
3.2. ý nghĩa của tiền lơng.
Tiền lơng mang trong mình cả bản chất kinh tế lẫn bản chất xã hội, bản
chất xã hội của tiền lơng thể hiện ở chố nó gắn liền với con ngời và cuộc
8
sống của họ. Còn là bản chất kinh tế của tiền lơng nó thể hiện ở chỗ, nó là
thớc đo giá trị, là chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh.
Bởi vậy, tiền lơng có một ý nghĩa rất quan trọng.
- Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản
xuất. Đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của ngời lao động
là tiền lơng.
- Đối với ngời lao động, tiền lơng nhận đợc thoả đáng sẽ là động lực thúc
đẩy năng lực sáng tạo nhằm tăng năng suât lao động. Mặt khác khi năng suất
lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên, nó là phần bổ
sung cho tiền lơng, gián tiếp làm tăng thu nhập và lợi ích của ngời cung ứng
sức lao động. Tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên với mức tiền và lợi ích
của doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với ngời
lao động, làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công
việc.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp không trả lơng một cách hợp lý thì chất lợng
công việc bị giảm sút, hạn chế khả năng làm việc của ngời lao động, thể hiện
rõ nhất là tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu và
thiết bị, di chuyển lao động sang công việc khác có mức lơng hấp dẫn hơn.
4. Các nguyên tắc và yêu câu của tổ chức tiền lơng.
4.1.Yêu cầu của tổ choc tiền lơng :
- Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng vai
trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lơng .
- Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao, tạo cơ sở quan trọng
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, tổ chức tiền lơng phải đạt yêu cầu là
tăng năng suất lao động. Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát
triển nâng cao trình độ kỹ năng của ngời lao động .
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
- Tổ chức tiền lơng phải tạo một cơ sở tiền lơng tác động một cách trực tiếp
tới động cơ và thái độ là việc của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả
của công tác quản lý, nhất là công tác quản lý tiền lơng.
9
4.2. Nguyên tắc tổ chức tiền lơng:
Muốn công tác trả lơng đạt đợc những yêu cầu nh trên thì phải trả lơng
đảm bảo những ngyên tắc sau:
*. Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau suất phát từ nguyên tắc phân
phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá, so
sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới
tính, trình độ.nhng có mức phí lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng đảm bảo đ-
ợc sự bình đẳng khi trả lơng. Thực hiện theo nguyên tắc này có tác dụng
kích thích ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh .
*. Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân:
Tiền lơng là cho trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. Năng suât lao động tăng ngoài lý do nâng cao kỹ năng là việc và trình
độ tổ chức quản lý thì còn do nguyên nhân khác tạo ra nh: Đổi mới công
nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiênĐiều này cho ta thấy
rằng năng suất lao động có khả năng khách quan tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Trong từng doanh nghiệp ta thấy rằng, tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi tiêu
sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho trong
một đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ sự kinh doanh có hiệu quả khi
chi phí chung cũng nh chi phí cho môt đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức
giảm chi phí do tăng năng suất lao động lơn hơn mức tăng chi phí do tăng
tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả s dụng và hạ giá thành
sản phẩm.
*. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối qua hệ hợp lý về tiền lơng giữa những lao
động là các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân:
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho
ngời lao động.
10
Mối một nền kinh tế quốc dân đều có điều kiện sản xuất khác nhau, phân
phối lao động khác nhau. Do vậy, nó ảnh hởng trực tiếp đến mức độ cống
hiến và sử dụng hao phí sức lao động của từng ngời. Bởi vậy cần phải xây
dựng các chế độ tiền lơng hợp lý giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nó tạo điều kiện thu hút và điều phối lao động vào những ngành kinh tế có
vị trí trọng yếu và những vùng có tiềm năng sản xuất lớn.
Nguyên tăc này dựa trên cơ sơ sau:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành .
- Điều kiện lao động .
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân .
- Sự phân bố lao động theo khu vực sản xuất .
