Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Phát triển quan hệ liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên cứu với địa phương thông qua các dự án (nghiên cứu trường hợp viện nghiên cứu và phát triển vùng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.95 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THÀNH PHƢỢNG

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LIÊN KẾT NGHIÊN CỨU GIỮA VIỆN
NGHIÊN CỨU VỚI ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA CÁC DỰ ÁN
(Nghiên cứu trƣờng hợp: Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THÀNH PHƢỢNG

PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LIÊN KẾT NGHIÊN CỨU GIỮA VIỆN
NGHIÊN CỨU VỚI ĐỊA PHƢƠNG THÔNG QUA CÁC DỰ ÁN
(Nghiên cứu trƣờng hợp: Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng

Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 834041201
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Ngọc Thanh

Hà Nội, 2018



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
PGS. TS Phạm Ngọc Thanh
Thầy là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Khoa học Quản lý, Bộ
môn Quản lý Khoa học và Công nghệ và các thầy cô trường đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn đã giúp đỡ tôi trong suốt những năm tháng học tập và thực
hiện đề tài.
Ban Lãnh đạo, các Phòng ban Chức năng và các cán bộ nghiên cứu viên
của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Ban Lãnh đạo, các Phòng ban Chức năng thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các hộ nông dân tham gia sản
xuất tại ba tỉnh Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Lạng Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp, các bạn học cùng khóa K18-QLKH&CN đã luôn giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................9
5. Mẫu khảo sát:................................................................................................ 10

6. Câu hỏi nghiên cứu:......................................................................................11
7. Giả thuyết nghiên cứu:..................................................................................11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:............................................................................12
9. Kết cấu của Luận văn................................................................................... 13
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ LIÊN KẾT VIỆN
NGHIÊN CỨU VỚI ĐỊA PHƢƠNG.............................................................. 14
1.1. Hệ thống khái niệm.................................................................................... 14
1.1.1. Nghiên cứu khoa học.................................................................................14
1.1.2. Khái niệm đề tài/dự án.............................................................................. 18
1.1.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học...................................................21
1.2. Hệ thống đổi mới quốc gia.........................................................................28
1.2.1. Khái niệm hệ thống đổi mới quốc gia....................................................... 28
1.2.2. Những đặc điểm và thực chất của cách tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia
............................................................................................................................. 29
1.3. Mối liên kết nghiên cứu thông qua các nhiệm vụ KH&CN....................32
1.3.1. Tính cấp thiết của liên kết......................................................................... 32
1.3.2. Thực chất và nội dung của liên kết............................................................33
i


1.3.3. Phân loại và hình thức liên kết..................................................................34
1.3.4. Điều kiện liên kết.......................................................................................35
1.3.5. Tiêu chí đánh giá.......................................................................................36
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA LIÊN KẾT VIỆN NGHIÊN CỨU
VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG VỚI ĐỊA PHƢƠNG............................................ 41
2.1. Thực trạng liên kết giữa Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng với Địa
phƣơng trong quá trình thực hiện các ĐT/DA...............................................41
2.2.1. Các dự án liên kết......................................................................................41
2.1.2. Các hình thức liên kết................................................................................44
2.2. Đánh giá của Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng về sự liên kết nghiên

cứu giữa viện nghiên cứu với địa phƣơng...................................................... 46
2.2.1. Nhân tố ảnh hưởng tích cực (hoàn cảnh, tổ chức)....................................48
2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng kìm hãm.....................................................................49
2.2.3. Kết quả viện nghiên cứu đạt được từ sự kết hợp giữa viện nghiên cứu với
địa phương...........................................................................................................49
2.3. Đánh giá của Địa phƣơng về sự liên kết nghiên cứu giữa địa phƣơng với

viện nghiên cứu..................................................................................................50
2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tích cực (hoàn cảnh, tổ chức)....................................53
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng kìm hãm.....................................................................54
2.3.3. Kết quả địa phương đạt được từ sự liên kết giữa địa phương với viện
nghiên cứu...........................................................................................................55
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG MỐI LIÊN KẾT
GIỮA VIỆN NGHIÊN CỨU VỚI ĐỊA PHƢƠNG........................................59
3.1. Mức độ cảm nhận về tác động của ĐT/DA đến sinh kế của ngƣời dân
tham gia sản xuất...............................................................................................59
ii


3.2. Vấn đề địa phƣơng quan tâm nhất khi thực hiện liên kết nghiên cứu với

viện nghiên cứu..................................................................................................61
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển mối liên kết giữa viện nghiên cứu với
địa phƣơng.........................................................................................................64
3.3.1. Các giải pháp phát triển liên kết từ phía viện nghiên cứu........................64
3.3.2. Các giải pháp phát triển liên kết từ phía Địa phương..............................67
3.3.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách của nhà nước nhằm thúc đẩy mối liên kết
nghiên cứu giữa viện nghiên cứu với địa phương...............................................68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................... 74
1. Kết luận..........................................................................................................74

