Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Xây dựng tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, thị trấn ở huyện yên bình, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.96 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THÙY TRANG

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN
Ở HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
chuyên ngành: Khoa học quản lý

Hà Nội-2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THÙY TRANG

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN

Ở HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Chuyên ngành thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Ngọc



Hà Nội-2014


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................

1.Lý do chọn đề tài ............................................................

2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...........................................

3.Lịch sử nghiên cứu ............................................................

4.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .................

4.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................

5.Phạm vi nghiên cứu ...........................................................

6.Mẫu khảo sát ......................................................................

7.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................

8.Giả thuyết nghiên cứu .......................................................


9.Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................
10. Kết cấu luận văn ...................................................................................
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC...............................................................................
1.1.Các khái niệm .................................................................................

1.1.1. Cán bộ, công chức ...................................................

1.1.2. Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã .............

1.1.3. Khái niệm “đánh giá” .............................................

1.1.4. Tiêu chí đánh giá .....................................................
1.2. Công tác đánh giá cán bộ, công chức ................................................

1.2.1. Cơ sở đánh giá cán bộ, công chức .........................

1.2.2. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức .....................
1


1.2.3. Phƣơng pháp đánh giá cán bộ, công chức ..................................
1.2.4. Xác định chủ thể đánh giá ...........................................................
1.3. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về
giá cán bộ công chức ................................................................................
1.4. Thực trạng quy trình công tác đánh giá cán bộ, công chức ở Việt
Nam hiện nay
1.5. Một số mô hình về tiêu chí đánh giá cán bộ công chức và thực trạng
công tác đánh giá cán bộ công chức ở Việt Nam hiện nay

CHƢƠNG 2: ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐỘI NGŨ NÀY Ở
HUYỆN YÊN BÌNH ...................................................................................
2.1. Khái quát về huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái .....................................
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ..................................................
2.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội .........................................
2.2. Khái quát về cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã ở huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái ....................................................................................
2.2.1. Bí thƣ Đảng ủy ............................................................................
2.2.2. Phó bí thƣ Đảng ủy .....................................................................
2.2.3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân chuyên trách ..................................
2.2.4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân ................................................
2.2.5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ...........................................................
2.2.6. Phó chủ tịch UBND: ...................................................................
2.2.7. Công chức tại các cơ quan đoàn thể xã: .....................................
2.2.8. Công chức xã, thị trấn: ...............................................................
2.3. Thực trạng áp dụng các tiêu chí đánh giá cán bộ chuyên trách, công
chức cấp xã ở huyện Yên Bình .................................................................
2.3.1. Mục đích đánh giá .......................................................................
2.3.2. Tiêu chí đánh giá cán bộ hiện nay ..............................................
2.3.3. Quy trình đánh giá ......................................................................
2


2.4. Nhận xét chung về các tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức xã, thị
trấn ............................................................................................................
2.4.1. Thành công ..................................................................................
2.4.2. Chƣa thành công .........................................................................
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở

HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI.......................................................
3.1. Chiến lƣợc phát triển cán bộ của huyện Yên Bình hiện nay và giai
đoạn tới ..................................................................................................
3.1.1. Quan điểm mục tiêu, các phƣơng án giải quyết .........................
3.1.2. Các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp chủ yếu .................................
3.2. Những quan điểm và yêu cầu của việc xây dựng tiêu chí đánh giá
cán bộ,công chức cấp xã
3.2.1. Mục đích của việc xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
cấp xã, thị trấn
3.2.2. Yêu cầu của việc xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
cấp xã, thị trấn
3.2.3. Những nguyên tắc xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
xã, thị trấn .............................................................................................
3.2.4. Căn cứ, nội dung của việc xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ,
công chức cấp xã, thị trấn .....................................................................
3.2.4.1. Căn cứ xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ ...............................
3.2.4.2. Nội dung xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ ...........................
3.3. Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ chuyên trách
và công chức cấp xã ở huyện Yên Bình
3.3.1. Đề xuất đối vối quy trình đánh giá cán bộ, công chức cấp xã, thị
trấn ở huyện Yên Bình
3.3.2. Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ chuyên
trách và công chức cấp xã ở huyện Yên Bình
3


3.3.2.1. Tiêu chí chung về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, tác phong: 20
điểm .......................................................................................................
3.3.2.2. Số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn: 20
điểm .......................................................................................................