Từ các nguyên tắc của tổ chức tiền lơng đẫ nêu ở trên ta thấy rằng, chúng
không tồn tại một cách độc lập, mà có mối quan hệ ràng buộc và bổ sung lẫn
nhau tạo nên sự công bằng trong trả lơngvà sự đảm bảo trong sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy trong tổ chức tiền lơng phải quán triệt ba nguyên tắc này và
phải xem đó là cơ sở của hệ thông tiền lơng.
II. Các hình thức trả lơng :
1. Hình thức trả lơng theo thời gian :
*. ý nghĩa và điều kiện áp dụng :
Tiền lơng làm theo thời gian chủ yếu áp dụng với những ngời là công tác
quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc
không thể xác định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất
của sản xuất nếu thực hiện trả lơng theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc
chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình
thức trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập của mỗi ngời với kết quả
lao động mà họ đạt đợc trong thời gian làm việc.
Các hình thức trả lơng theo thời gian.
1.1. Trả lơng theo thời gian giảm đơn.
Chế độ trả lơng theo thời gian giảm đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định .
Tiền lơng đợc tính nh sau:
11
L
TT
= L
CB
* T
Trong đó : L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian tính lơng.
Có ba loại thời gian đơn giản:
-Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc.
-Lơng ngày: Tinh theo mức lơng cấp bậc và số ngày làm việc trong
tháng.
-Lơng Tháng:Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiêm nguyên vật liệu,
tập trung công xuất máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động .
1.2. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng :
Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản với tiền thởng, khi họ đạt đợc chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã
quy định .
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng đới với công nhân phụ làm công việc
phục vụ nh: Công nhân sửa chữa điều chỉnh thiêt bị ngoài ra, còn áp dụng
với những công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá,
tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối đảm bảo về chất lợng.
Chế độ trả lơng này có u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ trả lơng này không những phân cách trình độ thành thạo
và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của
từng ngời thông qua chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích
ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của công tác của mình.
Do đó, cùng với ảnh hởng của tiến độ kĩ thuật, chế độ trả lơng này càng mở
rộng hơn .
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
*. ý nghĩa và điều kiện.
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm dịch vụ mà họ đã hoàn thành. Đây là hình
thức đợc áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp.
12
Hình thức này có những ý nghĩa sau:
- Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời lao
động nhân đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn thành.
Điều này có tác dụng làm tăng năng suất của ngời lao động.
- Trực tiếp khuyến khích ngời lao động ra sức học tập, nâng cao trình độ
lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để
nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
- Nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động
làm việc của ngời lao động.
Các điều kiện áp dụng trả lơng theo sản phẩm .
-Phải xây dựng các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện
rất quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ l-
ơng và sử dụng hợp lý, có hiêu quả tiền lơng của doanh nghiệp.
-Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: Nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt mức năng suất lao động nhờ vào
giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật.
- Làm tốt công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm nhằm đảm bảo sản
phẩm đợc sản xuất ra đúng theo chất lợng đã quy định, tránh hiện tợng chạy
theo số lợng đơn thuần. Qua đó tiền lơng đợc tính đúng và trả đúng với kết
quả thực tế.
- Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu
nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết
kiệm vật t nguyên liệu và sử dụng hiệu quả may móc thiết bị, các trang thiết
bị làm việc khác.
Các hình thức trả lơng theo sản phẩm:
2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức đợc áp dụng rất rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối có thể định
mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
+ Tính đơn giá tiền lơng: ĐG.
Đơn giá tiền lơng: Là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một sản phẩm hay một công việc.
L
0
ĐG = Hoặc : ĐG = L
0
* T
13
Q
Trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lơng.
L
0
: Cấp bậc công nhân kỹ thuật.
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
+ Tiền lơng trong kỳ mà một ngời công nhân nhận đợc.
L
1
= ĐG * Q
1
.
Trong đó : L
1
: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc.
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành của công nhân.
* Ưu điểm:
- Dễ dàng tính đợc tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ của công nhân.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động,
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
* Nhợc điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng, ít quan tâm đến chất lợng sản
phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Nếu không có thái độ và ý thức tốt công nhân sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm
nguyên vật liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
2.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Hình thức này chỉ áp dụng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản xuất ) khi
họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu chỉ áp dụng cho
công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện, mà mỗi công việc của
cá nhân đó liên quan với nhau.
