Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

Bảo vệ môi trường du lịch bãi biển thừa thiên huế, nghiên cứu trường hợp các bãi biển thuận an, lăng cô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.16 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----



-----

NGUYỄN HOÀNG NGA MY

BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH BÃI BIỂN
THỪA THIÊN HUẾ, NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP

CÁC BÃI BIỂN THUẬN AN, LĂNG CÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: DU LỊCH HỌC

Hà Nội-2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----



-----


NGUYỄN HOÀNG NGA MY

BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH BÃI BIỂN
THỪA THIÊN HUẾ, NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP

CÁC BÃI BIỂN THUẬN AN, LĂNG CÔ

Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN ĐÌNH HÒE

Hà Nội-2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi –Nguyễn Hoàng
Nga My, học viên cao học khóa 2012 – 2014, Khoa Du lịch học, Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng Khoa học và Đào tạo Khoa Du lịch học, Trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên

Nguyễn Hoàng Nga My

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... iii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................ vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Câu hỏi nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Đối tƣợng và phạm vi thời gian nghiên cứu........................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................... 4
6.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu.......................................................................... 4
6.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu............................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................... 6
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH VÀ
MÔI TRƢỜNG DU LỊCH BÃI BIỂN.......................................................................... 8
1.1.Các khái niệm....................................................................................................... 8
1.2.Tổng quan về Môi trƣờng du lịch........................................................................ 9
1.3. Mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển du lịch........................................... 12
1.3.1.Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động phát triển du lịch......................12
1.3.2.Tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường.........................13
1.4. Những bài học kinh nghiệm về bảo vệ môi trƣờng........................................... 14
1.5. Quy định pháp luật của Việt nam về bảo vệ môi trƣờng du lịch.......................22
Tiểu kết chƣơng 1....................................................................................................... 25
CHƢƠNG II. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG DU LỊCH TẠI CÁC BÃI BIỂN LĂNG
CÔ VÀ THUẬN AN................................................................................................... 26

2.1. Đặc điểm điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội vùng ven biển của Thừa Thiên
Huế trong mối quan hệ với du lịch bãi biển............................................................. 26

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch tại các bãi biển của Thừa Thiên Huế....................28
2.2.1. Giới thiệu khái quát về các bãi biển du lịch của Thừa Thiên Huế..............28
2.2.2. Tài nguyên du lịch của các bãi biển Thuận An và Lăng Cô........................33
2.2.3. Cơ sở hạ tầng du lịch tại các bãi biển Thuận An và Lăng Cô.....................39
2.2.4. Các loại hình du lịch tại các bãi biểnThuận An và Lăng Cô.......................41
2.3. Hiện trạng Môi trƣờng Du lịch tại các bãi biển Lăng Cô và Thuận An.............42
iv


2.3.1. Dịch vụ du lịch bãi biển của Thừa Thiên Huế............................................. 42
2.3.2.Hiện trạng môi trường du lịch tự nhiên....................................................... 45
2.3.3. Hiện trạng môi trường du lịch xã hội nhân văn.......................................... 54
2.4. Phân tích nguyên nhân của các vấn đề môi trƣờng du lịch tại bãi biển Lăng Cô
và Thuận An TT Huế................................................................................................ 64
2.4.1. Nguyên nhân từ quản lý vĩ mô của tỉnh, địa phương................................... 64
2.4.2. Nguyên nhân từ quản lý yếu kém của các doanh nghiệp............................. 66
2.4.3. Nguyên nhân từ ý thức của du khách......................................................... 71
2.4.4. Nguyên nhân từ sông.................................................................................. 74
2.5. Nhận xét chung về hiện trạng môi trƣờng tại hai bãi biển nghiên cứu..............74
Tiểu kết chƣơng 2....................................................................................................... 76
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH TẠI
CÁC BÃI BIỂN THUẬN AN VÀ LĂNG CÔ............................................................ 77
3.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển du lịch gắn liền với môi trƣờng của Thừa
Thiên Huế................................................................................................................ 77
3.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các giải pháp............................................... 81
3.2.1. Đối với môi trường du lịch tự nhiên:.......................................................... 81
3.2.2. Đối với môi trường du lịch xã hội nhân văn:.............................................. 82
3.3. Giải pháp chính sách, chiến lƣợc phát triển du lịch bãi biển và ƣu tiên đầu tƣ. . 83

3.4. Các giải pháp Bảo vệ Môi trƣờng Du lịch........................................................ 83

Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 95

v


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BTNMT
UBND
UNESCO

VNICZM

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1.

Ki

Biểu đồ2.2.

Th

Bảng 2.0. Doanh thu và số lƣợng khách đến Huế từ năm 2009 đến 2013…tr 39
Bảng 2.1. Mối quan hệ tƣơng quan giữa các tiêu chí đánh giá cơ sở kinh doanh ...
Bảng 2.2. Kiểm định các mức độ vi phạm các hoạt động của du khách ......

Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa việc tham gia hoạt động bảo vệ môi trƣờng và mức
độ vi phạm các hoạt động ..............................................................................
Bảng 2.4. Kiểm kê hành động vi phạm những điều bị cấm thực hiện của cơ sở
kinh doanh .....................................................................................................
Bảng 2.5. Mối quan hệ giữa mức độ quan trọng của việc bảo vệ môi trƣờng du

lịch biển và các yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh........................................
Bảng 2.6. Mối quan hệ giữa các hoạt động vi phạm và các nhóm tuổi ........
Bảng 2.7. Thống kê các hoạt động bảo vệ môi trƣờng của du khách ..........