3.3.2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ (Tiêu chí cụ thể đƣợc phân chia
thành nhóm dựa vào vị trí và chức danh của từng loại đối tƣợng cán
bộ): 50 điểm ..........................................................................................
3.3.2.4. Chiều hƣớng phát triển của cán bộ so với lần đánh giá trƣớc
đó: tối đa 10 điểm..................................................................................
3.3.2.5. Khuyến nghị .............................................................................
BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ
TRẤN Ở HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI.......................................
1. Các tiêu chí: ..........................................................................................
1.1.Tiêu chí về chính trị, phẩm chất, chính trị, tƣ tƣởng: 20 điểm ....
1.2.Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn: 20 điểm .......
1.2.1. Nhóm cán bộ là Bí thƣ, phó Bí thƣ Đảng ủy xã, thị trấn ...........
1.2.2. Nhóm cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch HĐND, phó Chủ tịch
HĐND; Chủ tịch UBND, phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn .................
1.2.3. Nhóm đội ngũ công chức gồm: công chức Văn ph ng - Thống
kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trƣ ng (đối với phƣ ng, thị
trấn); Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trƣ ng (đối với xã);
Tài chính - Kế toán, Tƣ pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội ...................
1.2.4. Nhóm công chức: Trƣởng công an xã thị trấn và Chỉ huy trƣởng
Quân sự cấp xã thị trấn ........................................................................
1.2.5. Nhóm cán bộ là cấp trƣởng phụ trách các Đoàn thể: Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh ........................................................................
1.3.Mức độ hoàn thành nhiệm vụ: 50 điểm ......................................
4


1.3.1.


Nhóm cán bộ phụ trách Đảng: Bí thƣ Đảng ủy, Phó bí thƣ

Đảng ủy: 81
1.3.2. Nhóm cán bộ Chính quyền: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, chủ tịch
Ủy ban nhân dân...................................................................................82
1.3.3. Nhóm đội ngũ công chức gồm: công chức Văn ph ng - Thống
kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trƣ ng (đối với phƣ ng, thị
trấn); Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trƣ ng (đối với xã);
Tài chính - Kế toán, Tƣ pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội:.................82
1.3.4. Nhóm công chức: Trƣởng công an xã thị trấn và Chỉ huy trƣởng
Quân sự cấp xã thị trấn........................................................................84
1.3.5. Nhóm cán bộ là cấp trƣởng phụ trách các Đoàn thể: Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc; Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh....................................................................... 84
1.4. Chiều hƣớng phát triển của cán bộ so với lần đánh giá trƣớc đó: tối
đa 10 điểm................................................................................................84
2. Xếp loại đánh giá:.................................................................................85
KẾT LUẬN................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 87

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐND: hội đồng nhân dân
UBND: ủy ban nhân dân
CNH – HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa
THPT: trung học phổ thong

THCS: trung học cơ sở

0


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Phƣơng pháp cho điểm, xếp hạng theo tiêu chí Bảng
1.2. Bảng tiêu chí đánh giá cán bộ công chức, viên chức

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu độ tuổi của nhóm cán bộ giữ chức vụ Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân xã.
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dân tộc của đội ngũ cán bộ giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Bình
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ xã, thị trấn huyện
Yên Bình
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp trình độ đào tạo của khối đoàn thể và đội ngũ công
chức xã, thị trấn huyện Yên Bình
Bảng 3.1. Bảng xếp loại cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn theo phƣơng pháp
tính điểm.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc
nói riêng là một hoạt động quản lý bao gồm nhiều nội dung: tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc đối với cán bộ; bố trí, phân công, điều
động, thuyên chuyển công tác; đánh giá; khen thƣởng, kỷ luật v.v… Mỗi nội

dung có một vị trí nhất định và có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó đánh
giá là khâu tiền đề, có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở của các khâu khác.
Đánh giá cán bộ, công chức là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh
hƣởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong
việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen
thƣởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng nhƣ
giúp cán bộ phát huy ƣu điểm, khắc phục nhƣợc điểm, tiến bộ không ngừng
trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu
quả công tác của cán bộ. [21]
Trong những năm qua, công tác cán bộ đã có chuyển biến cả về nhận
thức và cách làm, trong đó công tác đánh giá cán bộ có những mặt tiến bộ, nhìn
chung đã thực hiện đúng quy trình và thủ tục, mở rộng dân chủ hơn nên đánh giá
cán bộ sát hơn. Tuy vậy, đánh giá cán bộ vẫn là khâu hạn chế nhƣng chậm đƣợc
khắc phục.
Việc đánh giá cán bộ, công chức ở các địa phƣơng hiện nay chỉ là làm
theo kiểu cảm tính, chung chung với việc đánh giá, xếp loại theo 4 mức: xuất sắc,
tốt, hoàn thành và không hoàn thành. Trong đó, việc đánh giá cán bộ, công chức
ở lĩnh vực hành chính sự nghiệp khó nhất, chỉ mang tính chất định tính, không có
định lƣợng.
Bên cạnh đó, theo nhiều nghiên cứu, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
hiện nay vẫn những vấn đề về trình độ và kỹ năng cần nâng cao, nhất là trong
quá trình phát triển đất nƣớc nhƣ hiện nay. Việc đánh giá một cách đúng đắn để
từ đó có những biện pháp cải thiện chất thiện đội ngũ cán bộ này là điều hết sức
cần thiết.
2


Vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ và
công chức cấp xã, thị trấn ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái” làm đề tài luận văn
nhằm nghiên cứu cụ thể và sâu sắc về công tác này từ đó có những đề xuất góp

phần hoàn thiện hơn nữa công tác đánh giá cán bộ hiện nay.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận văn nêu rõ co sỏ lý luận và thực tiễn xung quanh vấn đề xây dựng
tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp cơ sở ở Việt Nam nói chung và các xã,
thị trấn ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái nói riêng. Qua đó, tác giả đã từng bƣớc
đề xuất xây dựng nên bộ tiêu chí đánh giá mới với những điểm khác biệt mà
những bộ tiêu chí trƣớc đây chƣa đề cập tới nhƣ xây dựng tiêu chí cho từng
chức danh cụ thể… Từ đó đóng góp ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với quá trình
thực hiện công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, tạo tiền đề cho
việc xây dựng chiến lƣợc phát triển cán bộ ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái trong
những giai đoạn tiếp theo.
3. Lịch sử nghiên cứu
Hiện nay có một số luận văn về vấn đề đánh giá cán bộ công chức nói
chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở nói riêng nhƣ:
-

“Công tác đánh giá chất lƣợng cán bộ công chức” – Trƣ ng đại học

Công nghiệp Hà Nội
-

“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc theo yêu

cầu cải cách hành chính của tỉnh Bình Phƣớc hiện nay”
-

“Công tác đánh giá công chức qua thực tiễn tại Ủy ban nhân dân huyện

Từ Liêm”
Các luận văn này hầu hết chỉ dừng lại ở việc mô tả thực trạng công tác

đánh giá cán bộ, công chức chứ không đi sâu vào xây dựng tiêu chí đánh giá đội
ngũ cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã.
Trên đây mới chỉ là một vài công trình nghiên cứu cụ thể về vấn đề đánh
giá cán bộ, công chức. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác giả, chƣa có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này.

3


4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng các tiêu chí nhằm đánh giá cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tiêu chí đánh giá chất lƣợng cán bộ công

chức nói chung và cán bộ công chuyên trách, công chức cấp xã, thị trấn nói riêng
-

Khảo sát thực tế chất lƣợng cán bộ và công chức cấp xã, cũng nhƣ thực

trạng xây dựng những tiêu chí đánh giá đội ngũ này ở các xã trên địa bàn huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái
-

Đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ và công chức cấp xã ở huyện

Yên Bình, tỉnh Yên Bái

5. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: nghiên cứu thực các tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ và

công chức cấp xã từ đó đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp
xã phù hợp với tình hình địa phƣơng
- Phạm vi không gian: huyện Yên Bình
- Phạm vi th i gian: từ 2010 – 2012
6. Mẫu khảo sát
Khảo sát những tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã ở
huyện Yên Bình
7. Câu hỏi nghiên cứu
-

Các lý luận về đánh giá cán bộ công chức và tiêu chí đánh giá cán bộ, công

chức cấp cơ sở hiện nay chƣa cụ thể, chƣa có những định lƣợng và tiêu chí rõ
ràng gây khó khăn cho quá trình thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức.
-

Thực trạng các tiêu chí đánh giá cán bộ và công chức cấp xã ở huyện Yên

Bình hiện nay?
-

Đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ và công chức cấp xã ở huyện

Yên Bình nhƣ thế nào?