2. Khuyến nghị...................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 76
DANH MỤC PHỤ LỤC....................................................................................78

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT/DA: Đề tài/Dự án
KH&CN: Khoa học và Công nghệ
TĐH: Trường đại học
TĐH&DN: Trường đại học và Doanh nghiệp
Viện NC&PT Vùng: Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng
NCKH: Nghiên cứu khoa học
KHKT: Khoa học kỹ thuật
KHXH&NV: Khoa học xã hội và nhân văn
UBND: Ủy ban nhân dân
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
R&D: Nghiên cứu và triển khai

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Bảng số liệu ĐT/DA của Viện NC&PT Vùng giai đoạn 2013-2017 . 41

Bảng 2.2: Phân loại nguồn gốc các ĐT/DA của Viện NC&PT Vùng giai đoạn
2013-2017............................................................................................................
Bảng 2.3: Kết quả sản phẩm nghiên cứu khoa học của các ĐT/DA ...................
Bảng 2.4: Đánh giá của Viện NC&PT Vùng về mối liên kết giữa địa phương,

viện nghiên cứu ...................................................................................................
Bảng 2.5: Đánh giá của Địa phương về mối liên kết giữa địa phương, viện
nghiên cứu ...........................................................................................................
Biểu đồ 3.1: Mức độ cảm nhận về tác động của ĐT/DA đến sinh kế của người
dân tham gia sản xuất ..........................................................................................
Biểu đồ 3.2: Vấn đề Vĩnh Phúc quan tâm nhất khi thực hiện liên kết nghiên cứu
với viện nghiên cứu .............................................................................................
Biểu đồ 3.3: Vấn đề Hòa Bình quan tâm nhất khi thực hiện liên kết nghiên cứu
với viện nghiên cứu .............................................................................................
Biểu đồ 3.4: Vấn đề Lạng Sơn quan tâm nhất khi thực hiện liên kết nghiên cứu
với viện nghiên cứu .............................................................................................

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng kể.
Năng suất lúa gạo tăng một cách bền vững từ những năm 1990 đã góp phần
giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Việt Nam đồng
thời cũng trở thành quốc gia đứng đầu thế giới trong xuất khẩu một số mặt hàng
nông sản như tôm, cà phê, hạt điều, lúa gạo và hạt tiêu.
Mặc dù có năng suất cao trong một số sản phẩm nông sản nhưng Việt
Nam lại đứng sau các nước trong khu vực về hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử
dụng nguồn tài nguyên đất và nước. Đây là nguyên nhân làm giảm tăng trưởng
nông nghiệp trong những năm gần đây. Ngoài ra, thương mại và xuất khẩu nông
sản Việt Nam chủ yếu tồn tại dưới dạng nguyên liệu thô, chất lượng thấp nên giá
bán luôn thấp hơn các nước khác. Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ
môi trường trong sản xuất nông nghiệp đang là vấn đề báo động tại Việt Nam.
Nguyên nhân chính của những tồn tại nói trên đó là khâu tổ chức sản xuất, bất

cập kéo dài trong sản xuất manh mún, nhỏ lẻ do thiếu liên kết mang lại. Giữa
sản xuất các nông sản hàng hoá và các hoạt động chế biến và tiêu thụ không có
sự gắn bó khiến sản xuất phát triển không ổn định và thiếu bền vững, “vòng
xoáy trồng - chặt” thường xuyên xuất hiện ở nhiều loại cây trồng (Trần Đại
Nghĩa và cộng sự 2014).
Nhằm khắc phục những điểm yếu của nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lẻ và
thiếu gắn kết trong chuỗi sản xuất hướng tới một nền nông nghiệp có khả năng
cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách
khuyến khích phát triển Khoa học và công nghệ như Nghị định 115/NĐ-CP
2005, nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 30-7-2005 của Bộ Chính trị, Luật KH&CN
2013… Hệ thống pháp luật về KH&CN tiếp tục được hoàn thiện theo hướng gắn
kết, phục vụ trực tiếp việc nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh;
tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình
1


sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, đổi mới công nghệ; hỗ trợ hoạt động khởi
nghiệp, đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai các hoạt động kết
nối cung - cầu công nghệ, phát triển thị trường KH&CN.
Xây dựng các nhiệm vụ KH&CN liên kết giữa viện nghiên cứu với các
địa phương để cùng phát triển các sản phẩm có thế mạnh, chủ lực của Vùng theo
chuỗi giá trị. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng, lựa chọn các vấn đề bức
xúc về mặt lý luận và thực tiễn nẩy sinh trong công cuộc đổi mới tại các địa
phương, ngành để liên kết nghiên cứu. Vấn đề liên kết nghiên cứu do địa
phương, ngành đề xuất. Nghiên cứu khoa học theo đơn đặt hàng của địa phương.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thiết mới phát sinh ở địa phương
(nhiệm vụ cấp thiết) là các đề tài khoa học cấp Nhà nước cần thực hiện ngay,
nhưng vượt quá khả năng tự giải quyết của các địa phương; hoặc thực hiện các
yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước để giải quyết những vấn đề KH&CN phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh và quốc phòng của các địa phương. Điều đó