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt 40 năm hình thành và phát triển, du lịch Việt Nam đã có những
bƣớc tiến đáng khích lệ và hiện đã trở thành một ngành kinh tế có vị trí xứng
đáng trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam là một nƣớc đƣợc thế giới biết đến
với các danh lam thắng cảnh nổi tiếng: Vịnh Hạ Long, Vịnh Lăng Cô, Phong
Nha –Kẻ Bàng, Cố Đô Huế, Phố Cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn,… Du lịch biển
đảo chiếm khoảng 70% trong hoạt động của ngành du lịch Việt Nam [33] và
đƣợc xem là một trong 5 hƣớng đột phá về phát triển kinh tế biển và ven biển.
Vì vậy, du lịch biển là mũi nhọn của ngành du lịch Việt Nam. Nƣớc ta có hàng
trăm bãi biển đã sử dụng và có thể sử dụng cho du lịch, trong đó có hàng chục
bãi biển nổi tiếng. Thừa Thiên - Huế cũng có nhiều bãi biển đẹp đang thu hút
ngày càng nhiều du khách. Cụ thể, năm 2013, lƣợng khách du lịch đến Huế ƣớc
đạt 2,599 triệu lƣợt, tăng 2,2% so với năm 2012, trong đó khách quốc tế ƣớc đạt
904.699 lƣợt, tăng 4,3% so với năm 2012; khách nội địa ƣớc đạt 1.694.773
lƣợt, tăng 1% so với năm 2012. Khách lƣu trú đón đƣợc 1,785 triệu lƣợt, tăng
3,2% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó khách quốc tế ƣớc đạt 745.120 lƣợt,

tăng 2% so với năm 2012, khách du lịch nội địa 1.039.982 lƣợt, tăng 4% so với
cùng kỳ. Ngày khách lƣu trú bình quân 2,02 ngày. Doanh thu du lịch ƣớc đạt
2.469 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2012. Doanh thu xã hội từ du lịch
ƣớc đạt trên 6.100 tỷ đồng [13].
Chính vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trƣờng du lịch đang là đòi hỏi cấp thiết
nhằm phát triển du lịch bền vững không chỉ của nƣớc ta mà còn là của Tỉnh
Thừa Thiên – Huế.
Môi trƣờng Du lịch tại các bãi biển du lịch nói chung và của Thừa Thiên
Huế hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức:
1.

Ô nhiễm môi trƣờng: vấn đề xử lý chất thải, vệ sinh an toàn

thực phẩm, vệ sinh môi trƣờng bãi tắm;
1


2. Chƣa có quy hoạch cho việc phát triển du lịch ở các bãi
biển
này. Hình thức kinh doanh còn tự phát;
3.

Các chƣơng trình, lễ hội du lịch bãi biển hằng năm chỉ có

một lần hoặc 2 năm một lần. Tính mùa vụ cao, dẫn đến tình trạng khách
tập trung đông vào một vài thời điểm, tác động đến môi trƣờng du lịch.
Xuất phát từ các lý do ở trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra là cần tìm hiểu thực
trạng môi trƣờng du lịch bãi biển và có kế hoạch quản lý bảo vệ môi trƣờng du lịch
nhằm phát triển du lịch bền vững ở các bãi biển Thừa Thiên Huế. Vì vậy đề tài
“Bảo vệ môi trƣờng du lịch bãi biển Thừa Thiên Huế, nghiên cứu trƣờng


hợp các bãi biển Thuận An, Lăng Cô” đƣợc chọn nghiên cứu nhằm làm rõ
thực trạngbảo vệ môi trƣờng du lịch ở các bãi biển nói trên, từ đó đề xuất các
giải pháp phù hợp để góp phần vào sự phát triển bền vững của du lịch biển nói
riêng và ngành du lịch nói chung ở Thừa Thiên Huế.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, cómột số đề tài đã thực hiện liên quan tới vấn đề bảo vệ môi
trƣờng du lịch nhƣ:
Luận văn “Bảo vệ môi trƣờng tự nhiên trong hoạt động du lịch Vịnh Hạ
Long, Quảng Ninh” của Hà Thị Phƣơng Lanđề cập đến thực trạng hoạt động du
lịch và công tác bảo vệ môi trƣờng tự nhiên trong hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ
Long, Quảng Ninh. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng tự
nhiên trong hoạt động du lịch tại Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài nghiên cứu của Viện nghiên cứu phát triển du lịch “Hiện trạng và một số
giải pháp bảo vệ môi trƣờng du lịch Việt Nam” đã nhận biết đƣợc tầm quan trọng,
ý nghĩa của việc đánh giá tác động môi trƣờng du lịch; phân tích đƣợc hiện trạng
môi trƣờng du lịch Việt Nam nói chung và hiện trạng môi trƣờng du lịch ở một số
khu du lịch điển hình thông qua các chỉ tiêu về chất lƣợng môi trƣờng nƣớc,
không khí, cảnh quan, các hệ sinh thái đặc trƣng, chất thải rắn, vấn đề vệ sinh môi
trƣờng, các vấn đề xã hội, nhân văn, sức khoẻ cộng đồng... Từ đó, đề tài đƣa ra các
giải pháp đƣa ra đã góp phần giải quyết những mâu thuẫn
2


tất yếu xảy ra giữa yêu cầu phát triển du lịch và bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo
tính bền vững của môi trƣờng và hoạt động kinh tế du lịch.
Dự án “Kế hoạch phân vùng sử dụng tổng hợp đới bờ tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2020, định hƣớng đến 2030” của giao Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng
tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng và triển khai phân vùng sử dụng đới bờ đối
với vùng bờ biển của Thừa Thiên Huế. Đây là một quá trình phức tạp, đòi hỏi

thời gian và cần đƣợc thực hiện từng bƣớc, cùng với sự hoàn thiện về thể chế và
năng lực trong quản lý không gian, tài nguyên và môi trƣờng tại đới bờ của địa
phƣơng. Vì vậy, trong kế hoạch này, sơ đồ phân vùng, các quy định sử dụng và
cơ chế tổ chức thực hiện mới đƣợc đề xuất bƣớc đầu, ở mức tổng quát nhƣng
cũng đã phần nào giải quyết đƣợc vấn đề môi trƣờng tại vùng biển của Thừa
Thiên Huế.[17]
Đối với các bãi biển của Thừa Thiên Huế nói riêng, trƣớc đây vẫn chƣa có
đề tài nào nghiên cứu vấn đề môi trƣờng du lịch, chủ yếu chỉ có các bài báo giấy
hoặc trên báo điện tử có bàn luận sơ lƣợc, song song với việc giới thiệu về các
bãi biển du lịch của Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, các tài liệu này chƣa đi sâu vào việc nghiên cứu vấn đề bảo vệ
môi trƣờng du lịch các bãi biển du lịch của Thừa Thiên Huế, cụ thể là hai bãi
biển Thuận An và Lăng Cô nhƣ trong đề tài này.
3.

