Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ văn hóa của tên gọi đường phố thuộc các quận nội thành hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.66 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ UYÊN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ - VĂN HÓA CỦA
TÊN GỌI ĐƯỜNG PHỐ THUỘC CÁC
QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Tất Thắng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Kết quả luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Thị Uyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Ngôn ngữ học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội đã tạo cơ sở nền
tảng kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS.TS. Phạm Tất Thắng, thầy đã dành nhiều thời gian, tâm huyết chỉ


bảo, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng sự cố gắng và
năng lực của mình nhưng chắc chắn luận văn vẫn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý
thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................

. L do chọn đề tài ......................................................................................

. M c đ ch và nhiệm v
21
2 2 Nhi m v
. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................
31

it

32
. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................
. Đóng góp của đề tài .................................................................................
. ố c c của luận văn .................................................................................


. . T ng quan tình hình nghiên cứu đ a danh ...............................................
111
112
. . Cơ sở l
121
122

h n oi

123
124
125

ngh

126
. . Khái quát về đ a bàn Hà Nội ................................................................
131
132
. . Tiểu kết


CHƯƠNG 2.
ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ CÁCH THỨC ĐỊNH ANH
CỦA TÊN GỌI ĐƯỜNG PHỐ HÀ NỘI
. . Đặt vấn đề................................................................................................ 33
. . Cấu tạo của tên gọi đường phố Hà Nội..................................................... 33
221
222


hái quát v

nh........................................................ 33

uto

ng ph Hà Nội................................................. 35

utotngi

. . Cách thức đ nh danh trong tên gọi đường phố Hà Nội.............................47
231

hái quát v ph

ng th

232

á h th

nh trong t n g i

nh

nh

nh trong

nh......................47


ng ph Hà Nội...................48

. . Tiểu kết..................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3.
ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ - VĂN HÓA
CỦA TÊN GỌI ĐƯỜNG PHỐ HÀ NỘI
. . ẫn nhập
. . Các bình diện ngôn ngữ - văn hóa được thể hiện trong ý nghĩa tên gọi
đường phố Hà Nội .....................................................................................

321

ngi

Nội ......................................................................................................

3.2.2.
323
. . Một số vấn đề bất cập trong cách đặt tên đường phố Hà Nội .....................
331
332
. . Tiểu kết ..............................................................................................

K T LUẬN .....................................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................

ột s i n ngh ..



QUY ƯỚC VI

T TẮT

Quy ước viết tắt tên các quận của Hà Nội
Hoàn Kiếm
a Đình
Đống Đa
Hai à Trưng
Tây Hồ
Thanh Xuân
Cầu Giấy
Hoàng Mai
Long Biên
Hà Đông
Nam Từ Liêm
ắc Từ Liêm


MỞ ĐẦU
1. L do chọn

tài

1.1. Đ a danh là một trong những đ a hạt rất quan trọng trong Danh
học (Onomastics). Nó bao gồm các loại tên gọi như: tên sông núi, tên làng

xã, tên quận huyện,... trong đó có cả tên gọi đường phố như:
Duẩn,


ng Lê

ng Phan Chu Trinh, ph Hàng Bông, ph Hàng Buồm,...
Mỗi đ a danh ra đời đều chứa đựng trong nó nhiều loại thông tin:

t nh l ch sử, truyền thống, văn hóa, xã hội và cả những đặc trưng của mỗi
đ a phương, mỗi cộng đồng dân tộc nhất đ nh. o đó, nghiên cứu đ a danh
nói chung không chỉ đơn thuần là việc tìm hiểu thành phần cấu tạo, các
phương thức đặt tên của chúng, mà qua đó, chúng ta còn có thể hiểu
thêm về những đặc điểm mang t nh l ch sử, văn hóa, xã hội,... gắn liền
với sự hình thành và phát triển của tên gọi đó.
1.2. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là mảnh đất ngàn năm văn
hiến, có l ch sử hình thành và phát triển lâu đời. Trong suốt quá trình
hình thành và phát triển đó, Hà Nội đã hội t và kết tinh trong mình những
bản sắc rất riêng, khó có thể pha trộn với các đ a phương khác. Tìm hiểu
về tên gọi đường, phố Hà Nội theo hướng tiếp cận của ngôn ngữ học để
thấy được những đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của lớp đ a danh này, từ
đó phần nào hiểu thêm về những đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa, tư duy
của người Hà Nội c ng như của người Việt Nam.
1.3. Tình hình nghiên cứu về tên riêng trên thế giới và ở Việt Nam
hiện nay đã và đang phát triển khá mạnh mẽ. Ở Việt Nam, việc nghiên
cứu Đ a danh đã phát triển mạnh từ những năm 0 của thế kỉ XX, gắn với
nhiều tên tu i n i tiếng như Lê Trung Hoa, Nguyễn Văn Âu, Nguyễn Kiên
Trường, Trần Tr õi,... Tuy nhiên, cho đến nay, những công trình