4


8.
-

Giả thuyết nghiên cứu
Đánh giá cán bộ công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói

riêng là hoạt động nhằm làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao từ đó xác định
những ƣu, nhƣợc điểm của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
-

Các tiêu chí đánh giá cán bộ và công chức cấp xã cơ sở ở huyện Yên

Bình hiện nay mới chỉ dựa trên tiêu chí chung, đánh giá một cách định tính chứ
chƣa có tiêu chí cụ thể phù hợp
-

Đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá dựa trên vị trí chức danh, nhiệm vụ

đƣợc giao đối với cán bộ, công chức ở xã
9.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến


công tác đánh giá cán bộ, công chức nói chung và các tiêu chí hiện nay đang áp
dụng để đánh giá cán bộ, công chức xã nói riêng. Để thực hiện phƣơng pháp này,
tác giả đã tiến hành thu thập nhiều tài liệu liên quan và các tài liệu đƣợc khai
thác trên mạng.
-

Phƣơng pháp thống kê: Với phƣơng pháp này, tác giả đã liệt kê số

lƣợng, chất lƣợng, trình độ chuyên môn… cụ thể của từng đối tƣợng cán bộ,
công chức xã nhằm làm rõ thực trạng hiện nay của đội ngũ này sao cho khách
quan và chính xác nhất.
-

Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu đối

với các đối tƣợng trong phạm vi nghiên cứu bao gồm các chức vụ khác nhau: cán
bộ chủ tịch xã, thị trấn; cán bộ, công chức giữ các chức danh nhất định trên tổng
27 xã, thị trấn của huyện Yên Bình nhằm làm rõ thêm về các tiêu chí đƣợc áp
dụng và quá trình thực hiện công tác đánh giá cán bộ, công chức xã, thị trấn hiện
nay nhƣ thế nào.
-

Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: Kết hợp thông tin và số liệu thu đƣợc

tại Ủy ban nhân dân huyện Yên Bình, tôi tiến hành phân tích, so sánh và đƣa ra
đánh giá về thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức xã trong giai đoạn
2010 – 2012, thực trạng của các tiêu chí đƣợc sử dụng để tiến hành đánh giá
5



cán bộ, công chức xã hiện nay; từ đó đƣa ra những thành công và chƣa thành
công nhằm tiến hành đề xuất xây dựng tiêu chí đánh giá mới.
10. Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 phần chính:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung: bao gồm 3 chƣơng
o
Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ
công chức
o

Chương 2: Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và quá trình áp dụng các

tiêu chí đánh giá đội ngũ này ở huyện Yên Bình
o

Chương 3: Đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cán bộ và công chức

cấp xã ở huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái


Phần kết luận

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1.


Các khái niệm

Để làm rõ đƣợc cơ sở lý luận của đề tài, trƣớc hết cần làm rõ các khái niệm
sau:
1.1.1. Cán bộ, công chức

Khái niệm “cán bộ”, “công chức” ở mỗi giai đoạn khác nhau và trong từng
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau lại đƣợc quy định khác nhau:
Trong các văn bản quy phạm pháp luật của nƣớc ta hiện nay sử dụng đồng
th i các khái niệm: “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”, “cán bộ, công chức”. Các
“cán bộ”, “công chức”, “viên chức”, “cán bộ, công chức” không chỉ làm việc
trong bộ máy nhà nƣớc mà cả trong cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. Thực trạng này là một nét đặc thù xuất phát từ đặc điểm của hệ thống
chính trị nƣớc ta hiện nay.
Trong Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (đã được sửa đổi, bổ sung
năm 2003) không đƣa ra định nghĩa riêng cho từng đối tƣợng “cán bộ”, “công
chức”, mà tại Điều 1 của Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi) quy định:
1.

Cán bộ, công chức quy định tại pháp lệnh này là công dân Việt Nam,

trong biên chế, bao gồm:
a)

Những ngƣ i do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các

cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng; ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b)


Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣ

ng xuyên làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
c)

Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc

giao giữ một công vụ thƣ ng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng,
cấp tỉnh, cấp huyện;

7


d)

Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc

giao giữ một nhiệm vụ thƣ ng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e)

Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣ

ng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc ph ng; làm việc trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp;
g)


Những ngƣ i do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thƣ

ng trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng uỷ; ngƣ i
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣ ng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã);
h)

Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn

nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Nhƣ vậy, Pháp lệnh không quy định rõ từng đối tƣợng “cán bộ”, “công
chức”, mà sử dụng thuật ngữ “cán bộ, công chức” nhƣ một danh từ chung để chỉ
linh loạt các đối tƣợng đƣợc quy định tại Điều 1 Pháp lệnh. [18]
Khái niệm công chức
Cụ thể hoá Pháp lệnh, Nghị định 117 2003 NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính
phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà
nƣớc đã liệt kê những đối tƣợng công chức. Theo Điều 1 của Nghị định này: công
chức là công dân Việt Nam, trong biên chế là hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc
bao gồm những ngƣ i đƣợc quy định tại điểm b, điểm c, điểm e Khoản 1 Điều 1
Pháp lệnh cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc, lực lƣợng vũ
trang, tổ chức chính trị - tổ chức chính trị - xã hội sau đây:

- Văn ph ng Quốc hội;
- Văn ph ng Chủ tịch nƣớc;
- Cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp;

8



- Cơ quan đại diện nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc
ngoài;
- Đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
-

Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở

Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện. [11]
Trên cơ sở các quy định trên có thể định nghĩa: Công chức nhà nước là
công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc giao
giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; hay được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ
thường xuyên làm việc trong bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Phân loại công chức
Theo Điều 4, Nghị định 117 2003 NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nƣớc, công chức đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Phân loại theo trình độ đào tạo gồm có:
+

Công chức loại A là ngƣ i đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào

tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học;
+

Công chức loại B là ngƣ i đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ


chuyên môn giáo dục nghề nghiệp;
+

Công chức loại C là ngƣ i đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào

tạo chuyên môn dƣới giáo dục nghề nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn trong việc
tiêu chuẩn hoá trình độ chuyên môn của công chức, khuyến khích họ phấn đấu
học tập, nâng cao trình độ, thăng tiến theo chức nghiệp.
- Phân loại theo vị trí công tác:
+ Công chức lãnh đạo, chỉ huy;

+ Công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Cách phân loại thứ hai dựa vào dấu hiệu quyền lực để phân loại, nhằm xác
định quyền và nghĩa vụ của từng loại công chức; mặt khác, dựa vào đó mà các cơ
9


quan nhà nƣớc sắp xếp các ngạch, số lƣợng công chức trong một ngạch, trong
từng cơ quan, từng bộ phận của cơ quan tƣơng ứng với trình độ chuyên môn mà
họ đƣợc đào tạo.
- Phân loại theo ngạch công chức:
+

Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng;

+

Công chức ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng;


+

Công chức ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng;

+

Công chức ngạch cán sự và tƣơng đƣơng;

+

Công chức ngạch nhân viên và tƣơng đƣơng. [11]

Mỗi ngạch công chức có tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị
riêng do pháp luật quy định.
Công chức dự bị
Để chuẩn bị cho hoạt động công vụ thực thụ của những ngƣ i mới đƣợc
tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, Pháp lệnh cán bộ, công chức quy định chế độ công chức dự bị đƣợc áp dụng
đối với những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thƣ ng
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng,
cấp tỉnh, cấp huyện; những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm, giao giữ một công
vụ thƣ ng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện.
Cụ thể hoá và để thực hiện các quy định của Pháp lệnh, nghị định số 115
2003 NĐ-CP ngày 10-10-2003 của Chính phủ quy định về chế độ công chức dự
bị. Theo quy định của Nghị định này công chức dự bị là công dân Việt Nam,
trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc tuyển dụng để bổ
sung cho đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội. Công chức dự bị đƣợc phân công làm việc có th i
hạn tại các cơ quan, tổ chức sau đây:
- Văn ph ng Quốc hội;

- Văn ph ng Chủ tịch nƣớc;
- Toà án nhân dân các cấp;
- Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
10


- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung
ƣơng; Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Uỷ ban nhân dân xã, phƣ ng, thị trấn. [12]
Theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức Việt Nam năm 2008, khái niệm cán
bộ, công chức đƣợc tách riêng:
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc ph ng, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc, đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm
từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Điều 32

cũng quy định cụ thể bao gồm: Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Công chức trong cơ quan nhà nƣớc, Công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập; Công chức trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc ph ng, công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp. [8]


bộ luật này, khái niệm cán bộ công chức đƣợc chỉ ra rất rõ so với Pháp

lệnh cán bộ, công chức năm 2003 trƣớc đó. Cụ thể:

11


Một ngƣ i để trở thành cán bộ, công chức ở bất kỳ cơ quan nào trong toàn
bộ hệ thống cơ quan nhà nƣớc dù là trung ƣơng hay địa phƣơng thì trƣớc hết đó
phải là công dân Việt Nam. Theo quy định tại Điều 49 Hiến pháp 1992 thì công
dân Việt Nam là ngƣ i có quốc tịch Việt Nam.
Đối với khái niệm về cán bộ nói chung, có thể thấy đây là đối tƣợng làm
việc theo nhiệm kỳ, tức là làm trong một khoảng th i gian nhất định. Mỗi vị trí
công tác lại có những nhiệm kỳ khác nhau và đều đƣợc pháp luật quy định một
cách cụ thể. Tuy nhiên, đối với công chức lại không có nhiệm kỳ làm việc, điều
này có nghĩa là họ thƣ ng làm việc cho đến khi nghỉ hƣu (với nam là 60 tuổi, với
nữ là 55 tuổi).
1.1.2. Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã
Theo pháp lệnh cán bộ công chức 2003: Cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn bao gồm:
-