Mục đích nghiên cứu
Điều tra làm rõ hiện trạng môi trƣờng du lịch và nguyên nhân dẫn đến các

vấn đề suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng du lịchcác bãi biển Thừa Thiên –
Huế,trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần bảo vệ môi trƣờng bãi biển
du lịch Thừa Thiên Huế.
4.

Câu hỏi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu ở trên, 3 câu hỏi nghiên cứu đƣợc thiết lập để

làm rõ nội dung của đề tài, đây cũng chính là những nhiệm vụcủa luận văn:

3



(1)Hiện trạng môi trƣờng du lịch các bãi biển Thừa Thiên – Huế nói
chung và đặc biệt 2 bãi biển Lăng Cô và Thuận An là nhƣ thế nào?
(2)

Nguyên nhân nào dẫn đến những vấn đề môi trƣờng du lịch bãi biển

Thừa Thiên – Huế nói chung và đặc biệt 2 bãi biển Lăng Cô và Thuận An?
(3)

Những giải pháp nào đóng góp tích cực cho việc bảo vệ môi trƣờng

du lịch các bãi biển Thừa Thiên – Huế nói chung và đặc biệt 2 bãi biển Lăng Cô
và Thuận An?
5. Đối tƣợng và phạm vi thời gian nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu: môi trƣờng du lịch tại các bãi biển của Thừa

Thiên Huế. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và nguồn lực nên trong đề tài
này tác giả tập trung nghiên cứu môi trƣờng du lịch tự nhiên, đối với vấn đề môi
trƣờng du lịch xã hội nhân văn, tác giả chỉ tập trung vào một số nội dung ảnh
hƣởng trực tiếp đến hai bãi biển nghiên cứu.
- Đối tƣợng khảo sát: hai bãi biển Lăng Cô và Thuận An.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 - 2014
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
(i)Phương pháp Kiểm kê Môi trường [27]: nhằm xác định hiện trạng môi
trƣờng du lịch của các bãi biển nghiên cứu. Phƣơng pháp Kiểm kê Môi trƣờng
đƣợc sử dụng rộng rãi ở nƣớc ta từ lâu và đặc biệt có hiệu quả trong phân tích

hiện trạng môi trƣờng dựa theo bộ tiêu chí đánh giá hiện trạng. Hiện bộ tiêu chí
này đã đƣợc xây dựng và áp dụng tại Quảng Ninh từ năm 2003 đến nay.
(ii)

Tham vấn chuyên gia: Sẽ tham vấn (qua phỏng vấn sâu) một số

chuyên gia Môi trƣờng, chuyên gia Du lịch, đại diện một số doanh nghiệp kinh
doanh du lịch tại các bãi biển nghiên cứu Thừa Thiên – Huế để xác định nguyên
nhân tạo ra hiện trạng môi trƣờng du lịch đã phát hiện, tìm hiểu những kinh
nghiệm tốt trong Bảo vệ môi trƣờng du lịch (khoảng 5-10 chuyên gia).

4


(iii)

Hệ phương pháp Đánh giá nhanh có sự tham gia: bao gồm các

phƣơng pháp: 1/ Thu thập phân tích và kế thừa tài liệu; 2/Phỏng vấn không
chính thức khoảng 50 du khách (Non- structue Inteview) cho mỗi bãi biển (hai
bãi biển số lƣợng là 100 khách) nhằm tìm hiểu đánh giá chủ quan của họ về môi
trƣờng du lịch bãi biển nghiên cứu (gồm du khách VN và du khách Quốc tế);
phỏng vấn không chính thức chừng 20 ngƣời dân địa phƣơng có tham gia kinh
doanh dịch vụ du lịch nhằm tìm hiểu cách dánh giá của họ về môi trƣờng du lịch
bãi biển nghiên cứu cũng nhƣ giải pháp cải thiện môi trƣờng theo quan điểm
của ngƣời dân; 3/phỏng vấn bán chính thức (Semi- structue Interview) chừng 20
nhà quản lý doanh nghiệp du lịch tại các bãi biển nghiên cứu nhằm tìm hiểu kinh
nghiệm bảo vệ môi trƣờng du lịch của doanh nghiệp [28]và 4/ Khảo sát đánh giá
thực địa phát hiện và nghiên cứu các dấu hiệu môi trƣờng du lịch tại các bãi
biển nghiên cứu để kiểm chứng thông tin thu thập đƣợc qua tài liệu và phỏng

vấn (dòng dọc bờ, xói lở biển, ô nhiễm biển và bãi, quản lý rác thải, hoạt động
cứu hộ, quản lý nƣớc thải và vệ sinh môi trƣờng,…) căn cứ theo bộ tiêu chí
giám sát môi trƣờng bãi biển Quảng Ninh.[19]
6.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 19.0.
Một số kiểm định đƣợc sử dụng trong luận văn gồm có thống kê mô tả
(descriptive statistics), kiểm định One-sample Test, Tƣơng quan hai biến
(Bivariate Correlation), kiểm định giá trị trung bình của hai mẫu độc lập
(Independent sample T-test), cross-tabulation với kiểm định Chi-square.
Thống kê mô tả (descriptive statistics) đƣợc sử dụng để thống kê phần trăm
các chỉ tiêu đƣợc đƣa ra, ví dụ % khách có tham gia hoạt động thể thao trên vùng
nƣớc của bãi tắm khi thời tiết xấu, hoặc để chỉ ra giá trị trung bình (mean) của các
biến điều tra, ví dụ mức độ vi phạm bình quân của các hoạt động.
One – sample T Test kiểm định giá trị trung bình của một biến với giá trị cho
trƣớc, ví dụ kiểm định mức độ vi phạm của hoạt động tắm khi có uống rƣợu bia có
khác giá trị 0 hay không (với giá trị “0 = không vi phạm”). Với giả thiết
5