có nghĩa các địa phương nhất thiết phải nâng cao hiệu quả liên kết nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ với các viện nghiên cứu. Liên kết nghiên
cứu nói chung và liên kết nghiên cứu ở các ngành kỹ thuật, công nghệ ứng dụng
nói riêng có tính đặc thù cao. Một trong những đặt thù đó là đòi hỏi người
nghiên cứu đồng thời là nhà khoa học, nhà chuyên môn có trình độ cao, gắn bó
với nghiên cứu khoa học. Do vậy, các viện nghiên cứu luôn có nhu cầu liên kết
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các địa phương.
Việc liên kết nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ giữa các
viện nghiên cứu với địa phương là nhu cầu cấp thiết của cả đôi bên. Từ thực tế
và mong muốn phát triển, nâng cao hiệu quả mối liên kết này, tôi thực hiện
nghiên cứu: “Phát triển quan hệ liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên cứu với
địa phương thông qua các dự án (Nghiên cứu trường hợp: Viện Nghiên cứu và
Phát triển Vùng” nhằm đề xuất giải pháp liên kết giữa viện nghiên cứu với địa
phương thông qua các dự án.
2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Về các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề liên kết nghiên cứu, có thể là:
giữa viện nghiên cứu với địa phương, giữa viện nghiên cứu với các trường đại
học, giữa viện nghiên cứu với các doanh nghiệp, giữa trường đại học và doanh
nghiệp thông qua các dự án, có thể điểm:
2.1. Trên thế giới
Nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Khoa học và Kinh doanh thuộc
Trường Đại học Munster University of Applied Sciences, Đức (2011) cho thấy:
Trong vài thập kỷ qua, sự quan tâm của các nhà xây dựng chính sách có sự chuyển
dịch mạnh mẽ về phía các TĐH, coi đại học có sứ mạng quan trọng trong hợp tác
thông qua sáng tạo, chuyển giao và trao đổi tri thức và công nghệ mới.

Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Văn Tình trên Tạp chí Kinh tế và Dự

báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 13 (2015) bài viết “Liên kết giữa trường đại
học và doanh nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và liên hệ với Việt Nam”. Bài viết
đưa ra dẫn chứng về mô hình liên kết giữa các TĐH&DN ở một số nước, như:
Cộng hòa Liên bang Đức
Với nền giáo dục phát triển của thế giới, Đức là một trong những quốc gia
đi đầu về các mô hình liên kết giữa các TĐH&DN, nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Điển hình như mô hình
liên kết từ Trường Đại học (TĐH) Khoa học tự nhiên FH Mainz (Đức) với thành
viên của Chương trình đối tác Đại học SAP. Trường FH Mainz có mối quan hệ
liên kết với hơn 500 doanh nghiệp (DN) lớn, vừa và nhỏ trong hoạt động đào tạo
nhân lực tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nhờ hoạt động liên kết với DN trong
đào tạo, Nhà trường đã tạo dựng được uy tín lớn đối với các đơn vị sử dụng lao
động. Một trong những thành công lớn của Nhà trường được đánh dấu bởi việc
tham gia Chương trình đối tác Đại học SAP.

3


Chương trình đối tác Đại học SAP là một sáng kiến có tính chất toàn cầu,
được sự chia sẻ và tài trợ chính từ SAP - một DN hàng đầu trong cung cấp giải
pháp và phần mềm quản trị DN. Chương trình đã phát triển mở rộng và có tính
toàn cầu, thu hút hơn 800 TĐH tại 36 quốc gia, hơn 2.200 giảng viên và 150.000
sinh viên tham gia, như: Đức, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Thái Lan... Mô hình này đã kết nối cộng đồng các TĐH&DN, đạt
được nhiều thành công trong hoạt động xây dựng chương trình đào tạo; phát
triển năng lực giảng viên, sinh viên; cung cấp những công cụ và tài nguyên phục
vụ giảng dạy, học tập cho sinh viên ngành công nghệ... Trong mô hình này, các
TĐH được cung cấp miễn phí phần mềm SAP và nhiều công cụ, tài liệu phục vụ
đào tạo. Ngược lại, DN cũng được hưởng lợi từ nguồn nhân lực chất lượng cao
mà nhà trường đào tạo; được tiếp cận với nguồn chất xám của các giáo sư, tiến sĩ