1


nghiên cứu về tên gọi đường phố nói chung và tên gọi đường phố Hà Nội

nói riêng còn thiếu t nh hệ thống c ng như t nh toàn diện.
Xuất phát từ những l do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài tìm hiểu về

i m ng n ng

- văn h

tngi

ng ph

thuộc á qu n nội thành Hà Nội.
2. M c

ch và nhiệm v nghiên cứu

Từ hướng tiếp cận ngôn ngữ văn hóa, luận văn tiến hành khảo sát,
phân t ch và miêu tả thành phần cấu tạo, cách thức đ nh danh và tìm hiểu
đặc điểm ngôn ngữ - văn hóa của tên đường phố Hà Nội. Trên cơ sở những
kết quả nghiên cứu đó, luận văn đưa ra những nhận xét bước đầu về những
thành công và hạn chế về cách đặt tên đường phố Hà Nội để có thể góp
phần nhất đ nh vào việc đặt tên đường phố Hà Nội mới sao cho tên gọi đó
vừa thuận lợi trong giao tiếp, lại vừa có tác d ng tuyên truyền, giáo d c tư
tưởng, tình cảm cho người dân Thủ đô đối với thành phố của mình.

Để đạt được những m c đ ch nghiên cứu, luận văn cần giải quyết
các nhiệm v sau đây:
-


Xác đ nh cơ sở l thuyết để triển khai đề tài luận văn.

Miêu tả đặc điểm cấu tạo, cách thức đ nh danh của tên gọi đường

phố Hà Nội.
-

Phân t ch và đánh giá những đặc trưng văn hóa của tên gọi

đường phố Hà Nội thể hiện qua ý nghĩa của tên gọi.
3. Đối tư ng phạm vi nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tên gọi của
trên đ a bàn thành phố Hà Nội t nh đến năm 0

2

.

ng và ph


Phạm vi khảo sát của luận văn là tên gọi đường phố của quận hiện
nay của thành phố Hà Nội, bao gồm các quận: Hoàn Kiếm, a Đình, Đống
Đa, Hai à Trưng, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hà Đông, Hoàng Mai, Long
iên, Tây Hồ, Nam Từ Liêm và ắc Từ Liêm.
4. Phư ng pháp nghiên cứu
Luận văn sử d ng phương pháp miêu tả làm phương pháp nghiên
cứu chủ yếu. Ngoài ra, luận văn còn sử d ng các thủ pháp so sánh và
thống kê ngôn ngữ học trong quá trình thu thập và xử l tư liệu.

5. Đ ng g p của

tài

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần miêu tả một bức
tranh khái quát nhất về tên gọi đường phố Hà Nội. Nguồn tư liệu phong
phú của luận văn c ng góp phần ph c v cho những nghiên cứu tiếp theo
về đ a danh Việt Nam nói chung và đ a danh Hà Nội nói riêng.
6. ố c c của uận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, nội dung của luận văn gồm
chương sau đây:
Chương : Tổng quan tình hình nghiên c u và
s
thuy t
Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày một cách t ng quan tình
hình nghiên cứu và những vấn đề l thuyết đ a danh. Và đây c ng là những
cơ sở l luận để chúng tôi thực hiện các nhiệm v nghiên cứu của mình.
Chương :
i m u t o và á h th
nh nh
tngi
ng ph Hà Nội
Chương này sẽ miêu tả về đặc điểm cấu tạo hình thức và cách thức
đ nh danh của tên gọi đường phố Hà Nội.
Chương :
tr ng ng n ng - văn h
a tên g i
ng ph
Hà Nội
ựa vào các kết quả nghiên cứu của chương , nội dung của

chương tiến hành phân t ch và đánh giá mối quan hệ giữa tên gọi của
đường phố Hà Nội với các yếu tố l ch sử - văn hóa c ng như lối tư duy
ngôn ngữ của người Hà Nội được phản ánh trong ý nghĩa của tên gọi
đường phố Hà Nội.
3


CHƯƠNG 1.
T NG QUAN T NH H NH
NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ L
THUY T
1.1. T ng quan t nh h nh nghiên cứu
Đ

ịa danh

a danh là một bộ phận rất quan trọng của tên riêng cùng với

Nhân danh tên người . Nghiên cứu về đ a danh đã được tiến hành từ rất
sớm và cho đến nay đã đạt được những thành tựu nhất đ nh.
trên thế giới
-

Ở phương Đông

Nghiên cứu về đ a danh đã xuất hiện từ rất sớm, ngay từ thời c đại
đã có những ghi chép về đ a danh. Đó là những công trình khởi
nguyên cho khuynh hướng nghiên cứu đ a danh ở góc độ đ a l
Ch ng hạn, vào thời Đông Hán, ở Trung Quốc,
.000 đ a danh trong Hán