H0 là giá trị trung bình của biến kiểm định bằng 0. Nếu mức ý nghĩa thống kê (P
value <0.05), có nghĩa là bác bỏ giả thiết H0, chứng tỏ giá trị trung bình khác 0,
và cho thấy rõ ràng có sự vi phạm trong hoạt động tắm khi có uống rƣợu bia.
Phân tích tƣơng quan giữa hai biến (Bivariate Correlations) đƣợc sử dụng
để xem xét giữa hai biến có mối quan hệ cùng chiều hay ngƣợc lại. Ví dụ trong
luận văn, phân tích tƣơng quan giữa hai biến cho thấy những ngƣời thƣờng vi
phạm về việc tắm khi có uống rƣợu bia cũng thƣờng vi phạm về việc đƣa xe
vào bãi tắm (với mức ý nghĩa thống kê 5%).
Kiểm định giá trị trung bình của hai mẫu độc lập (Independent sample Ttest) đƣợc sử dụng để kiểm tra giá trị trung bình của biến cần kiểm định trong
hai nhóm mẫu khác nhau. Ví dụ, kiểm tra xem hai nhóm “Có” tham gia hoạt
động BVMT, và “Không” tham gia hoạt động BVMT có khác nhau trong giá trị

bình quân của mức độ vi phạm hoạt động (ví dụ: tổ chức chế biến nấu nƣớng tại
khu vực không đƣợc phép).
Cross-tabulation với kiểm định Chi-square với đƣợc tiến hành để kiểm tra
sự khác biệt trong phân phối của hai biến 1a (Giả thiết và Kết quả cụ thể đƣợc
trình bày trong bảng).
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
đƣợc cấu thành bởi 3 chƣơng.
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về môi trường du lịch và môi trường
du lịch bãi biển
Chƣơng này đề cập tới những cơ sở lý luận về môi trƣờng du lịch và môi
trƣờng du lịch biển. Tổng quan về bảo vệ môi trƣờng du lịch một số bãi biển
trên thế giới và ở Việt Nam.
Chương 2 : Hiện trạng Môi trường du lịch tại các bãi biển Lăng Cô và
Thuận An
1a

Thông thƣờng đây là hai biến nhóm hay hai biến loại (categorical variables).

6


Chƣơng này giới thiệu một số đặc điểm điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã
hội vùng ven biển của Thừa Thiên Huế, sau đó trình bày, đánh giá tiềm năng
phát triển du lịch tại các bãi biển của Thừa Thiên Huế các nguồn lực nhƣ tài
nguyên thiên nhiên, chính sách, nguồn lực về kinh tế cũng nhƣ về nguồn nhân
lực cho phát triển du lịch tại các bãi biển Thuận An và Lăng Cô. Đồng thời
nghiên cứu, phân tích nguyên nhân của các vấn đề môi trƣờng du lịch tại bãi
biển Lăng Cô và Thuận An.
Chương 3. Đề xuất giải pháp quản lý bền vững môi trường du lịch tại các

bãi biển Thuận An và Lăng Cô
Chƣơng này đề xuất một số giải pháp quản lý bền vững môi trƣờng du
lịch tại các bãi biển Thuận An và Lăng Cô từ nguyên nhân và thực trạng vấn đề
môi trƣờng tại hai bãi biển Lăng Cô và Thuận An.

7


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƢỜNG
DULỊCH VÀ MÔI TRƢỜNG DU LỊCH BÃI BIỂN
1.1.Các khái niệm
-

Khái niệm du lịch

Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài
nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.[8]
-

Khái niệm môi trường

Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật.[7]
Theo khái niệm này, môi trƣờng đƣợc hiểu là sự tổng hòa của các thành
phần tự nhiên. Nói cách khác, môi trƣờng đƣợc hiểu là môi trƣờng tự nhiên.
-Khái niệm du lịch biển
Du lịch biển, đảo là loại hình du lịch sinh thái mà dựa vào thiên nhiên là bờ
biển, đảo để tắm, vui chơi…kết hợp với văn hoá bản địa gắn với giáo dục môi
trƣờng, có sự đóng góp bảo tồn và phát triển bền vững của cộng đồng địa

phƣơng.[1]
Khái

Khái niệm Phát triển du lịch bền vững
niệm về du lịch bền vững mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp

khái niệm về du lịch mềm của những năm 90 và thực sự gây đƣợc sự chú ý rộng
rãi trong những năm gần đây. Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế
(WTTC), 1996 thì:
"Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và
vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ
du lịch tƣơng lai.”
Khái niệm về Phát triển du lịchbền vững không tách rời khái niệm phát
triển bền vững và đƣợc Hội nghị của Ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi
trƣờng xác định, theo đó “Hoạt động phát triển du lịch bền vững là hoạt động
phát triển ở một khu vực cụ thể sao cho nội dung, hình thức và quy mô là thích
hợp và bền vững theo thời gian, không làm suy thoái môi trường, làm ảnh
8


hưởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt động phát triển khác. Ngược lại, tính bền
vững của hoạt động phát triển du lịch được xây dựng trên nền tảng sự thành
công trong phát triển của các ngành khác, sự phát triển bền vững chung của khu
vực”.
Nếu thực sự du lịch là đem lại lợi ích cho môi trƣờng tự nhiên và xã hội, và
bền vững lâu dài, thì tài nguyên không có quyền đƣợc sử dụng quá mức. Tính
đa dạng tự nhiên, xã hội và văn hoá phải đƣợc bảo vệ; phát triển du lịch phải
đƣợc lồng ghép vào chiến lƣợc phát triển của địa phƣơng và quốc gia, ngƣời
địa phƣơng phải đƣợc tham gia vào việc hoạch định kế hoạch và triển khai hoạt
động du lịch, hoạt động nghiên cứu triển khai và giám sát cần đƣợc tiến hành.