trong nhà trường phục vụ sự phát triển của DN. Hiện nay, SAP cũng đang tiếp
cận, trao đổi và mở rộng hợp tác với một số TĐH trong lĩnh vực công nghệ tại
Việt Nam. Điều đó mở ra cho các TĐH Việt Nam cơ hội được kết nối với hàng
trăm cơ sở đào tạo và DN trên toàn thế giới đang là đối tác của Chương trình
này.
Vương quốc Anh
Trong liên kết giữa TĐH&DN về lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, Anh là quốc gia có nhiều thành công ấn tượng: tỷ lệ vốn mà DN
tài trợ cho hoạt động này (so với tổng số vốn tương ứng trong các TĐH) chiếm
khoảng 11% (tỷ lệ này ở Thụy Điển là 4% và ở Đức là 8%). Hầu hết các TĐH ở
Anh đều có bộ phận chuyên trách với vai trò liên lạc, kết nối, thỏa thuận giữa
TĐH&DN trong nghiên cứu và khai thác giá trị thương mại từ các nghiên cứu.
Nhiều TĐH thành lập các công ty (sở hữu một phần hoặc toàn bộ) để đầu tư
nghiên cứu, thực hiện thí nghiệm, sản xuất thử, khai thác quyền sở hữu trí tuệ và
lợi ích từ việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.

4


Đặc biệt, trong những năm 1995-1997, hơn một nửa cơ sở giáo dục đại
học tại Anh có công ty (sở hữu toàn bộ hay một phần) để khai thác các kết quả
nghiên cứu. Các công ty có thể chia làm hai dạng: (1) Nhóm những công ty “ô”
(chủ yếu là các công ty mẹ) kiểm soát các danh mục quyền sở hữu trí tuệ của
Viện Giáo dục đại học và vẫn chịu sự kiểm soát trực tiếp của cơ quan nghiên
cứu. (2) Nhóm một số công ty phụ (hay các công ty vệ tinh) từ các cơ quan
nghiên cứu đã được thành lập nhằm khai thác lợi ích từ việc thương mại hóa các
kết quả nghiên cứu.
Trung Quốc
Những năm gần đây, Trung Quốc đã có nhiều thành công trong hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ thông qua cơ chế hợp tác giữa

TĐH&DN. Mô hình này thành công nhờ 3 cơ chế quan trọng, gồm: xây dựng
các công viên khoa học, vườn ươm công nghệ và thành lập các công ty đóng vai
trò kết nối. Để thúc đẩy các hoạt động này diễn ra theo cơ chế thị trường, Trung
Quốc khuyến khích thành lập các quỹ đầu tư với vốn góp từ 3 nguồn: 10% từ
các TĐH; 30% từ các nhà nghiên cứu/nhà giáo (2/3 đóng góp bằng tri thức công
nghệ và 1/3 từ đóng góp đầu tư của các cá nhân); 60% từ ngân sách nhà nước và
tài trợ của các công ty. Dự án thành công, lợi nhuận sẽ được chia đều theo tỷ lệ
góp vốn. Một phần nhờ mô hình này, Trung Quốc đã có Quỹ Khoa học Tự nhiên
Quốc gia với số vốn hơn 600 triệu Nhân dân tệ; hơn 50 quỹ khoa học khác do
các bộ và chính quyền địa phương thành lập với tổng số vốn hơn 250 triệu Nhân
dân tệ. Các quỹ này tập trung tài trợ cho các dự án có tầm quan trọng chiến lược
trong phát triển khoa học công nghệ và được lồng ghép với phát triển kinh tế có
mục tiêu trung và dài hạn, nhằm tăng giá trị thực tế của các nghiên cứu khoa học
cơ bản trong TĐH.
2.2. Tại Việt Nam
Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Xuân Long trên Tạp chí Nghiên cứu
Chính sách Khoa học và Công nghệ (2007) về “Tác động của nhà nước vào liên
5


kết doanh nghiệp với trường, viện” chỉ ra rằng có hai cụm vấn đề liên quan mối
quan hệ giữa doanh nghiệp và trường, viện. Cụm thứ nhất là doanh nghiệp,
trường, viện chịu trách nhiệm về nội dung các quan hệ (đảm bảo trực tiếp công
tác với nhau). Cụm thứ hai là chính phủ chịu trách nhiệm tạo môi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp, viện, trường hợp tác với nhau. Trong nhiều trường hợp,
tác động của nhà nước rộng hơn việc tạo môi trường cho liên kết, bao gồm việc
môi giới liên kết, khuyến khích các tổ chức KH&CN của nhà nước hợp tác với
doanh nghiệp.
Nghiên cứu về hợp tác đại học – doanh nghiệp trong R&D, Trần Anh Tài
và Trần Văn Tùng (2009) cho rằng hoạt động này thường được thực hiện bởi các

doanh nghiệp lớn; các doanh nghiệp nhỏ chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ cho hoạt
động nghiên cứu mà tập trung vào hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch
vụ tư vấn hoặc một số phòng thí nghiệm quy mô nhỏ.
Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) – Trường đại học Quốc gia TP. Hồ Chí
Minh với đề tài “Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với trường đại học và viện
nghiên cứu: Một nghiên cứu tại Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự
khác biệt về đặc điểm hoạt động và nhận thức của doanh nghiệp về trường, viện
đã làm giảm liên kết giữa doanh nghiệp và trường, viện.
Trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội
ngày 15/11/2011, tác giả Hà Văn Hoàng có bài “Hợp tác phát triển Khoa học và
Công nghệ giữa trường đại học và doanh nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập”. Về nội dung, hợp tác thời gian qua của các đại học chủ yếu là hoạt động
đào tạo, cung ứng lao động cho doanh nghiệp. Hợp tác trong nghiên cứu khoa
học còn hạn chế và chưa theo kịp xu hướng của thế giới (các TĐH thực hiện
theo đơn đặt hàng của của doanh nghiệp và thị trường, sản phẩm khoa học công
nghệ thuộc sở hữu chung, hai bên cùng phát triển để thương mại hóa. Theo tác
giả, các hợp tác này còn mang tính chất tự phát.