Nguyên (466? - 527) trong
sách này không chỉ đơn thuần ghi lại tên đ a danh mà trong đó, các tác
giả còn ghi rõ hoặc thuyết minh về nguồn gốc và quá trình diễn biến của
đ

a danh, trình bày cách đọc và l giải l do gọi tên của chúng.
-

Ở phương Tây

Những nghiên cứu về đ a danh ở châu Âu đầu tiên chủ yếu với
m c đ ch là truyền giáo cho cư dân trên các châu l c, các quốc gia, các
vùng miền khác nhau, nên trong hánh inh của Thiên chúa giáo c ng
đã thu thập rất nhiều đ a danh với các nguồn khác nhau. Năm
từ điển đ a danh lần đầu tiên được xuất bản ở Australia,
Đến thế kỉ XIX, đ a danh học mới trở thành một bộ môn khoa học
ở phương Tây, với các tên tu
h

t nguy n

th ng g

p, nh ti n

4


Issac Taylor (1864) với
nguy n


iv

hs ,

và á
n tộ h

imh ys


h

năm

minh h

t nh

, J.J. ghi với

nh h ;... Trong nghiên cứu của mình, các tác giả này bước đầu đã
đưa ra những l thuyết tiền đề cho khoa học nghiên cứu về đ a danh. C ng
trong giai đoạn này, nhiều cuộc hội thảo về đ a danh đã được t
chức tại M
cứu về đ a danh c ng được thành lập như: năm
được thành lập, năm 1902 y

n


Nghiên cứu đ a danh đầu tiên được xuất bản ở Đức.
Sang thế kỉ XX, đi đầu trong nghiên cứu l
đến những học giả Xô viết, với hàng loạt các công trình: M. Murzaev với
Nh ng
v

nh h
ng tá

nghi n

đưa lên một bước phát triển mới: nghiên cứu l
cứu ứng d ng: George R. Stewart
v vi
biểu cho nghiên cứu về đ a danh học phải kể đến hai công trình Nh ng
nguy n nh h và nh h à g ? của học giả người Nga - A.V. Superanskaja.
Trong các công trình đó, tác giả đã xem xét đ a danh hoàn toàn từ góc độ
ngôn ngữ học và trên các phương diện của
nó . Đặc biệt, trong công trình nh à g , tác giả đã đưa ra gần như toàn bộ
các vấn đề l thuyết về đ a danh ở Nga ngữ 67 . Theo đó, hàng loạt các
thuật ngữ sơn danh, thủy danh,... cùng với các vấn đề về phân loại đ a
danh, đ nh nghĩa đ a danh, đ a danh học, chức năng, cấu tạo của đ a
danh,... đều được tác giả phân t ch vừa c thể vừa tỉ mỉ, có t nh khái quát
cao, do đó, l thuyết của tác giả đã được nhiều nhà đ a danh học vận d ng.

5


1.1.2. Tình hình nghiên c


a danh ở

Công tác nghiên cứu đ a danh ở Việt Nam nhìn chung là muộn hơn
so với thế giới. Và những nghiên cứu đ a danh ở Việt Nam được tập
trung theo khuynh hướng ch nh: đ a l học l ch sử, đ a danh học ứng
d

ng và ngôn ngữ học.
-

Theo hướng đ a lí học l ch sử

Nghiên cứu đ a danh theo hướng đ a l học l ch sử đó là những ghi
chép đ a danh trong các thời đại. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là các
tác ph m thư t ch Hán Nôm như:
h trong
trung t y
Siêu

h tri u hi n

h

h của Nguyễn Trãi
ng o i

t của Phạm Đình H ,

i của Đào uy Anh



h của Phan Huy Chú
h

00 ,... đến thời kì hiện đại có

,

ng
tn

nh

,

h của Nguyễn

i t N m qu

á tri u

.

Nghiên cứu đ a danh theo hướng ứng d ng
Việt Nam, nghiên cứu đ a danh theo hướng ứng d ng xuất hiện

vào khoảng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Hệ thống đ a danh hành ch
nh được khảo sát, tập hợp một cách đơn giản, thuần túy nhưng rất thuận
tiện cho việc tra cứu. Tiêu biểu cho khuynh hướng nghiên cứu này
có: Các tr n tổng xã danh b lãm do Viện Hán Nôm phiên âm;

x

itNm

u th

ương Th The và Phạm Th
àng x

thuộ

á t nh t

Ngh

n tr

Thoa d ch và biên soạn

r

nh m

(Nomenclature des communues du Tonkin

Liễn

n àng

của

á

của Ngô Vi

,...
-

Nghiên cứu đ a danh theo hướng ngôn ngữ học

Đến giữa thế kỉ XX, đ a danh học Việt Nam mới được nghiên cứu
từ góc độ ngôn ngữ học. Đặt dấu mốc cho khuynh hướng nghiên
cứu này phải kể tới bài viết
N m

i inh

qu một vài t n s ng

v ng n ng



của tác giả Hoàng Th

6

i

ng


Châu. Mãi


đến những năm cuối của thế kỉ XX, nghiên cứu đ a danh ở Việt Nam mới
thực sự trở thành một bộ môn của khoa học ngôn ngữ với các luận
án của Lê Trung Hoa nghiên cứu

nh

thành ph Hồ h

inh

, Nguyễn Kiên Trường nghiên cứu đ a danh Hải Phòng

.