Những ngƣ i do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (gọi chung

là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây: Bí thƣ, Phó bí thƣ
Đảng uỷ, Thƣ ng trực Đảng uỷ (nơi không có Phó Bí thƣ chuyên trách công tác
đảng), Bí thƣ, Phó Bí thƣ chi bộ (nơi chƣa thành lập Đảng uỷ cấp xã); Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ
tịch Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, Bí thƣ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh.
-

Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp

vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã) gồm các chức
danh sau đây: Trƣởng công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng công an chính quy); Chỉ
huy trƣởng quân sự; Văn ph ng – Thống kê; Địa chính – xây dựng; Tài
chính – Kế toán; Tƣ pháp – Hộ tịch; Văn hoá – Xã hội. [18]

Theo Luật cán bộ, công chức Việt Nam (2008):
Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣ ng trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣ i đứng đầu tổ chức chính trị xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức
12


danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. [8]
Theo Điều 2 của Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã là:

1.

Những ngƣ i do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (sau đây

gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức vụ sau đây:
a) Bí thƣ, Phó Bí thƣ đảng ủy, Thƣ ng trực đảng ủy (nơi không có Phó Bí
thƣ chuyên trách công tác đảng), Bí thƣ, Phó Bí thƣ chi bộ (nơi chƣa thành lập
đảng ủy cấp xã);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh.
2.

Những ngƣ i đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,

nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm
có các chức danh sau đây:
a) Trƣởng công an (nơi chƣa bố trí lực lƣợng công an chính
quy); b) Chỉ huy trƣởng quân sự;
c) Văn ph ng – Thống kê;
d) Địa chính – Xây dựng;
đ) Tài chính – Kế toán; e)
Tƣ pháp – Hộ tịch;
g) Văn hoá – Xã hội. [13]
*) Qua tìm hiểu khái niệm về cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách,
công chức cấp xã của 2 văn bản quy phạm pháp luật, có thể thấy được những
điểm mới sau:

Thứ nhất, luật đã đƣa cán bộ công chức ra thành những khái niệm chứ
không gọi đơn thuần nhƣ một thuật ngữ chung chung nữa. Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 đã quy định tiêu chí phân định cán bộ, công chức. Theo đó, cán
13


bộ gắn với tiêu chí đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ; công chức gắn với tiêu chí đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh.
Thứ hai, Luật đã xếp những ngƣ i làm việc trong cơ quan hành chính địa
phƣơng là công chức, và những ngƣ i do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo
theo nhiệm kỳ trong Thƣ ng trực HĐND, UBND, Bí thƣ, phó bí thƣ Đảng ủy,
ngƣ i đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣ ng, thị trấn là cán bộ. Bên cạnh
đó, cụm từ “cán bộ, công chức cấp xã” đƣợc tách ra thành “cán bộ cấp xã” (gắn
với cơ chế bầu cử) và “công chức cấp xã” (gắn với cơ chế tuyển dụng). Trong khi
pháp lệnh lại không trực tiếp gọi đây là cán bộ, công chức mà chỉ xếp vào cùng
nhóm để quy định về biên chế và lƣơng… nên chế độ quản lý và chế độ chính
sách do Nhà nƣớc ban hành vẫn c n những hạn chế, chƣa hoàn toàn phù hợp với
từng nhóm đối tƣợng.
1.1.3. Khái niệm “đánh giá”
Khái niệm này khi đƣợc sử dụng ở mỗi lĩnh vực khác nhau sẽ có những
cách nhìn nhận khác biệt.
Thuật ngữ “Đánh giá” (evaluation) là đƣa ra nhận định tổng hợp về các dữ
kiện đo lƣ ng đƣợc qua các kỳ kiểm tra lƣợng giá (assessenment) trong cả quá
trình và khi kết thúc bằng cách đối chiếu và so sánh với những tiêu chuẩn tiêu chí
đã đƣợc xác định rõ trƣớc đó trong các mục tiêu.
Khái niệm “đánh giá” đƣợc đề cập trong cuốn “Xây dựng tiêu chuẩn và
phƣơng pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch vững mạnh” đƣợc hiểu: “Đánh
giá là quá trình chuyển đổi các dữ liệu giám sát thành thông tin và kiến thức.
Đánh giá là quá trình hỗ trợ cho việc ra quyết định của cán bộ quản lý. Mặc dù