6


Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Văn Tình trên Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 13 (2015) bài viết “Liên kết giữa trường đại
học và doanh nghiệp: Kinh nghiệm quốc tế và liên hệ với Việt Nam”. Nghiên
cứu chỉ ra một số mô hình liên kết thực tiễn ở Việt Nam, như:
(i)

Mô hình của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN): Nhà trường đã

triển khai hiệu quả 3 mô hình liên kết: Liên kết trường - viện thuộc hệ thống

ĐHQGHN; liên kết giữa các trường của ĐHQGHN với các viện nghiên cứu, DN
ngoài ĐHQGHN; mô hình đơn vị phối hợp thuộc liên kết giữa ĐHQGHN với
viện nghiên cứu bên ngoài. Trong mô hình liên kết với DN phải kể đến những
đối tác tiêu biểu, như: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Ươm
tạo DN Công nghệ cao... Hiện nay, ĐHQGHN và các đơn vị thành viên đang
triển khai hàng chục đề tài, dự án bắt nguồn từ sự hợp tác với DN, các bộ, ngành
và địa phương.
(ii)

Mô hình của TĐH Bách khoa Hà Nội: Một trong những thành công

nổi bật của Trường thể hiện qua sự hợp tác với Công ty cổ phần Bóng đèn phích
nước Rạng Đông trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
Quan hệ hợp tác này đã mang lại nhiều đề tài, dự án và tăng cường năng lực
nghiên cứu cho Trường; đồng thời, góp phần tạo nên sự tăng trưởng vượt bậc
của Rạng Đông. Hiện nay, hai bên đã có nhiều dự án chung, trong đó có dự án
xây dựng hai phòng thí nghiệm chung (01 đặt tại Rạng Đông và 01 tại TĐH
Bách khoa Hà Nội), mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả hai bên.
(iii)

Mô hình của TĐH Nông Lâm - Đại học Huế: Là một trong những

TĐH đầu tiên được chọn thí điểm mô hình đào tạo theo định hướng nghề nghiệp
ứng dụng (POHE) từ năm 2005. Thông qua chương trình này, Trường đã có
quan hệ hợp tác với gần 500 Doanh nghiệp trong và ngoài nước (Lào,
Campuchia, Thái Lan, …) giúp sinh viên có cơ hội trực tiếp tham gia các hoạt
động quản lý, sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp, tăng cơ hội việc làm sau
khi sinh viên tốt nghiệp.
7



Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Văn Toàn trên Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập 32, số 4 (2016) với bài viết “Hợp tác đại
học – doanh nghiệp trên thế giới và một số gợi ý cho Việt Nam”. Hợp tác giữa
đại học - doanh nghiệp là xu hướng phổ biến trên thế giới. Nó có tác động tích
cực tới hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển trong đại học và khai thác tối
ưu nguồn lực của các bên. Dựa trên các luận chứng lý thuyết, tổng hợp kinh
nghiệm quốc tế và phân tích thực tế một số trường hợp trong nước, bài viết chỉ
ra các hạn chế, nguyên nhân chủ quan từ hai phía, các rào cản từ cơ chế quản lý
và chính sách của Nhà nước. Đồng thời bào viết đưa ra gợi ý về các giải pháp và
kiến nghị tháo gỡ các rào cản nhằm thúc đẩy hợp tác, tăng hiệu quả hoạt động
của các trường đại học ở Việt Nam, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, xét về tổng thể, việc hợp tác giữa các TĐH&DN ở Việt Nam
còn hạn chế về số lượng, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự thay đổi của nền kinh tế. Trong
khi đó, sự thiếu hụt thông tin từ cả hai phía, thiếu đầu mốì liên lạc trong việc
hợp tác là rào cản không nhỏ của việc liên kết này.
Theo số liệu từ Vụ Giáo dục Đại học (Bộ Giáo dục và Đào tạo), kết quả
nghiên cứu ở 08 trường tham gia dự án giáo dục đại học theo định hướng nghề
nghiệp ứng dụng do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai cho thấy, việc hợp tác
giữa các TĐH&DN là chưa nhiều. Phần lớn các trường chủ yếu thiết lập mạng
lưới khoảng 10 DN đối tác chiến lược. Duy nhất TĐH Nông lâm TP. Hồ Chí
Minh thiết lập được 120 DN có hợp tác lâu dài và chiến lược. Số lượng DN hợp
tác ngắn hạn, không thường xuyên có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm trường,
như: TĐH Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam thuộc
nhóm có hơn 100 đối tác; nhóm trung bình, như: TĐH Nông Lâm (Đại học
Huế), TĐH Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, có 20-40 đối tác; nhóm ít như TĐH
Vinh, chỉ có 04 đối tác.