Trong đó, các tác giả đã đưa ra những vấn đề l thuyết cơ bản làm cơ sở
cho việc nghiên cứu, phân t ch đ a danh. Qua đó, những đặc điểm của đ a
danh ở những đ a phương này đã được làm sáng tỏ, hay ột s v n
nh h

i t N m của Nguyễn Văn Âu, việc xác đ nh đối

tượng, c ng như phương pháp, ý nghĩa của nghiên cứu đ a danh c ng đã
được tác giả sơ lược đưa ra.
Gần đây nhất phải kể tới một loạt các luận án nghiên cứu đ a danh
của các đ a phương như: Từ Thu Mai - Nghi n
u ng r
g

danh Thanh Hóa
L

thuyết ngôn ngữ học hiện đại thế giới ngày nay đã có những

bước tiến đáng kể, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa đã được các
nhà ngôn ngữ học quan tâm th ch đáng. Nhiều học giả Việt Nam đã có sự
kế thừa, vận d ng và phát triển các l thuyết đó, và kết quả là đã cho ra đời
những công trình nghiên cứu về tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ văn hóa.

a hư

từ nguyên học Hoàng Th Châu ng N m
v

tổ h

x

cận của ngôn ngữ học tri nhận
-t

thuy

t

ngôn ngữ học
7



ng và t

uy,... . Vận d ng những l

thuyết cơ bản của hướng nghiên

cứu thứ ba, chúng tôi sẽ tiến hành khai thác

i m ng n ng

- văn h

c a t n g i ng ph thuộc á qu n nội thành Hà Nội, nhất là trong việc mô tả,
phân t ch các đặc điểm đ nh danh của tên gọi đường phố.
1.2. C sở

thuyết

1.2.1
Tuy đã có l ch sử nghiên cứu từ lâu đời, nhưng cho đến nay, các
học giả vẫn chưa đưa ra được một khái niệm thống nhất về đ a danh.
Thuật ngữ

nh (toponym có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp:

topos v tr và onoma onyma tên, tên gọi . Sau này, trong tiếng Anh còn
xuất hiện thêm thuật ngữ nữa có giá tr sử d ng tương đương
là: place name, topographical name và geographical name [77 . Tuy có
nhiều thuật ngữ khác nhau nhưng nhìn chung chúng đều gồm thành
phần là

Mỗi học giả có hướng tiếp cận riêng, do đó có rất nhiều đ nh nghĩa
khác nhau về đ a danh.
- Các học giả nước ngoài:
Trong
người gắn liền với các
từ riêng - đó là các t n g
Đối tượng nghiên cứu của đ a danh học được tác giả đưa ra là tất
cả các đối tượng thuộc về những đ a điểm, m c tiêu đ a l
đó là những
bề mặt trái đất, từ những vật thể lớn nhất các l c đ a và đại dương
đến những vật thể nhỏ nhất
đứng riêng rẽ đều có tên gọi
có v tr cố đ nh trên bề mặt trái đất sẽ không thuộc đối tượng nghiên cứu
của đ a danh học.

8


Theo Paul Woodman, một chuyên gia đ a danh học người Anh cho
rằng: đ a danh là một nhãn được gán cho mỗi một đối tượng đ a l , chúng
được sử d ng để phân biệt với một đối tượng khác dẫn theo [77 . Cùng
với quan niệm coi đ a danh là những cái nhãn còn có S.A. Gardinar, đ a
danh là: một từ hoặc c m từ được nhận ra thông qua sự biểu th hoặc
nhắm tới sự biểu th một vật hay các sự vật mà nó chỉ ra bởi âm thanh
phân biệt với nó, mà không hề quan tâm đến bất kì ý nghĩa nào mà nó
gắn với hình thức âm thanh ban đầu hoặc nhận biết nó thông qua sự liên
kết hay các vật đã nói dẫn theo [77] . Ở đây, chức năng
chuyển tải văn hóa của đ a danh đã b triệt tiêu, c ng đồng nghĩa với triệt
tiêu giá tr giao tiếp của nó. Và như vậy, chúng chỉ là những cái nhãn vô
hồn Nếu quả thực như vậy thì chúng tôi c ng đồng ý với ý kiến của