đánh giá chỉ diễn ra sau khi các dữ liệu đã đƣợc thu thập và phân tích, phƣơng
pháp đánh giá cần phải đƣợc xác định ngay từ giai đoạn thiết lập mục tiêu. Đánh
giá đặt ra các nguyên tắc cho công tác giám sát, cụ thể là các chỉ dẫn về việc
thông tin phải đƣợc thu thập và sử dụng thế nào. Đánh giá không phải để đánh
giá mà phải gắn với các mục tiêu đƣợc xác định từ trƣớc và phải chỉ ra hiệu quả
công việc có thể đƣợc nâng cao nhƣ thế nào trƣớc khi tiền bạc, th i gian và các
nguồn lực khác đƣợc tiêu tốn vào công tác giám sát”. [14,tr.13]
14


Bên cạnh đó, còn có nhiều định nghĩa về “đánh giá” như:
-

Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lƣợng định tình hình và

kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và thực hiện có kết
quả.
- Đánh giá là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tƣợng một giá trị nào đó.
-

Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về:

mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lƣợng, hiệu quả công việc, trình độ, sự phát
triển, những kinh nghiệm đƣợc hình thành ở th i điểm hiện tại đang xét so với
mục tiêu hay những chuẩn mực đã đƣợc xác lập.
Một số khái niệm khác liên quan đến “đánh giá”:
-

Đánh giá công việc: là đo lƣ ng kết quả công việc thực hiện so với chỉ


tiêu đề ra
-

Đánh giá trong giáo dục: là việc điều tra, xem xét, xác định chất lƣợng

của đối tƣợng đƣợc đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin một cách có hệ thống
nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm.
-

Đánh giá cán bộ, công chức: là tìm hiểu và xem xét về phẩm chất chính

trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm
vụ đƣợc giao. Kết quả đánh giá sẽ trở thành căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách đối với cán
bộ, công chức.
Mỗi sự vật hiện tƣợng nói chung hay trong hoạt động quản lý nói riêng, bất
cứ mỗi khâu, mỗi giai đoạn của quá trình nào đó đều có thể tiến hành hoạt động
đánh giá để đo lƣ ng và kiểm tra xem hoạt động đó có hiệu quả hay đi theo đúng
mục tiêu đã đề ra hay không.
Tóm lại, trong phạm vi luận văn này có thể hiểu: “Đánh giá chính là điều
tra, xem xét các đặc điểm của cán bộ, công chức cấp cơ sở từ đó tìm ra ƣu và
nhƣợc điểm của từng cán bộ, công chức để có phƣơng án khen thƣởng, kỷ luật,
đề bạt... cho hợp lý”
1.1.4. Tiêu chí đánh giá
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “tiêu chí” đƣợc định nghĩa là: “Đặc trƣng, dấu
hiệu làm cơ sở, căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm”
15

.



Theo Từ điển Tiếng Việt, “tiêu chí” là một danh từ chỉ tính chất, dấu hiệu
làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một 16inh niệm.
Khi ghép “tiêu chí” với bất cứ một lĩnh vực nào lại hình thành nên những
định nghĩa khác nhau, ví dụ nhƣ tiêu chí đánh giá công việc, tiêu chí đánh giá
nhân viên, tiêu chí phân loại một tác phẩm văn học hay tiêu chí đánh giá một
công trình khoa học…
Trong phạm vi luận văn này, ta có thể hiểu “Tiêu chí đánh giá cán bộ, công
chức cấp xã chính là đƣa ra những tính chất, dấu hiệu, căn cứ để đo lƣ ng hiệu
quả công việc và chất lƣợng đội ngũ cán bộ sao cho phù hợp với tình hình hoàn
cảnh nhất định”. Từ đó, “xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức cấp xã là
đề ra những dấu hiệu và căn cứ đo lƣ ng về chất lƣợng cán bộ (phẩm chất chính
trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) và kết quả thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao của đội ngũ này trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định”,
trên cơ sở đó phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế nhằm hoàn
thiện hơn nữa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn tới.
1.2. Công tác đánh giá cán bộ, công chức
1.2.1. Cơ sở đánh giá cán bộ, công chức
Khi xem xét đánh giá một sự vật, hiện tƣợng, vấn đề là cần có quan điểm
toàn diện trong mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính trong
chỉnh thể và trên quan điểm lịch sử cụ thể; do vậy, khi đánh giá cán bộ, công
chức cần thiết cũng phải nhìn nhận một số vấn đề sau:
+