8



*

Tiểu kết: Các nghiên cứu trên đã đánh giá được phương pháp, cách làm

và lợi ích của mối liên kết nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, về cơ bản chưa có
nhiều công trình liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên cứu với địa phương qua
việc thực hiện các ĐT/DA có sự tham gia của tổ chức sản xuất tại địa phương
như Hợp tác xã, Hội nông dân, nông dân. Đây là một khoảng trống mà luận văn
của tôi sẽ khai thác để bổ sung thêm và đầy đủ hơn về góc nhìn mối liên kết
nghiên cứu khoa học.
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp phát triển liên kết giữa viện nghiên cứu với địa phương
thông qua các dự án.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn cơ sở lý luận của mối liên kết viện

nghiên cứu với địa phương.
-

Đánh giá thực trạng liên kết, các nhân tố tác động và kết quả đạt được từ

sự liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên cứu với địa phương.

-

Đề xuất giải pháp tăng cường mối liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên

cứu với địa phương thông qua việc thực hiện các ĐT/DA.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là mối liên kết nghiên
cứu của viện nghiên cứu và địa phương bao gồm: các ĐT/DA được triển khai có
sự tham gia thực hiện của cả hai phía; hình thức liên kết nghiên cứu; nguồn nhân
lực phục vụ nghiên cứu; các nhân tố ảnh hưởng mối liên kết và các kết quả đạt
được, mối quan hệ lợi ích của cả hai phía từ mối liên kết nghiên cứu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
9


+

Về không gian: Trong luận án này, mối liên kết được xét từ hai phía:
Viện nghiên cứu: Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng – Bộ Khoa học

và Công nghệ. Địa chỉ: 70 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
+

Địa phương: tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Lạng Sơn.

- Về thời gian:

+

Số liệu được sử dụng, trình bày và phân tích đánh giá trong giai đoạn từ

năm 2013 đến năm 2017.
+

Thời gian tác giả thu thập số liệu và điều tra nghiên cứu từ tháng 5/2017

đến tháng 3/2018.
5. Mẫu khảo sát:
* Kích

thước mẫu khảo sát: Mỗi mẫu là một phiếu điều tra bằng bảng hỏi.

Điều tra tại Viện Nghiên cứu và Phát triển sử dụng 50 mẫu và điều tra tại 3 tỉnh:
Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn sử dụng 90 mẫu (tương ứng 30 mẫu một tỉnh).
*

Đối tượng trả lời bảng hỏi:

-

Đối với Viện Nghiên cứu và Phát triển Vùng: là nghiên cứu viên các

cấp: cấp Lãnh đạo Viện, cấp Trưởng, Phó phòng, cấp cán bộ nghiên cứu tham
gia thực hiện công tác quản lý, nghiên cứu, triển khai các ĐT/DA trong Viện
NC&PT Vùng.
-


Đối với địa phương: là các chuyên viên các cấp: cấp Lãnh đạo, cấp

Trưởng, Phó phòng ban, cấp chuyên viên nhân viên tham gia thực hiện công tác
quản lý, phối hợp nghiên cứu, triển khai các ĐT/DA trong Sở KH&CN, Sở
NN&PTNT, phòng NN&PTNT và là nông dân, tổ chức sản xuất tham gia trực
tiếp xây dựng mô hình liên kết nghiên cứu ĐT/DA.
Bảng câu hỏi chi tiết dành cho viện nghiên cứu, địa phương được trình
bày ở phụ lục 1, 2.

10


6. Câu hỏi nghiên cứu:
6.1. Câu hỏi nghiên cứu chính: Phát triển liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên
cứu với địa phương thông qua các ĐT/DA như thế nào?
6.2. Câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
+

Thực trạng mối liên kết giữa viện nghiên cứu với địa phương như thế nào

(Nghiên cứu trường hợp: Viện NC&PT Vùng)?
+

Giải pháp thúc đẩy liên kết giữa viện nghiên cứu với địa phương: từ phía viện

nghiên cứu, từ phía địa phương, từ phía nhà nước là gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
7.1. Giả thuyết nghiên cứu chính:
Phát triển liên kết nghiên cứu giữa viện nghiên cứu với địa phương thông
qua việc thực hiện các ĐT/DA được thực hiện dưới các hình thức sau:

+ Hình thành nhóm mô hình liên kết nhằm chuyển giao các kết quả đã
nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất;
+ Hình thành nhóm mô hình liên kết thực hiện đơn đặt hàng của các tổ
chức, đơn vị sản xuất của địa phương.
7.2. Giả thuyết nghiên cứu cụ thể:
+

