Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Quản lý công tác lưu trữ ở các cục thuộc bộ văn hóa, thể thao và du lịch (nghiên cứu trường hợp tại cục di sản văn hóa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HOÀI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ Ở CÁC CỤC THUỘC BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP TẠI CỤC DI SẢN VĂN HOÁ)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lƣu trữ học

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HOÀI

QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ Ở CÁC CỤC THUỘC BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH (NGHIÊN CỨU
TRƢỜNG HỢP TẠI CỤC DI SẢN VĂN HOÁ)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lƣu trữ học
Mã số: 60 32 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Liên Hƣơng

Hà Nội - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Quản lý công tác lưu trữ ở các
Cục thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (nghiên cứu trường hợp tại
Cục Di sản văn hoá)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong luận văn tôi có tham khảo một số kết quả nghiên cứu, bài viết của
các nhà khoa học, các bạn học viên, các đồng nghiệp và sử dụng một số thông
tin trong tài liệu nhƣng đã đƣợc chú thích.
Lời cam đoan của tôi là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ

Lê Thị Hoài


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1

̀

Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VÊ TÀI LIỆU LƢU TRỮ VÀCÔNG TÁC
LƢU TRƢƢ̃CỦA CÁC CỤC THUỘC BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ
DU LỊCH............................................................................................................................................ 10
1.1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của các Cục........................10
1.1.1. Khái quát về Bộ VH-TT-DL............................................................................. 10
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Cục................................... 12
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các Cục................................................................... 14
1.2. Thành phần, nội dung và giá trị tài liệu lƣu trữ hình thành trong hoạt động


của các Cục.................................................................................................................................... 15
1.2.1. Thành phần, nội dung tài liệu........................................................................... 15
1.2.2. Giá trị tài liệu lƣu trữ của các Cục................................................................ 25
1.3. Nhiêṃ vu ̣quản lýcông tác lƣu trữ tại các Cục thuộc Bộ VH-TT-DL. .30
1.3.1. Một số vấn đề về công tác lƣu trữ và quản lý công tác lƣu trữ.....30
1.3.2.Quản lý hoạt động lƣu trữ................................................................................... 31
1.3.3 Quản lý tài liệu lƣu trữ.......................................................................................... 37
1.4. Sự cần thiết phải quản lý công tác lƣu trữ của các Cục...............................40
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................................ 43
Chƣơng 2. THƢCC̣ TRANGC̣ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ Ở CÁC
CỤC THUỘC BỘ VĂN HOÁ , THỂ THAO VÀ DU LỊCH (NGHIÊN
CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI CỤC DI SẢN VĂN HOÁ)....................................... 45
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản
văn hoá............................................................................................................................................. 45
2.2. Tổ chức và nhân sự làm lƣu trữ................................................................................ 47
2.2.1.Tổ chức bộ phận lƣu trữ....................................................................................... 47
2.2.2. Vấn đề nhân sự làm lƣu trữ............................................................................... 49
2.3. Vấn đề thực hiện văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn về công tác lƣu trữ.......50


2.4. Ban hành văn bản quản lý công tác lƣu trữ cơ quan trong phạm vi
thẩm quyền.................................................................................................................................... 51
2.5. Tình hình tổ chức tài liệu lƣu trữ............................................................................. 53
2.5.1. Tổ chức thu thập tài liệu...................................................................................... 53
2.5.2. Phân loại tài liệu lƣu trữ..................................................................................... 57
2.5.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý tài liệu lƣu trữ...................................... 63
2.5.4. Thống kê tài liệu lƣu trữ..................................................................................... 65
2.6. Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lƣu trữ.................................................... 66
2.7. Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý công tác lƣu trữ tại Cục Di sản


văn hoá............................................................................................................................................. 70
Tiểu kết Chƣơng 2...................................................................................................................... 80
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ Ở CÁC CỤC THUỘC BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH................................................................................................................. 82
3.1. Giải pháp quản lý hoạt động lƣu trữ...................................................................... 82
3.1.1. Nâng cao nhận thức về công tác lƣu trữ..................................................... 82
3.1.2. Hoàn thiện các văn bản quản lý công tác lƣu trữ cơ quan................87
3.1.3. Tăng cƣờng kiểm tra, hƣớng dẫn công tác lƣu trữ.............................. 93
3.1.4. Đầu tƣ cơ sở vật chất cho công tác lƣu trữ.............................................. 98
3.1.5. Ứng dụng CNTT trong công tác lƣu trữ.................................................... 99
3.2. Giải pháp quản lý tài liệu lƣu trữ.......................................................................... 103
3.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức thu thập tài liệu vào lƣu trữ.................103
3.2.2. Nâng cao hiệu quả tổ chức, khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ
chuyên ngành....................................................................................................................... 105
3.2.3. Tổ chức giao nộp tài liệu lƣu trữ vào Lƣu trữ lịch sử.....................107
Tiểu kết Chƣơng 3.................................................................................................................... 109
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 112