Giao việc là cơ sở của việc đánh giá; nếu không giao việc cụ thể, giao

việc không rõ ràng hoặc là đánh giá không trên cơ sở công việc đƣợc giao thì kết
quả đánh giá sẽ trở nên chung chung, thiếu sát thực. Giao việc và thực hiện công
việc đƣợc giao không chỉ là cơ sở đánh giá công chức mà c n thông qua đó có
thể rà soát chức năng, nhiệm vụ, xác định nhu cầu công việc, danh mục vị trí việc

làm, định mức chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị đồng th i để tinh lọc, bổ sung
chất lƣợng đội ngũ công chức ngày càng tốt hơn.
Ngoài giao việc là cơ sở chính để đánh giá công việc, trên thực tế, có ý kiến
cho rằng công việc của mỗi ngƣ i, đơn giản, phức tạp khác nhau, không thể đánh
giá xếp loại (xuất sắc, tốt, trung bình, kém) nhƣ nhau. Vấn đề đặt ra ở đây là tùy
16


thuộc vào nhu cầu việc làm, vị trí công việc, năng lực, trình độ của công chức mà
khi tuyển dụng, giao việc mỗi ngƣ i sẽ đƣợc bố trí ở những vị trí khác nhau;
công chức dù ở bất vị trí công việc nào đều phải thực thi nhiệm vụ, công việc
đƣợc nhà nƣớc hoặc cơ quan, tổ chức giao; công chức sẽ không làm những việc
không thuộc nhiệm vụ đƣợc giao; do vậy, việc đánh giá phải trên cơ sở thực hiện
nhiệm vụ, công việc đƣợc giao và đƣợc đo bằng kết quả, sản phẩm đầu ra so với
mục tiêu, yêu cầu đƣợc đặt ra ở giai đoạn khác nhau; công việc đơn giản hay
phức tạp, nhiều hay ít là do phân công, sắp xếp của lãnh đạo, thủ trƣởng cơ quan,
đơn vị; việc đánh giá và xếp loại là nhằm xác định mức độ hoàn thành công việc
đƣợc giao của chính bản thân công chức đó, chứ không phải là để so sánh giữa
ngƣ i này với ngƣ i khác; ở đây chỉ có thể so sánh mức độ cống hiến, đóng góp
của mỗi cá nhân vào mục tiêu chung của cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức
trách, nhiệm vụ đƣợc phân công và thông qua kết quả phân loại, xếp loại công
chức. Một nhân viên phục vụ làm công việc đơn giản nhƣng cũng có thể có
thành tích đóng góp xuất sắc do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc phân công.
+

Đánh giá tổng thể phải dựa trên cơ sở kết quả công việc cụ thể: Đánh giá

kết quả làm việc của công chức phải xuất phát từ đánh giá công việc hoặc nhóm
công việc cụ thể. Mọi sự đánh giá mà không đi từ những công việc, nhóm công
việc cụ thể thì việc đánh giá sẽ trở nên ít hoặc không có ý nghĩa; cuối cùng cũng

trở nên hình thức, chung chung, nhiều khi trở nên phản tác dụng, làm nản l ng
những ngƣ i làm việc tích cực, có tâm huyết và khi ấy ngƣ i ta sẽ biểu quyết
bằng ”đôi chân” của mình bằng cách ra đi tìm công việc ở nơi phù hợp.
+

Kết quả đánh giá tháng là cơ sở đánh giá hàng năm: Đánh giá là một quá

trình thƣ ng xuyên, liên tục, mang tính hệ thống; tùy theo tính chất, quy mô, kết
quả công việc mà có thể phân kỳ th i gian đánh giá khác nhau. Luật Cán bộ công
chức và Nghị định số 24 2010 NĐ-CP của Chính phủ đã quy định việc đánh giá
công chức hàng năm. Tuy nhiên, để đánh giá công chức năm thì trƣớc hết cần
đánh giá kết quả công việc của công chức hằng tháng và chủ yếu trên cơ sở đánh
giá công tác tháng để đánh giá năm; việc đánh giá theo tháng không chỉ là cơ sở
để phân phối thu nhập tiết kiệm khi thực hiện khoán biên chế và chi phí hành
chính hiện nay mà c n giúp cho công tác thi đua, khen thƣởng đƣợc kịp th i;
17


×