Thực trạng liên kết Viện NC&PT Vùng – địa phương: Địa phương cho

thấy nhu cầu thực tế, hình thức thực hiện và kết quả thực hiện đáp ứng yêu cầu.
Ngoài ra còn khá nhiều hạn chế.
+

Giải pháp phát triển mối liên kết nghiên cứu bằng cách thúc đẩy đồng

bộ: chất lượng nguồn nhân lực nghiên cứu; lợi ích hợp tác liên kết thu được của
các bên; tài chính – ngân sách hỗ trợ khi thực hiện nghiên cứu; cơ chế - chính
sách quản lý của các cấp, ban ngành từ phía viện nghiên cứu, từ phía địa
phương, từ phía nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả các nhóm mô hình liên kết
thực hiện các ĐT/DA giữa viện nghiên cứu và địa phương.
11


8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, tổng hợp:
Luận án đã nghiên cứu một số công trình trong nước và nước ngoài có
liên quan đến mối liên kết nghiên cứu khoa học từ đó xây dựng khung lý thuyết,
đồng thời cũng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá mức độ tác động
của liên kết nghiên cứu và rút ra những lợi ích của liên kết mang lại cho cả hai
phía tạo liên kết.

8.2. Phương pháp điều tra khảo sát:
Bảng câu hỏi được thiết kế làm phiếu điều tra, công cụ thu thập dữ liệu
cho nghiên cứu. Phiếu được phát ở 2 khu vực: 90 phiếu ở các tỉnh Hòa Bình,
Vĩnh Phúc, Lạng Sơn (Sở KH&CN, Sở NN&PTNT, Phòng NN&PTNT, các
nông dân trực tiếp tham gia xây dựng mô hình nghiên cứ); 50 phiếu tại Viện
Nghiên cứu và Phát triển vùng (7 phòng ban trực thuộc Viện: Văn phòng, Phòng
Dự án và Chuyển giao công nghệ, Phòng Nghiên cứu, Phòng Thí nghiệm, Phòng
Công nghệ sinh học, Phòng Môi trường, Phòng Quy hoạch). Phiếu hỏi được tác
giả trực tiếp phát ra, thu về và xử lý. Bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu
định lượng gồm các nội dung:
Phần 1: Các câu hỏi về thông tin chung của cá nhân như hình thức pháp
lý, lĩnh vực liên kết và ba vấn đề mà địa phương đang quan tâm nhất hiện nay.
Phần 2: Các câu hỏi về mối liên kết hiện nay địa phương đang thực hiện
với viện nghiên cứu. Các câu hỏi trong phần này sử dụng thang đo Likert 5 điểm
từ “1: Không có; 2: Rất ít; 3: Thỉnh thoảng; 4: Thường xuyên; 5: Rất thường
xuyên”. Tiếp theo là các câu hỏi liên quan đến mối quan tâm của viện nghiên
cứu, địa phương đối với các nhân tố như hoàn cảnh, tổ chức, các vấn đề đang
xảy ra thực tế và cảm nhận của viện, địa phương khi thực hiện liên kết. Các câu
hỏi trong phần này sử dụng thang đo Likert 5 điểm từ “1: Rất không đồng ý; 2:
Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý”.
12


9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung khoa học, phần kết luận.
Phần nội dung khoa học gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của mối quan hệ liên kết viện nghiên cứu với địa phương.

Chương 2. Cơ sở thực tiễn của mối quan hệ liên kết Viện Nghiên cứa và Phát
triển Vùng với địa phương.

Chương 3. Đề xuất giải pháp tăng cường mối liên kết giữa viện nghiên cứu với
địa phương.

13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MỐI QUAN HỆ LIÊN KẾT VIỆN NGHIÊN CỨU
VỚI ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Hệ thống khái niệm
1.1.1. Nghiên cứu khoa học
Khái niệm “khoa học”:
Theo Luật KH&CN sửa đổi 2013 “Khoa học là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy”.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới,
học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức mới này tốt hơn, có
thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm
một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Những tri thức này chính là tri
thức khoa học.
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích luỹ một cách có hệ thống
nhờ hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng
phương pháp khoa học. Tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập
được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt
động xã hội, trong tự nhiên.
Khái niệm “nghiên cứu khoa học”:
Theo Luật KH&CN sửa đổi 2013 “NCKH là hoạt động khám phá, phát
hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện trượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao

gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”.
NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà
khoa học chưa biết; hoặc là phát hiện ra bản chất của sự vật, phát triển nhận thức
14


khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật
mới để làm biến đổi sự vật phục vụ mục tiêu hoạt động của con người.
Có thể nói, NCKH là sự tìm tòi, khám phá trong một thế giới hoàn toàn
chưa được biết đến, và kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự kiến trước
một cách chi tiết. Chính vì vậy, trong NCKH, mỗi người nghiên cứu cần đưa ra
một hoặc một số nhận định sơ bộ về kết quả cuối cùng của nghiên cứu, gọi đó là
giả thuyết nghiên cứu, hay giả thuyết khoa học.
Giả thuyết nghiên cứu hay giả thuyết khoa học là phán đoán về bản chất
đối tượng nghiên cứu. Theo phán đoán này, người nghiên cứu tiếp tục đi tìm
kiếm các luận cứ để chứng mình. Rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ xác nhận giả
thuyết khoa học đặt ra ban đầu là đúng. Khi đó, người nghiên cứu khẳng định
được một luận điểm khoa học của mình. Nhưng rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ
phủ định hoàn toàn phán đoán ban đầu, tức giả thuyết khoa học bị bác bỏ. Rốt
cuộc, toàn bộ quá trình NCKH chẳng qua là quá trình tìm kiếm các luận cứ để
chứng minh hoặc bác bỏ giả thuyết khoa học, tức luận điể khoa học của tác giả.
Đặc điểm của nghiên cứu khoa học:
NCKH hướng vào việc tìm kiếm những điều chưa biết. Đây là đặc điểm
chung nhất của hoạt động NCKH. Chính đặc điểm này đã dẫn đến hàng loạt
những đặc điểm khác của NCKH mà người nghiên cứu cũng như các nhà quản
lý nghiên cứu cần quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp
luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. Các đặc điểm này là những căn cứ quan
trọng được sử dụng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá xét duyệt cũng như
nghiệm thu các ĐT/DA KH&CN. Các đặc điểm của NCKH theo PGS. TS Vũ
Cao Đàm (2005) được thể hiện dưới đây:

+

Tính mới: Vì khoa học luôn hướng vào việc tìm kiếm những điều mà

khoa học chưa biết, cho nên quá trình NCKH là quá trình hướng tới những phát
hiện mới, sáng tạo mới. Do đó tính mới là thuộc tính quan trọng nhất của
NCKH.
15


+

Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp

nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện hoàn
toàn giống nhau cho kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu
được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước đó cũng chưa thể xem
là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật, hiện tượng. Do vậy, khi trình bày
một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, nhân tố
và phương tiện thực hiện. Nguyên tắc này mang tính chung cho cả khoa học tự
nhiên, KHKT, KHXH&NV.
+

Tính khách quan: Tính khách quan vừa là đặc điểm của NCKH, vừa là

một tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. Trong xã hội khoa
học người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị.
+

Tính thông tin: Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng


như: báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, một mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm
mới, mô hình thí điểm, giải pháp mới,… Tuy nhiên trong tất cả các dạng thể
hiện trên sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông
tin về quy luật vận động của sự vật, thông tin về quy trình công nghệ, tính năng
của sản phẩm mới,…
+

Tính rủi ro: Rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng

tới các kết quả của chúng ta so với những gì chúng ta mong đợi. Nó là hiện
tượng bất ngờ, lệnh so với dự tính hay nằm ngoài khả năng dự tính của con
người, và nó có khả năng đem tới cho con người những tổn thất nhất định nếu
không được kiểm soát kịp thời và đúng hướng.
Khám phá bản chất sự vật và sáng tạo ra sự vật mới là một quá trình có
thể thất bại, đó là tính rủi ro trong NCKH. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro có nhiều
dạng như do thiếu thông tin, trình độ, năng lực thiết bị, năng lực người nghiên
cứu còn hạn chế,… Tuy nhiên trong NCKH, thất bại cũng được xem là một kết
quả.
16


+

Tính kế thừa: mỗi nghiên cứu thường phải kế thừa các kết quả nghiên

cứu trước đó, thậm chí trong những lĩnh vực khoa học khác xa nhau.
+

Tính cá nhân: dù là một công trình NCKH do một tập thể thực hiện thì


vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính các nhân được
thể hiện trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân.
+

Tính trễ trong áp dụng: Một kết quả nghiên cứu thường không được áp

dụng ngay, mà phải qua một thời gian nhất định. Thời gian giãn cách từ khi kết
quả nghiên cứu thành công đến khi áp dụng được gọi là độ trễ.
Để đưa ra một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu phải trả qua một quá
trình nghiên cứu có thể là rất dài, khoảng thời gian để nghiên cứu có thể làm cho
vấn đề nghiên cứu ấy không còn bức thiết nữa. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu
thường không thể áp dụng ngay vào sản xuất và đời sống được. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này như điều kiện kinh tế, tâm lý xã hội, văn
hoá, …
+

Tính phi kinh tế: lao động NCKH rất khó định mức một cách chính xác.

Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao (tần suất sử
dụng không ổn định và hầu như rất thấp, tốc độ hao mòn vô hình luôn vượt
trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu hình, hiệu quả kinh tế của NCKH hầu
như không thể xác định).
Phân loại nghiên cứu khoa học:
-

Theo các giai đoạn của nghiên cứu:

Nghiên cứu cơ bản (basic research), là những nghiên cứu nhằm phát hiện
thuộc tính, cấu trúc, động thái của các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và

mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác.
Nghiên cứu ứng dụng (experimental research), là sự vận dụng quy luật được
phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý
mới về các giải pháp và ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống. 17


×