+ Tính đơn giá tiền lơng: ĐG.
-Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
L
CBi
ĐG =
Q
0
- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
14
ĐG = L
CBi
* T
0
Trong đó : L
CBi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ.
T
0
: Mức thời gian của cả tổ.
+ Tiền lơng thực tế của tổ.
L
1
= ĐG * Q
1
Trong đó : L
1
: Tiên lơng thực tế tổ nhận đợc.
Q
1
: Sản lợng thực tế tổ hoàn thành.
+ Chia lơng cho cá nhân trong tổ:
Có hai phơng pháp chia lơng đợc áp dụng đó là:
- Phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh:
L
1
H
đc
=
L
0
Trong đó : H
đc
: Hệ số điều chỉnh.
L
0
: Tiền lơng cấp bậc cả tổ.
Tính tiền lơng cho từng cá nhân: L
i
.
L
i
= L
CBi
* H
đc
Trong đó: L
CBi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
- Phơng pháp dùng giờ - Hệ số:
Quy đổi số giờ làm việc của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số
giờ làm việc của công nhân bậc I theo công thức.
T
I
qdi
=T
I
* H
i
15
Trong đó :
T
I
qđi
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc I của công nhân i.
T
I
: Số giờ làm việc của công nhân bậc I.
H
i
: Hệ số bậc lơng I trong tháng lơng.
Tính tiền lơng cho mỗi giờ làm việc của công nhân bậc I.
L
1
L
I
=
T
I
qdi
Trong đó : L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc I theo tiền lơng
thực tế .
T
qdi
: Tổng số giờ bậc I sau khi quy đổi .
Tính tiền lơng của từng công nhân :
L
i
= L
I
* T
I
qđi
.
Trong đó : L
i
: Tiền lơng giờ của công nhân bậc i.
T
I
qđi
: Thời gian quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
* Ưu điểm :
Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp một cách có
hiệu quả của công nhâ n.
* Nhợc điểm.
Hạn chế năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả làm
việc chung.
2.3. Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này áp dụng để trả lơng cho những ngời lao động là công tác
phục vụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính.
+ Tính đơn của tiền lơng: ĐG.
16
L
ĐG =
M * Q
Trong đó : L : Mức lơng cấp bậc của công nhân phụ , phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ , phụ trợ.
Q : Mức sản lợng của công nhân chính.
+ Tính tiền lơng thực tế của mỗi công nhân:
L
1
= ĐG * Q
1
Trong đó: L
1
: Lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ.
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
* Ưu điểm.
Khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.
* Nhợc điểm.
Tiền lơng của công nhân phụ, phuc vụ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực
tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của nhiều
yếu tốt khác. Do vậy có thể hạn chế sự cố gắng là việc của công nhân phụ ,
công nhân phục vụ.
2.4. Hình thức trả lơng sản phẩm khoán.
áp dụng cho những công việc giao Khoán cho công nhân, khá phổ biến
trong ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản.
+ Tiền lơng đợc xác định nh sau:
L
1
= ĐG
K
* Q
1
Trong đó: L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
17
ĐG
K
: Đơn giá Khoán.
Q
1
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
* Ưu điểm.
Ngời lao động phải phát huy sáng kiến cải tiến lao động để tối u hoá quá
trình làm việc, thời gian lao động hoàn thành nhanh công viêc giao Khoán.
* Nhợc điểm.
Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp , nhiều khi khó chính xác.
2.5. Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng:
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thờng, phần lơng sản phẩm
dựa theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần tiền
thởng tính dựa vào trình độ hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng cụ thể về số l-
ợng và chất lợng.
L(m.h)
L
th
= L +
100
Trong đó : L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng .
L : Lơng theo đơn giá cố định .
m : % tỷ lệ tiền lơng theo tiền lơng đơn giá cố định .
h : % hoàn thành vợt mức sản lợng tính thởng .
* Ưu điểm.
Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động.
* Nhợc điểm.
Phân tích, tính toán chi tiêu thờng không chính xác có thể là tăng chi phí
tiền lơng, bội chi qũy lơng:
2.6. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
áp dụng cho những Khâu yếu của sản xuất, là khâu có ảnh hởng trực
tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức này dùng hai loại đơn giá.
- Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành .
18
- Đơn giá luỹ tiến: Dùng để trả những sản phẩm vợt mức khởi điểm. Đơn giá
luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá.
L
lt
= ĐG * Q
1
* ĐG * k*(Q
1
- Q
0
).
Trong đó: L
lt
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG : Đơn giá sản phẩm .
Q
1
: Sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q
0
: Sản lợng sản phẩm đạt mức khởi điểm.
k :Tỷ lệ tăng đơn giá đợc tính theo công thức.
d
dc
* tc
k =
d
L
Trong đó: d
dc
: Tỷ trọng chi phí gián tiếp cố định trong giá thành sản
phẩm.
tc : Tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp
cố định dùng để tăng đơn giá.
d
L
: Tỷ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá
thành sản phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng.
* Ưu điểm.
Công nhân tích cực làm việc tăng số lợng sản phẩm vợt mức khởi điểm.
Nhợc điểm: Dễ làm tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng
suất lao động.
Phần II .
Phân tích đánh giá các hình thức tiền lơng ở công ty
cổ phần giấy lam Sơn
I. Những đặc điểm của công ty có ảnh hởng đến hình thức tiền lơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Quá trinh hình thành và phát triển.
Trớc đây Công ty cổ phần giấy Lam Sơn là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc tổng Công ty giấy Việt Nam và hiệp hội giấy Việt Nam do ban kinh tài
19
Thanh hoá quyết định thành lập ngày 12-12-1948 và chọn thôn Côn Lơng xã
Tế Lợi huyện Nông Cống làm trụ sở chính. Bớc đầu xởng giấy chỉ có 49 cán
bộ, 4 thùng gỗ làm tầu xeo, 3 thùng nấu và một số dụng cụ thô sơ.
Từ năm 1951 đến năm 1953 do đặc điểm tình hình lúc bấy giờ nên bốn
xởng giấy Quân sự, Đồng Minh, Bao Hoa và Cứu Quốc sát nhập với xởng
giấy Lam Sơn và lúc này xởng giấy chuyển trụ sở vào xã Vạn Thắng huyện
Nông cống.
Năm 1958 xởng giấy Lam Sơn sát nhập thêm xởng giấy Nghệ An
* Các giai đoạn phát triển và trởng thành.
Ngày 1-5-1949 xởng giấy bắt đầu đi vào hoạt động và cho những sản
phẩm đầu tiên.
Năm 1957 sau nhiều năm hoạt động, với sự phấn đấu không ngừng của
cán bộ công nhân trong nhà máy thì sản phẩm đã có sự chuyển biến và đạt
201 tấn / năm. Thời gian này thì sản phẩm chủ yếu là giấy học sinh, giấy in
báo sản phẩm chủ yếu cung cấp cho kháng chiến.
Các năm từ 1958 cho đến năm 1967, một bớc tiến mới của Công ty là
máy móc thiết bị chuyển sang giai đoạn bán cơ khí cho nên sản phẩm lúc bấy
giờ tăng lên rõ rệt, với mức sản lợng năm 1965 là 734 tấn / năm. Sản phẩm
chính của Công ty lúc bấy giờ bao gồm: giấy gói, bìa học sinh, giấy xeo thủ
công. Đặc biệt trong thời gian này thì sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trờng
và xuất khẩu đạt 200 đến 300 tấn.
Từ năm 1968 đến 1978 xí nghiệp đã cơ khí toàn bộ khâu chế biến bột
và xeo thay thế cho hàng trăm công nhân. Từ đó cho ta thấy ngay từ những
ngày đầu thành lập xí ngiệp chỉ là một xởng giấy thủ công, nhng với sự phấn
đấu không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên chức trong xí nghiệp thì xí
nghiệp đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị nhằm
nâng cao năng suất lao động và thay thế cho hàng trăm lao động thủ công.
Đến năm 1972 do tình hình của chiến tranh, máy bay Mỹ quay ra ném
bom miền bắc. Xí nghiệp không xác định đợc phơng hớng sản xuất, sản
phẩm của xí nghiệp không tiêu thụ đợc nhà máy lúc bấy giờ có nguy cơ bị
đóng cửa.