V Th Thắng rằng, tên riêng nói chung hay đ a danh nói riêng chắn chắn
sẽ nhanh chóng b lãng quên mà thôi.
Học giả Je Hun Ryu lại có cách hiểu rộng hơn: đ a danh là tên
được dùng cho một đối tượng đ a l trên trái đất hoặc bất kỳ hành tinh
nào khác dẫn theo [77]. Theo đó, đối tượng của đ a danh học trong quan
niệm này được mở rộng đến cả các đối tượng ngoài trái đất v tr danh).
Hay đ nh nghĩa của Naftali Kadmon 000 phát biểu như sau: đ a danh,
gọi là tên đ a hình geographic name , là tên riêng dùng để chỉ nét đặc
trưng về mặt đ a hình, hoặc là trên trái đất on arth hoặc là trên các thiên
thể heavenly body như mặt trăng, các hành tinh khác hay một trong
những vệ tinh của nó (dẫn theo [77]). Trong đ nh nghĩa của ông chúng ta
nhận thấy rằng, đối tượng mà đ a danh gọi tên chỉ là các dạng của đ a
hình, hay là các đ a danh tự nhiên mà thôi. Nhưng ngược lại, ngoại diên
của đ a danh được mở rộng đến cả các đối tượng ngoài trái đất v tr
danh . Còn tên gọi các đ a danh nhân tạo lại không thuộc đối
tượng nghiên cứu của đ a danh học.

9


Nhóm chuyên gia về đ a danh của Liên hợp quốc đưa ra đ nh
nghĩa như sau: Đ a danh là tên riêng có thể là một từ, một kết hợp từ
hoặc một biểu thức được sử d ng nhất quán trong một ngôn ngữ để chỉ
một nơi, một đ a điểm hoặc một khu vực c thể có đặc điểm riêng biệt trên
bề mặt trái đất dẫn theo [77]).
-

Ở Việt Nam, thuật ngữnh c ng được sử d ng rộng rãi và

khá ph

Các tác giả
nhiệm v
th

(thuộ

ra đối tượng nghiên cứu của đ a danh gồm cả đối tượng đ a l
nhân văn:
riêng đặt ra để gọi các đơn v
hay nước ấy
Hoàng Th
geographical name
tượng đ a hình khác nhau, tên nơi cư trú, tên hành ch nh... được con
người đặt ra. Đ a danh chứa những thông tin về tinh thần, văn hóa, xã
hội, l ch sử, ngôn ngữ và ch nh tr 7].
Lê Trung Hoa, từ cách tiếp cận ngôn ngữ - văn hóa đã đưa ra một
đ nh nghĩa như sau: Đ a danh là những từ hoặc ngữ, được dùng làm tên
riêng của các đ a hình thiên nhiên, các đơn v hành ch nh, các vùng lãnh
th và các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều. Trước đ a
danh ta có thể đặt một danh từ chung chỉ tiểu loại đ a danh đó 26 . Trong
đ nh nghĩa này, lần đầu tiên tác giả đã chỉ rõ các đặc điểm về cấu tạo, về
chức năng c ng như phạm vi đối tượng của đ a danh. Tuy nhiên, tác giả
đã không nhắc đến chức năng quan trọng nhất của tên riêng, là chức
năng đánh dấu, phân biệt đối tượng này với đối tượng khác.

10


Phạm Tất Thắng c ng xếp đ a danh thuộc lớp tên riêng (proper
name). Và tên riêng khác với tên chung cơ bản ở chức năng, tác giả viết:

"Chức năng cơ bản của tên chung là gọi tên để thông báo, để biểu niệm.
Còn chức năng của tên riêng là gọi tên để phân xuất và đ nh danh riêng
cho một đối tượng cá biệt, đơn nhất so với những đối tượng khác cùng
loại" [64].
Nguyễn Kiên Trường lại cho rằng đ a danh bao gồm cả
chung chỉ cả lớp sự vật thường đứng trước tên riêng
hợp thành ph Hà Nội, t nh H i
lại coi thành ph , t nh là các

75 , th d cả t

h ng,... mới là đ a danh Lê Trung Hoa

tiền từ

là tên riêng chỉ các đối tượng đ a l
đ nh trên bề mặt trái đất

danh từ

và tác giả đ nh nghĩa: Đ a danh
tự nhiên và nhân văn có v

tr xác

26].