Những nguyên tắc này của tính bền vững cần phải đƣợc triển khai trong toàn bộ
lĩnh vực phát triển du lịch.[ 5]
Du lịch bền vững đứng trƣớc một thử thách là cần phát triển các sản phẩm
du lịch có chất lƣợng, có khả năng thu hút khách cao song không gây phƣơng
hại đến môi trƣờng tự nhiên và văn hóa bản địa, thậm chí còn phải có trách
nhiệm bảo tồn và phát triển chúng.[2]
Nhƣ vậy, có thể thấy môi trƣờng du lịch có ý nghĩa quan trọng đối với phát
triển bền vững nói chung và phát triển du lịch bền vững nói riêng.
1.2.Tổng quan về Môi trƣờng du lịch
-

Khái niệm môi trường du lịch

Môi trƣờng du lịch là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội nhân văn nơi
diễn ra các hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi
trƣờng, khai thác đặc tính của môi trƣờng để phục vụ mục đích phát triển và tác
động trở lại góp phần làm thay đổi các đặc tính của môi trƣờng. Hoạt động phát
triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên môi trƣờng
tự nhiên và các giá trị văn hóa, nhân văn. Trong nhiều trƣờng hợp, hoạt động du
lịch tạo nên những môi trƣờng nhân tạo nhƣ công viên vui chơi giải trí, nhà bảo
tàng, làng văn hóa... trên cơ sở của một hoặc tập hợp các đặc

9


tính của môi trƣờng tự nhiên nhƣ một hang động, một quả đồi, một khúc sông,
một khu rừnghay một đền thờ, một quần thể di tích.[8]
-

Khái niệm bảo vệ môi trường du lịch


Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành,
sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng phó sự cố
môi trƣờng; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trƣờng;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học [7].
Các môi trƣờng thành phần thƣờng đƣợc xem xét trong cấu trúc của môi
trƣờng du lịch tự nhiên gồm : môi trƣờng địa chất, môi trƣờng nƣớc, môi
trƣờng không khí, môi trƣờng sinh thái, sự cố môi trƣờng... có tác động trực
tiếp đến hoạt động du lịch.
-

Môi trƣờng địa chất: Môi trƣờng địa chất đƣợc hiểu là một tập hợp các

thành tố địa chất của môi trƣờng tự nhiên, bao gồm các yếu tố nhƣ cấu trúc địa
chất, các hoạt động kiến tạo, tân kiến tạo, địa động lực hiện tại, hoạt động động
đất, quá trình thành tạo khe nứt hiện đại, các quá trình karst hóa, quá trình phong
hóa, các tai biến địa chất ảnh hƣởng đến môi trƣờng hoặc chi phối môi trƣờng.
Môi trƣờng địa chất đƣợc xem là phần cơ sở nền rắn của môi trƣờng chung,

trong đó bao gồm các đặc tính về đá (độ cứng, độ phong hóa, độ phóng xạ, độ
bền vững…); các đặc tính về địa chấn (động đất, núi lửa, nứt đất…); các đặc
tính về hoạt động ngoại sinh (trƣợt lở, lũ đá, xâm thực, rửa trôi, chảy trƣợt…)
và các đặc điểm khác của môi trƣờng địa chất trên khía cạnh xã hội .
Trong thành phần cấu trúc của môi trƣờng du lịch tự nhiên, môi trƣờng địa
chất đƣợc biểu thị qua các chỉ số cụ thể nhƣ các chỉ số về độ bền vững của đất
đá, các chỉ số địa chất công trình cho việc xây dựng các quần thể du lịch, mức
độ, khả năng xảy ra các chấn động địa chất, hiện tƣợng trƣợt lở ở những khu
vực có các hoạt động du lịch; độ phóng xạ và khả năng khai thác lãnh thổ cho
mục đích du lịch; các chỉ số về đặc điểm địa hình…

-

Môi trƣờng nƣớc: là bộ phận cấu thành quan trọng của môi trƣờng tự

nhiên, có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của sự sống, và hoạt động phát
10


triển kinh tế - xã hội trên trái đất. Những biến động của môi trƣờng nƣớc thƣờng
dẫn đến những biến động về chất lƣợng sống toàn cầu hoặc từng khu vực cụ thể.

Các yếu tố của môi trƣờng nƣớc phân bố khá rộng, từ nƣớc lục địa trong
đó có nƣớc mặt (ao, hồ, sông suối), nƣớc dƣới đất (tầng nông và tầng sâu), đến
nƣớc đại dƣơng, nƣớc biển. Các yếu tố này tồn tại chủ yếu trong thể lỏng, một
phần nằm trong các thể hơi, thể rắn và một phần nhỏ ở dạng liên kết ion. Trong
nghiên cứu môi trƣờng du lịch, môi trƣờng nƣớc đƣợc đánh giá nhiều ở góc độ
liên quan đến khả năng cấp và chất lƣợng nƣớc phục vụ nhu cầu sinh hoạt, vui
chơi giải trí và tắm biển, nghỉ dƣỡng và chữa bệnh của du khách.
-

Môi trƣờng không khí: Môi trƣờng không khí là bộ phận của môi trƣờng

tự nhiên tồn tại dƣới dạng thể khí. Trong môi trƣờng du lịch, môi trƣờng không
khí có ảnh hƣởng lớn đến việc hoạch định các khu du lịch nghỉ dƣỡng, đến tổ
chức mùa vụ khai thác du lịch… Các yếu tố của môi trƣờng không khí có vai trò
khá lớn trong việc xem xét quyết định hƣớng quy hoạch khu du lịch, bố trí
không gian và phác đồ kiến trúc quần thể du lịch. Đánh giá chất lƣợng môi
trƣờng cho hoạt động du lịch qua nghiên cứu mức độ ô nhiễm của không khí,
mức độ thuận lợi và thích hợp của thời tiết và khí hậu đối với việc tổ chức hoạt
động du lịch, nghỉ dƣỡng phục hồi sức khoẻ của du khách.