Thống nhất đất nớc với sự cố gắng của các ban ngành cùng với sự cố
gắng của cán bộ công nhân trong Công ty cho nên nhà máy đã đợc xây dựng
20
lại. Sản lợng của Công ty không ngừng tăng qua các năm cụ thể năm 1976
sản lợng của Công ty đạt 1260 tân. Năm 1977 sản lợng đạt 1550 tấn.
Sản phẩm chính của công ty: Giấy viết, giấy in, bao bì carton. Ngoài ra
xí nghiệp còn phục vụ bao bì xuất khẩu Hà Nội, Hải Dơng là 500 -600 tấn.
Từ năm 1976 đến năm 1983 giá trị sản lợng tăng bình quân 431% sản
lợng tăng bình quân 322%.
Trong các năm 1985 đến năm 1989 giai đoạn nền kinh tế nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, nó có ảnh hởng rất lớn đến tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty, do cha nắm bắt đợc phơng thức kinh doanh
mới cho nên sản phẩm của Công ty chững lại, sản lợng năm 1989 chỉ bằng
43% so với năm 1988.
Từ các năm 1999 đến năm 2000 đánh dấu một bớc phát triển mới của
Công ty với hệ thống xây dựng cơ bản đã đầu t mở rộng và đi vào chiều sâu,
Công ty đã cân đối đợc năng lực sản xuất giữa các công đoạn cho nên thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Ngày 22-12-2001Công ty đã đi vào cổ phần hoá trong toàn bộ doanh
nghiệp.
Công ty cổ phần giấy Lam Sơn thành lập với các nhiệm vụ cơ bản sau
- Từ những năm mới thành lập cho đến năm 1972 thì xí nghiệp có
nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các loại giấy: Giấy viết, bìa học sinh, giấy in
cho kháng chiến và một phần dành cho xuất khẩu.
- Từ những năm 1976 cho đến năm 1985 thì sản xuất của Công ty chủ
yếu do kế hoạch của nhà nớc, sản phẩm chủ yếu là: giấy viết, giấy in, và bao
bì carton, lúc này thị trờng của công ty chỉ là bao bì Hà Nội và Hải Dơng.
Từ Năm 1986 cho đến nay thì Công ty sản xuất chủ yếu là giấy cuộn
bao bì carton cung cấp cho thị trờng miền bắc nh Hà Nội, Hải Phòng, Hải D-
ơng, thị trờng miền Trung, miền Nam.
1.2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập chung, vấn đề sản xuất
của Công ty do nhà nớc quyết định. Vì vậy mà nó ảnh hởng rất lớn đến kết
quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, năng suất lao động thấp, tiền
lơng của cán bộ công nhân viên thấp. Vì vậy mà nó ảnh hởng đến đời sống
của cán bộ công nhân viên trong Công ty, dẫn đến chất lợng sản phẩm không
cao. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng tình hình sản xuất của Công ty
21
ngày càng đợc nâng lên, sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào năng lực của máy
móc thiêt bị và nhu cầu của thị trờng, sản phẩm hàng năm của Công ty nhìn
chung là tiêu thụ hết vì vậy mà tiền lơng bình quân của cán bộ công nhân
viên trong Công ty không ngừng đợc cải thiện. Sản phẩm đợc tiêu thụ trên
khắp mọi miền đất nớc.
22
Biểu 1: Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2000 -2002.