C ng xuất phát từ hướng nghiên cứu này, V Th Thắng đã đặc biệt
nhấn mạnh chức năng của đ a danh: Đ a danh là những đơn v đa thành tố
được dùng làm tên gọi để đánh dấu và khu biệt các đối tượng đ a l tự

nhiên và nhân văn có v tr xác đ nh trên bề mặt trái đất 67 . Đồng thời, đ a
danh còn là phương tiện lưu giữ những thông tin về tự nhiên, xã hội, l ch
sử, văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc một cách trực tiếp và c thể nhất 67].
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đ a danh, tuy nhiên chúng ta
vẫn nhận thấy hai thành phần ch nh trong các khái niệm này:
Về nội hàm, theo nghĩa h p là tên đất, theo nghĩa rộng đó là
các đối tượng đ a l nói chung nhưng phải có v tr xác đ nh trên bề mặt trái
đất, có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo.
Về ý nghĩa của đ a danh: ngoài chức năng đ nh danh, đ a danh
còn là những chỉ dẫn văn hóa , bởi nó chứa đựng những đặc điểm, đặc
trưng về đối tượng, hay nói một cách khác, tên gọi của những đối tượng
này gắn liền với t nh có l do.

11


o đó, đ a danh là một bộ phận của hệ thống từ vựng trong một
ngôn ngữ. Và nó c ng mang những t nh chất của ngôn ngữ nói chung và
c ng ch u sự chi phối của các quy luật ngôn ngữ nói riêng.
Chúng tôi đưa ra đ nh nghĩa về đ a danh như sau:
nh ng t n ri ng

t onn

nhi n và nh n văn ,

ph n

v tr xá


ng nhi u th ng tin v

h th

i t gi

nh tr n
nh

á

nh à
it

m t trái

ng

t

t, trong n

h

nh

1.2.2
Phân loại đ a danh là công việc rất quan trọng trong công tác
nghiên cứu đ a danh. o xuất phát điểm khác nhau nên cho đến nay c ng
có nhiều cách phân loại đ a danh khác nhau. Ch nh điều này đã tạo nên

những khó khắn trong khi phân loại đ a danh. Sau đây là những cách
phân loại điển hình.
-

Cách phân loại đ a danh trên thế giới

Đầu tiên phải kể đến cách phân loại đ a danh dựa vào nguồn gốc ngữ
nguyên của hai tác giả người Pháp: A. auzat và Ch. Rostaing. A. auzat
chia các đ a danh thành phần: n
á

nh t ti n

Gô loa -

tinh v n

m;

trong th y

nh h

o -

nh ng

nh h
m


;

s ti n n u;
á t nguy n

v ng nv rgn

Velay. Ch. Rostaing chia những vấn đề của đ a danh thành



chương

dẫn theo [77]).
Và một hướng phân loại khác là dựa vào ch nh đối tượng phân loại.
Ch ng hạn như cách phân loại của G.L.Smolisnaja và M.V. Gorbanevskij,

chia đ a danh thành loại: ph ng nh, s n nh, th y nh và ph anh; A.V.
Superanskaja chia thành hai nhóm lớn vật thể tự nhiên và nhân tạo
với

loại đ a danh: ph

h , ộ

nh h , vi n

ng
nh h


nh h


,s n
o

12

nh h

nh, th y

nh, ph

dẫn theo [77]).

nh


Năm

, trong công trình: American Language: An Inquiry into

the Development of English in the United States, Herry Louis Mencken
đã phân loại hệ thống đ a danh M thành loại: Đ a danh có nguồn gốc từ
tên người; Đ a danh được chuyển từ nơi khác đến hoặc đ a danh nơi ở c
của cư dân; Đ a danh có gốc từ người M bản đ a; Đ a danh có gốc từ
tiếng nước ngoài; Đ a danh là tên gọi trong Kinh thánh hay trong các
truyền thuyết; Đ a danh miêu tả về các đ a phương; Đ a danh có nguồn
gốc từ các loài động thực vật hoặc đ a chất; Đ a danh là những tên gọi

tưởng tượng.
Năm

, Rudnyckyj trong Onomastica đã đưa ra

nguyên tắc

phân loại đ a danh khi ông tiến hành phân loại đ a danh Canada và

ắc

M : l ch sử, ngôn ngữ học và danh học, Theo đó, đ a danh được chia
thành các tiểu loại như sau:
Theo nguyên tắc l ch sử có: Đ a danh có gốc th
gốc

ồ Đào Nha, Tây an Nha, Pháp; Đ a danh có ng

giáo

xuất phát từ tiếng Pháp ; Đ a danh có gốc từ thờ

Đ a danh hiện đại hoặc có từ giai đoạn độc lập.