-

Môi trƣờng sinh học: đƣợc xem là bộ phận sống (hữu cơ) của môi trƣờng

tự nhiên. Môi trƣờng sinh học là cơ sở duy trì và phát triển cuộc sống trên hành
tinh, điều hòa cán cân nƣớc, làm sạch bầu khí quyển, cung cấp lƣơng thực thực
phẩm cho xã hội do đó môi trƣờng sinh học có vai trò rất to lớn trong việc thiết
lập và bảo vệ cân bằng sinh thái của tự nhiên. Những biến đổi của môi trƣờng
sinh học cả về lƣợng và chất có ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và hoạt động
sản xuất phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có du lịch trên hành tinh.
Một trong những yếu tố quan trọng của môi trƣờng sinh học là đa dạng
sinh học. Đa dạng sinh học là một đặc tính quan trọng của môi trƣờng sinh học,
có ảnh hƣởng lớn đến tổ chức các hoạt động du lịch, đặc biệt là hoạt động du
lịch sinh thái, du lịch tham quan nghiên cứu.

11


Môi trƣờng du lịch xã hội nhân văn bao gồm những yếu tố của môi trƣờng
kinh tế - xã hội và môi trƣờng nhân văn là cấu thành quan trọng của môi trƣờng
đu lịch, tạo ra những điều kiện cần thiết để phát triển du lịch. Môi trƣờng du lịch
nhân văn đƣợc xem là thuận lợi khi các yếu tố văn hóa, các giá trị nhân văn đa
dạng, có sức hấp dẫn, khi trình độ văn minh và tri thức của cộng đồng cao tạo ra
những. điều kiện thuận lợi trong giao lƣu văn hóa giữa khách du lịch và cộng
đồng địa phƣơng. Bên cạnh đó, các yếu tố vế kinh tế - xã hội bao gồm thể chế
chính sách, điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sờ vật chất kỹ thuật, trình độ phát triển
khoa học công nghệ, môi trƣờng đô thị,…. cũng là những yếu tố quan trọng ảnh
hƣởng không nhỏ đến sự phát triển của du lịch.[10]
Nhƣ vậy môi trƣờng du lịch nhân văn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo
ra những điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của du lịch. Sự tồn tại và

phát triển môi trƣờng du lịch nhân văn chịu tác động trực tiếp của quá trình phát
triển kinh tế -xã hội nói chung, của các ngành kinh tế nhƣ công nghiệp nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng xã hội, cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói riêng.
1.3. Mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển du lịch
Hoạt động du lịch bao giờ cũng gây những tác động (tích cực và tiêu cực)
lên các phân hệ tự nhiên, kinh tế và xã hội. Tuy nhiên tác động lên phân hệ tự
nhiên thƣờng dễ phát hiện hơn lên các phân hệ còn lại.[ 5]
1.3.1.Ảnh hưởng của môi trường đến hoạt động phát triển du lịch
Sự phát triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề môi
trƣờng. Điều này càng đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành kinh
tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng, và xã hội hoá cao nhƣ du lịch. Môi
trƣờng đƣợc xem là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng, tính
hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh hƣởng đến khả năng thu hút
khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch.[2]
Những ảnh hƣởng chủ yếu của môi trƣờng đến hoạt động phát triển du lịch
đƣợc thể hiện trên Sơ đồ:

12


Nhƣ vậy có thể thấy trạng thái môi trƣờng (chất lƣợng, điều kiện, sự cố-tai biến)

ở những mức độ và khía cạnh khác nhau sẽ có những ảnh hƣởng trực tiếp đến
hoạt động phát triển du lịch
1.3.2.Tác động của hoạt động phát triển du lịch đến môi trường
Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lƣợng khách du
lịch, tăng cƣờng phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng
tài nguyên..., từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của du lịch đến môi trƣờng. Trong
nhiều trƣờng hợp, do tốc độ phát triển quá nhanh của hoạt động du lịch vƣợt
ngoài nhận thức và năng lực quản lý nên đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng

của tài nguyên và môi trƣờng, gây ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái lâu dài.
[2]

Các tác động chủ yếu từ hoạt động phát triển du lịch đến môi trƣờng bao gồm:

13


Trong giai đoạn xây dựng phát triển du lịch:Trong giai đoạn xây dựng các
khu du lịch, các hoạt động chủ yếu bao gồm san lấp chuẩn bị mặt bằng; khai
thác vật liệu để xây dựng các công trình hạ tầng và dịch vụ du lịch;xây dựng cơ
sở hạ tầng (đƣờng giao thông, hệ thống cung cấp nƣớc và năng lƣợng, hệ thống
thu gom và xử lý chất thải...); xây dựng các công trình dịch vụ du lịch; các hoạt
động vận chuyển; v.v.
Các hoạt động này sẽ tác động làm ảnh hƣởng trực tiếp đến cảnh quan, môi
trƣờng sống (nơi cƣ trú) của nhiều loài sinh vật, làm tăng nguy cơ mất cân bằng
trong phát triển các hệ sinh thái,... Tác động này thƣờng nhận thấy rõ khi phát
triển xây dựng các khu du lịch ở những khu vực có môi trƣờng nhạy cảm nhƣ
rừng ngập mặn ven biển, các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Trong quá trình hoạt động du lịch:
-

Tăng áp lực ô nhiễm môi trƣờng do lƣợng chất thải (rác và nƣớc thải) từ

hoạt động của khách du lịch trong quá trình tham quan du lịch và từ các cơ sở
dịch vụ du lịch.
-