Stt Doanh
mục
Đvt
Thực hiện qua các năm So sánh giứa các năm
2000 2001 2002 2001/
2000
2002/
2001
2002/
200
1 Tổng
sản
phẩm
Tấn 5106 5988.3 6096.391 117 101 118
2 Tổng
doanh
thu
Tr đ 19.250 21.462 22680 111 106 117
3 Nộp
ngân
sách
Tr đ 697 1203.46 1721.097 173 143 246.9
4 Nợ
nhận
Tr đ - 549 657.768
5 Tổng
lao
động
qua các
năm
Tr đ 316 304 309 96 102 97.78
6 Tổng
quỹ l-
ơng
Tr đ 2090.575 2162.4 2294.66 103 106 109.7
7 Lơng
bình
quân
các
năm
Ng/n 620 645 670 104 103,8 108
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ảnh hởng lớn đến công tác
trả lơng tại Công ty. Tổng sản phẩm, tổng doanh thu nộp ngân sách của Công
ty không ngừng tăng lên qua các năm nhng lại tăng với tốc độ giảm dần qua
các năm. Đây là điều không tốt đối với Công ty, vì vậy trong thời gian tới
23
Công ty cần tìm cách khắc phục. Nhng do hoạt động kinh doanh có hiệu quả
nên quỹ lơng và tiền lơng bình quân cũng tăng lên một cách đều đặn. Cụ thể
là:
Tổng sản phẩm năm 2001 tăng lên 882,3 tấn so với năm 2000 (tăng
17%). nhng năm 2002 lại tăng thêm 48,091 tấn so với năm 2001(tăng 1%).
Tổng doanh thu năm 2001 tăng lên 2.212 triệu tăng 11% so với năm 2000,
nhng năm 2002 chỉ tăng 1.218 triệu so với 2001 tăng 6%.
Nhng đối với chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp lại khác, nhìn lại hai
năm 2000 và 2001 thì lợi nhuận của Công ty là không có, nhng năm 2002 thì
lợi nhuận đã đạt là 657.768 triệu. Sở dĩ nh vậy là do chi phí sản xuất của năm
2000 và năm 2001 cao hơn so với năm 2002. Vì máy móc phải chạy hết công
suất nên hỏng hóc nhiều vì vậy mà chi phí sửa chữa tăng cao làm cho lợi
nhuận không có.
Nhng tất cả điều này không làm ảnh hởng đến quỹ lơng của Công ty,
và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân trong Công ty. Vì lơng và quỹ l-
ơng đều đợc xác định dựa trên sản phẩm nhập kho của của Công ty cụ thể là .
Tổng quỹ lơng của công ty năm 2001 tăng lên 71.825 triệu tăng 3% so
với năm 2000. Năm 2002 tăng lên 132.26 triệu tăng 6% so với năm 2001. Và
tiền lơng bình quân của công ty năm 2001 tăng 20 nghìn đồng so với năm
2000 tăng 3%, tiền lơng của năm 2002 tăng 30 nghìn đồng so với năm 2001
tăng 5%.
Nh vậy tổng quỹ lơng phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm đợc sản xuất
ra. Nếu lợng sản phẩm nhập kho tăng thì tiền lơng cũng tăng, nếu lợng sản
phẩm nhập kho giảm thì tiền lơng giảm. Vì vậy mà cần phải có biện pháp
không ngừng nâng cao chất lợng cũng nh số lợng sản phẩm nhập kho.
Mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không mấy khả
quan, nhng tình hình thực hiện công tác tiền lơng đặc biệt là tổng quỹ lơng
của Công ty không ngừng tăng lên, mặc dù tỷ lệ tăng cha cao nhng đó là một
điều đáng mừng cho ngời lao động. Công ty cần phải duy trì và phát huy hơn
nữa.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Để luôn luôn thích ứng với cơ chế thị trờng và để thực hiện tốt các chỉ
tiêu, nhiệm vụ đợc giao, Công ty cổ phần giấy Lam Sơn đã thực hiện mô hình
tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện
24
thực tế của Công ty. Trong cơ cấu này, các chức năng đợc chuyên môn hoá
hình thành các phòng ban. Các phòng ban chỉ tồn tại với t cách là một bộ
phận tham mu giúp việc cho Giám đốc. Trong phạm vi chức năng của mình,
những quyết định của bộ phận chỉ có ý nghĩa với bộ phận của mình khi đã
thông qua Giám đốc hoặc đợc Giám đốc uỷ quyền. Với mô hình này Công ty
phát huy đợc năng lực của các phòng ban, bộ phận tạo điều kiện cho họ thực
hiện các chức năng chuyên sâu của mình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý
của Giám đốc. Tuy vậy, cơ cấu này vẫn đảm bảo tính thống nhất trong quản
lý, đảm bảo chế độ một thủ trởng và chế độ trách nhiệm trong quản lý.
25