Theo nguyên tắc ngôn ngữ học gồm: Đ a danh c
của người M bản đ a; Đ a danh có gốc từ các ngôn ngữ Roman tiếng
ồ Đào Nha, Tây

an Nha, Pháp ; Đ a danh có gốc từ các ngôn ngữ


Giécmanh tiếng Anglo Saxon, tiếng Đức, tiếng Iceland, tiếng Scandilavi
và các tiếng khác ; Đ a danh có nguồn gốc từ tiếng Slavơ
Ukaraina, tiếng Nga, tiếng

tiếng

a Lan, và các tiếng khác ; Đ a danh có gốc

từ các tiếng khác tiếng Hipsri, tiếng Hy Lạp c , tiếng Latin .
Theo nguyên tắc danh học: Đ a danh bản đ a; Đ a danh mượn từ
châu ; Đ a danh Canada mới.
Tùy vào cách tiếp cận và m c đ ch nghiên cứu mà mỗi tác giả lại
đưa ra những cách phân loại đ a danh của mình. Tuy nhiên, cách phân
13


loại của A.V. Superanskaja được coi là có t nh khoa học và thuyết ph c
hơn cả bởi t nh thống nhất và rõ ràng về tiêu ch phân loại. o đó, đây là
cách phân loại được nhiều nhà Việt ngữ học vận d ng vào phân loại đ a
danh Việt Nam.
- Cách phân loại đ a danh ở Việt Nam
Trong luận án nghiên cứu về đ a danh Thanh Hóa [67], V Th
Thắng đã khái quát những cách phân loại đ a danh của các học giả ở Việt
Nam theo cách chủ yếu.
+ Cách : Căn cứ vào t nh chất đối tượng để phân loại đ a danh
Điển hình cho cách phân loại này là học giả Nguyễn Văn Âu. ựa
vào tiêu ch
danh thành
về kiểu có
đã được coi là

trùng nhau và một số loại lại không được đề cập tới.
+ Cách

Tiêu biểu cho cách phân loại này là tác g
chia đ a danh thành hai loại lớn là
nh

h á

nhiên

sông, rạch, núi, đồi,... ; Đ a danh chỉ đơ

huyện, tỉnh,... ; Đ a danh chỉ các vùng lãnh th
các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều cầu, đường, công
viên,...).
Cách phân loại này đã được nhiều học giả vận d ng trong các công
trình nghiên cứu về đ a danh Việt Nam như Nguyễn Kiên Trường, Từ
Thu Mai,...
+

Cách : Phân loại đ a danh theo ngữ nguyên, tức là dựa vào tiêu

ch nguồn gốc ngôn ngữ

14


Theo tiêu ch này, Lê Trung Hoa chia đ a danh Việt Nam thành
nhóm: đ a danh thuần Việt, đ a danh Hán - Việt, đ a danh bằng các ngôn

ngữ dân tộc thiểu số và đ a danh bằng các ngoại ngữ 26].
+

Cách : Phân loại đ a danh theo chức năng giao tiếp và theo hệ

quy chiếu đồng đại - l ch đại: Nguyễn Kiên Trường chia đ a danh Hải
Phòng thành: tên ch nh thức, tên c , tên dân gian 75].
Trong luận văn của mình, chúng tôi sẽ vận d ng chủ yếu hai cách
phân loại thứ hai và thứ ba để nghiên cứu tên gọi đường phố Hà Nội.
1.2.3.
1.2.3.1. Khái ni m
ăn h

(culture)

là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu

khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con
người.
Do các nhà nghiên cứu dựa vào phương pháp và cách tiếp cận
khác nhau nên có rất nhiều những đ nh nghĩa khác nhau về văn hóa. Và
cho đến nay, đã có hàng trăm đ nh nghĩa về văn h Ch ng hạn:
ăn h

trong

i n i ng

i t được phát biểu như sau:


. T ng thể nói chung những giá tr vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra trong quá trình l ch sử. V d :
N n văn h

ăn h

ph

ng

ng

ổ.

2. Những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn đời sống
tinh
thần nói t ng quát . V d :

hát tri n văn h

3. Tri thức, kiến thức khoa học
h

nói khái quát . V

d:H

.

văn


r nh ộ văn h .
4.
V

d:

ng tá văn h

ng

Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh.
văn h

n n i thi u văn h

.

5. chm. Nền văn hóa của thời kì l ch sử c

xưa, được xác đ nh

trên cơ sở một t ng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm
giống nhau. V d :

ăn h

ng

n


dẫn theo 58, 30]).


15


Nhà văn hóa học V Khiêu quan niệm rằng: Văn hóa là trạng thái
của con người ngày càng tách khỏi giới động vật, ngày càng xóa bỏ
những đặc t nh của động vật, để kh ng đ nh những đặc t nh của con
người

(dẫn theo [58]).

Theo T chức giáo d c và khoa học của Liên
UN

SCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân

với dân tộc kia...