Tăng khả năng ô nhiễm môi trƣờng không khí, nƣớc, đất và các hệ sinh


thái từ các phƣơng tiện dịch vụ vận chuyển, vui chơi giải trí, các cơ sở lƣu trú...
-Tăng khả năng phát sinh các dịch bệnh do khách mắc phải từ nơi khác.
Tăng nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học do có nhu cầu về thực phẩm (đặc
biệt là đặc sản), hàng lƣu niệm (đƣợc làm từ các loài sinh vật quý hiếm) của du
khách; do sự tập trung lƣợng lớn du khách trong mùa giao phối; v.v.
-

Tăng nguy cơ xói mòn vùng cát ven biển do phát triển các khu du lịch

biển.
-

Tăng nguy cơ ùn tắc giao thông, tăng áp lực đối với hệ thống hạ tầng xã

hội, đặc biệt trong mùa du lịch, thời gian lễ hội, ngày nghỉ cuối tuần.
1.4. Những bài học kinh nghiệm về bảo vệ môi trƣờng
* Trên thế giới:
Hiện nay, các hành vi phá hoại, lãng phí tài nguyên, phá hoại môi trƣờng
sống của các loài sinh vật biển, tình trạng quá tải dân số ở các vùng ven biển nơi sinh sống của 50% dân số thế giới, đang từng ngày đe dọa tƣơng lai của đại
14


dƣơng và chiếm tới một phần ba những thách thức đối với tƣơng lai xã hội loài
ngƣời.[6]
Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trƣờng ở vùng biển và ven biển đƣợc quan
tâm ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có bờ biển dài và
trong đó biển đƣợc xem là một địa điểm đem lại lợi ích kinh tế thông qua các
hoạt động du lịch và dịch vụ từ biển. Đây là yếu tố ảnh hƣởng không nhỏ đến
lợi ích kinh tế nói chung và lợi ích từ các hoạt động du lịch dịch vụ nói riêng.
Môi trƣờng đƣợc quản lý tốt sẽ tác động tích cực tới các hoạt động du lịch, thúc

đẩy phát triển kinh tế, đem lại nguồn thu không nhỏ, bên cạnh đó có thể giúp
cho sự phát triển của môi trƣờng ngày càng bền vững.
-

Ở Nhật Bản, [34] sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng biển

là một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất của chiến lƣợc biển quốc gia. Nhật
Bản là một quốc gia có đƣờng bờ biển rất dài, có diện tích khoảng 1.048.950
km², ngoài ra còn có hơn 3.900 đảo lớn nhỏ (trong đó có đảo OKINAWA lớn
nhất).
Theo Miki Yoshizumi, khoa nghiên cứu môi trƣờng toàn cầu, Đại học
Kyoto, sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản thành lập kế hoạch
phát triển tổng thể lần thứ nhất, với chính sách phát triển tập trung vào công
nghiệp hóa dầu (1956) và công nghiệp hóa 15 thành phố cùng sáu quận. Các
vùng công nghiệp trọng điểm tập trung ở các vùng bờ biển và vùng thủy triều.
Nhiều biện pháp cải tạo đã đƣợc đƣa ra để lấy đất xây dựng cảng và phát triển
công nghiệp.
Với chính sách này, hơn một phần hai bờ biển Nhật Bản là nhân tạo và bán
nhân tạo. Ở Tokyo đất thủy triều chiếm 10% tổng diện tích đất và 95 bờ biển của
thành phố này là nhân tạo, bởi có rất nhiều dự án phát triển ở vùng nƣớc biển.
Thành phố Kobe phải cải tạo đất núi để phát triển các khu dân cƣ, nhƣờng
mặt tiền biển cho việc phát triển ngành công nghiệp. Tuy nhiên, sau khi phát

15


triển công nghiệp, những gì còn lại là vùng biển ô nhiễm và suy thoái do nƣớc
thải công nghiệp gây nên.
Nhật Bản đã mất đi rất nhiều bờ biển xinh đẹp, mất đi nhiều khu du lịch
biển thơ mộng. Cách quản lý sai lầm này đã ảnh hƣởng nhiều đến nguồn lợi

thủy sản trong khu vực.
Theo sách trắng về môi trƣờng ở Nhật Bản, thời điểm đó có khoảng 313
loài thủy hải sản đã bị nguy hại bởi ô nhiễm nƣớc. Một số bãi tắm bị cấm bơi lội
bởi chất lƣợng nƣớc quá xấu, môi trƣờng xung quanh ô nhiễm nghiêm trọng,
gây nhiều thiệt hại cho ngành du lịch.
Nhiều vấn đề nghiêm trọng xảy ra ở các vùng biển, ngƣời dân cũng nhƣ
ngƣ dân Nhật yêu cầu chính phủ phải đƣa ra hƣớng giải quyết. Nhiều chiến
dịch từ cộng đồng kêu gọi bảo vệ môi trƣờng đƣợc tổ chức rầm rộ.
Dự án xây dựng các bãi chôn lấp nhƣ vịnh Isehaya năm 1997, đất thủy
triều Fujimae năm 1998, sông Yoshino năm 1999 và nhiều dự án xây dựng công
nghiệp bị bãi bỏ do sự phản đối của ngƣời dân.
Kết quả, năm 1999, Chính phủ Nhật đã thực hiện sửa đổi chƣơng trình
hành động về phát triển biển đƣợc xây dựng năm 1953 (cơ chế quản lý vùng
biển đầu tiên của Nhật).
Bảo vệ môi trƣờng cùng với khai thác sử dụng hợp lý bờ biển đƣợc đƣa
vào chƣơng trình hành động mới, tầm quan trọng của quản lý vùng biển thân
thiện với môi trƣờng đã đƣợc nhận thức rõ hơn.
Chƣơng trình hành động mới của Chính phủ đƣợc thực hiện, các vùng đất
cấm và các vùng biển cần đƣợc bảo vệ đã đƣợc đề cập đến. Các nhà quy hoạch
phát triển liên tục tổ chức nhiều cuộc họp lắng nghe ý kiến của ngƣời dân trƣớc
khi phê duyệt các dự án tại các vùng biển cần đƣợc bảo vệ, thậm chí các
phƣơng tiện nhƣ ô tô, xe máy đều bị cấm lƣu hành.
Thêm vào đó, Chính phủ Nhật cũng xác định vùng biển là tài sản chung
của nhân loại truyền lại cho thế hệ sau nhƣ là tài sản quý giá. Các nhà quản lý
16


địa phƣơng phải xây dựng kế hoạch tổng hợp trong việc sử dụng vùng biển đi
đôi với việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên dựa trên ý kiến của các bên liên quan.
Nhờ đó, Nhật Bản đã hạn chế đƣợc nhiều công trình xây dựng ven biển, cải

thiện dần đƣợc hệ sinh thái vùng biển.
-

Ở Thái Lan, một nghiên cứu về “Đánh giá tác động môi trƣờng không

mong muốn cho việc bảo vệ bờ biển dọc theo 7 km bờ biển ở miền Nam Thái
Lan” đƣợc thực hiện[25]. Nghiên cứu này nói đến các hoạt động ở vùng bờ
biển, xói mòn ở vùng bờ biển và các biện pháp để cải thiện trong đó có việc xây
dựng đê chắn sóng, sử dụng các công cụ trong quy hoạch bảo vệ môi trƣờng.
Nhóm tác giả đã nghiên cứu, phỏng vấn với tổng cộng 130 câu hỏi đã đƣợc sử
dụng để thu thập ý kiến từ các cộng đồng sống dọc 7 km bờ biển bị xói mòn.
Nhóm nghiên cứu xem xét việc sử dụng công cụ bảo vệ môi trƣờng có thực sự
hợp lý đối với vùng Nam Thái Lan hay không? Kết quả của việc đánh giá tác
động môi trƣờng (EIA) cho thấy thiệt hại cho cộng đồng ven biển, những ngƣời
chịu ảnh hƣởng trực tiếp. Chính vì vậy việc chọn lựa đúng công cụ thực hiện,
đào tạo nguồn nhân lực, quy hoạch các vùng bị xói mòn và thực hiện đúng thời
điểm rất quan trọng.
-

Một nhóm tác giả đã thực hiện nghiên cứu: “Xói mòn và vấn đề kiểm

soát” ở một số bãi biển ở Địa Trung Hải[26] . Nghiên cứu cho thấy sự biến mất
của các trầm tích qua thời gian dƣới sự tác động của thiên tai và sự xói mòn
dƣới tác động của sóng. Để quản lý đƣợc sự xói mòn này cần phải có chiến
lƣợc phát triển lâu dài và sử dụng một số biện pháp khắc phục, hạn chế sự xói
mòn.. Trong đó, nghiên cứu tập trung vào việc xác định trầm tích ở bãi biển.
Đối với chức năng bảo vệ thì phụ thuộc vào cách quản lý và có liên quan
đến tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng hiện có ở bãi biển.Trong khi đó đối với
chức năng giải trí thì còn phụ thuộc vào mật độ sử dụng bãi biển trong đó có
tính đến chất lƣợng và loại hình du lịch.

Bên cạnh đó nghiên cứu cũng đề nghị rằng nên có các vị trí để chứa trầm
tích nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chức năng giải trí ở bãi biển khi có hậu
quả của xói mòn để lại.
17


- Ở Brazil, vấn đề môi trƣờng tại vùng biển đã đƣợc nhắc đến và có
nhiều
công trình nhiên cứu đƣợc tiến hành. Nhóm T.S.Silva và P.R.A Tagliani đã thực
hiện nghiên cứu: “Quy hoạch môi trƣờng tại vùng ven biển Rio Grande do Sul –
Nam Brazil[29]: Các yếu tố quản lý ven biển” nhằm nghiên cứu sử dụng cấu
trúc không gian của vùng ven biển. Ở nghiên cứu này, nhóm tác giả phân tích và
đánh giá chủ yếu đối với các yếu tố đất và cách thức sử dụng đất ở ven biển.
Việc nghiên cứu cũng đã phân loại đƣợc môi trƣờng từng vùng đƣa ra các hình
thức bảo tồn và phát triển. Vùng ven biển Nam Brazil có các vùng đất ngập mặn,
rừng tự nhiên ven biển, đầm phá thông qua đó nhóm tác giả đã xây dựng mô
hình dự đoán sự thay đổi của các vùng đất trong tƣơng lai gần. Từ đó xây dựng
mô hình quản lý ven biển và lập kế hoạch sử dụng các khu vực ven biển. Cụ thể:
1. Kế hoạch quản lý ven biển của nhà nƣớc
2. Kế hoạch quản lý của thành phố
3. Hệ thống thông tin quản lý ven bờ
4. Báo cáo chất lƣợng môi trƣờng
5. Phân vùng sinh thái – kinh tế ven biển
6. Hệ thống quan trắc môi trƣờng
7. Kế hoạch quản lý ven biển
Thông qua các chính sách, môi trƣờng kinh tế xã hội của vùng, nhóm đã
nghiên cứu và đề xuất chƣơng trình quy hoạch môi trƣờng bao gồm: quản lý,
bảo tồn và phát triển.
* Ở Việt Nam
Việt Nam có vùng biển rộng lớn, đƣờng bờ biển dài khoảng trên 3260

kmtừ Móng Cái đến Hà Tiên [21]và trên 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ, tiêu biểu là: Cô
Tô, Quan Lạn (Quảng Ninh); Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng); Cồn Cỏ
(Quảng Trị); Lý Sơn (Quảng Ngãi); Phú Quý (Bình Thuận); Côn Đảo (Bà Rịa Vũng Tàu); Phú Quốc, Thổ Chu (Kiên Giang)…[31]. Đây là một lợi thế đối với
nền kinh tế và du lịch biển của Việt Nam.
18


×