Tuy nhiên, Nguyễn Đức Tồn đã tạm phân chia các
văn hóa thành hai nhóm sau đây:

Nhóm thứ nhất, bao gồm những đ nh nghĩa hướng
hỏi:

ăn h
Nhóm thứ hai, gồm các đ nh nghĩa hướng vào vấn


g

á

h

Và các nhà khoa học hầu như đều thống nhất: xem
một t ng thể các kết quả và quá trình hoạt động xã hội của con người đối
lập với

hoạt động

con người không ph
Để làm cơ sở nghiên cứu cho luận văn, chúng tôi chấp nhận đ nh
nghĩa:

Văn hóa là một hệ thống hữ

do con người sáng tạo và t ch l
sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội 69].
1.2.3 2

àn về mối quan hệ giữa ngô
yếu sau:
- Hướng thứ nhất quan niệm rằng ng n ng

quy t

nh văn h


W. Humboldt và những người theo tư tưởng của ông cho rằng: ngôn ngữ
quyết đ nh tư duy và quá trình nhận thức của con người, quyết đ nh văn
hóa và hành vi xã hội của con người,... dẫn theo [77]);
16


Sapir và Whorf đưa ra giả thuyết tương đối ngôn ngữ với hai điểm ch nh,
trong đó: suy nghĩ của mỗi người được quyết đ nh hoàn toàn bởi ngôn
ngữ m đ ... dẫn theo [77]).
- Hướng thứ hai quan niệm văn h

và ng n ng

m i qu n h

h u
Văn hóa có sự chế đ nh đối với ngôn ngữ và ngược lại, ngôn ngữ
c ng có v tr , vai trò nhất đ nh đối với văn hóa: Phong t c của một dân
tộc tác động đến ngôn ngữ, và mặt khác trong một chừng mực khá quan
trọng ch nh ngôn ngữ làm nên dân tộc

58].

+ Vai trò của ngôn ngữ đối với văn hóa thể hiện ở:

Nó là sản

ph m của văn hóa: ngôn ngữ được tạo ra là kết quả của quá trình tương
tác giữa các thành viên trong xã hội, nhiệm v của nó là công c trao đ i
thông tin;

góc độ nào đó, ngôn ngữ là tiêu ch
nền văn hóa với nhau
mang sắc thái dân tộc rõ ràng nhất
Ngôn ngữ là giá tr văn hóa vật chất nó là những k hiệu , vừa là
những giá tr
những dấu ấn văn hóa được thể hiện . Ngôn ngữ vừa là điều kiện tồn tại,
vừa là sản ph m văn hóa nhân loại , do đó trong mọi nghiên cứu về ngôn
ngữ nhất thiết phải coi ch nh văn hóa c ng là đối tượng của mình [77].
+ Văn hóa c ng có những tác động ngược lại đối với ngôn ngữ:
Đặc trưng tư duy dân tộc quy đ nh nhận thức thế giới khách quan
của mỗi dân tộc. Ch nh sự khác nhau trong nhận thức về thế giới ấy đã
làm nên sự khác nhau trong bản sắc văn hóa của các dân tộc. Và c ng ch
nh điều này là cơ sở, là cội nguồn để l giải sự khác nhau giữa các ngôn
ngữ.
Như vậy, ngôn ngữ và văn hóa có mối quan hệ hữu cơ, chúng phát
triển trong sự tác động lẫn nhau dẫn theo 58, 51]).

17


1.2.3 3
Đ

i qu n h gi

nh và văn h

a danh là một bộ phận của ngôn ngữ, do đó nó nằm trong mối

quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa. Khi đ a danh thể hiện kết quả của

quá trình nhận thức, quá trình tư duy của con người thì nó là sản ph m của văn
hóa. Khi đ a danh dùng cái vỏ vật chất của ngôn ngữ để chuyển tải những
thông điệp văn hóa thì khi đó nó lại là phương tiện biểu hiện văn hóa.

Không hề phóng đại khi coi đ a danh là vật hóa thạch , là những tấm
bia l ch sử - văn hóa của đất nước . Qua đ a danh của mỗi đ a phương, mỗi
vùng miền, ta có thể lần tìm về quá khứ, có thể nhận thức và l giải được
nhiều điều trong l ch sử của đ a phương, của vùng miền đó.

1.2.3.4

hái ni m

-

Mọi sự vật dù là tự nhiên hay xã hội đều có cả những đặc điểm
chung và những đặc điểm riêng. Những nét riêng, tiêu biểu, làm cho
phân biệt được với những sự vật khác gọi là những đặc trưng . Văn hóa c
ng vậy, c ng mang trong mình những đặc trưng. Những đặc trưng đó luôn
được lưu giữ và biểu hiện trong thành tố và phương tiện c thể
nhất đ nh, trong đó có ngôn ngữ

đ a danh .

tr ng ng n ng

- văn

h là những đặc trưng về ngôn ngữ mà qua đó có biểu hiện những bản
sắc văn hóa dân tộc hay sắc thái văn hóa của đ a phương. Và

ng n ng danh, phản ánh những nét tiêu biểu, riêng biệt của văn hóa trong đó.
1.2.4
nh
nghĩa khác nhau về thuật ngữ này.
Theo G.V. Coonssansky,
một k hiệu ngôn ngữ một khái niệm - biểu niệm signifikat
những đặc trưng nhất đ nh của một biểu vật
ph m chất và quan hệ của các đối tượng và quá trình thuộc phạm vi vật
18


×