CNTT:
CSDL:
QPPL
QLVH
UNESCO

VTLT
VH-TT-DL



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhân sự làm công tác lƣu trữ tại các Cục thuộc Bộ VHTTDL.....32
Bảng 1.2. Các đơṭ tập huấn công tác lƣu trữ cho các đơn vị thuộc Bộ VH

-

TT-DL............................................................................................................. 34
Bảng 1.3. Số lƣợng tài liệu thu thập vào lƣu trữ của các Cục thuộc Bộ VHTT-DL............................................................................................................. 37
Bảng 1.4. Số lƣợng khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ tại các Cục thuộc Bộ VH-

TT-DL............................................................................................................. 39
Bảng 2.1. Số lƣợng tài liệu đã thu thập vào Phòng Thông tin - Tƣ liệu........57
Bảng 2.2. Số lƣợng khai thác tài liệu lƣu trữ của Cục Di sản văn hoá..........66

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mộc bản triều Nguyễn............................................................................................. 22
Hình.2.1. Tài liệu để hành lang của Cục Di sản văn hoá................................56
Hình.2.2. Kho tài liệu lƣu trữ Cục Di sản văn hoá.........................................61
Hình 2.3. Mục lục hồ sơ tài liệu của Cục Di sản văn hoá...............................62
Hình.2.4. Phần mềm Hệ thống thông tin quản Di sản văn hoá phi vật thể.....64
Hình 3.1. Mô hình chức năng phần mềm......................................................101


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài liệu lƣu trữ là di sản vô cùng quý giá mỗi quốc gia dân tộc. Từ lâu
con ngƣời đã biết lƣu trữ và khai thác thông tin tài liệu lƣu trữ để phục vụ
nhu cầu tồn tại và phát triển. Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của xã

hội, nhu cầu khai thác thông tin tài liệu lƣu trữ ngày càng tăng, Nhà nƣớc ta
đã có nhiều chính sách quản lý nhằm lƣu giữ và phát huy giá trị tài liệu lƣu
trữ, phục vụ xây dựng, phát triển và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ đất
nƣớc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, việc quản lý công tác lƣu trữ trong hệ
thống các cơ quan, tổ chức ở nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bô ̣ VH -TT-DL) là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nƣớc. Cơ cấu tổ chức của Bộ có các
Cục, giúp Bộ trƣởng quản lý các lĩnh vực theo sự phân cấp, ủy quyền của Bộ
trƣởng. Tài liệu lƣu trữ sản sinh trong quá trình hoạt động của các Cục chứa
đựng nhiều thông tin có giá trị lịch sử cũng nhƣ thực tiễn, là nguồn cung cấp
thông tin đáng tin cậy nhất để quản lý các lĩnh vực đƣợc giao và là nguồn
nghiên cứu vô cùng phong phú cho các nhà nghiên cứu chính trị, văn hoá,
khoa học và lịch sử đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác lƣu trữ và giá trị tài liệu
lƣu trữ nên lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các Cục thuộc Bộ VH-TT-DL đã có nhiều
giải pháp nhằm tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ và phát huy giá trị của tài
liệu lƣu trữ nhƣ xây dựng các văn bản về công tác lƣu trữ; tổ chức các lớp
bồi dƣỡng, tập huấn, các đợt kiểm tra về công tác lƣu trữ. Công tác lƣu trữ
tại các Cục đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định, một số Cục đã ban hành
Quy chế văn thƣ, lƣu trữ phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị. Công tác
lập hồ sơ, thu thập, chỉnh lý và bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu
1


lƣu trữ đã đƣợc triển khai thực hiện và có công cụ tra tìm hiệu quả. Các Cục
Di sản văn hoá, Cục Điện ảnh, Cục Bản quyền tác giả đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong quản lý và khai thác tài liệu chuyên ngành của các Cục. Cập nhật
dữ liệu chuyên ngành vào các phần mềm quản lý, tích hợp phần mềm lên các
trang website để thuận lợi cho việc khai thác tài liệu của độc giả mọi lúc, mọi

nơi.
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, công tác lƣu trữ các Cục còn
nhiều vấn đề bất cập; thực hiện các nghiệp vụ còn khó khăn, chƣa thống nhất
với các quy định; tài liệu lƣu trữ trong tình trạng tồn kho, tích đống, chƣa lập
hồ sơ còn nhiều; kho tàng, trang thiết bị lƣu trữ còn thiếu thốn,…
Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định: “Văn hoá và nền tảng tinh thần của
xã hội”, mà nền tảng của văn hoá dân tộc chính là các di sản văn hoá. Các di
sản văn hoá không chỉ đƣợc quan niệm là những biểu tƣợng hoài niệm quá
khứ mà nó còn là yếu tố nuôi dƣỡng tinh thần con ngƣời Việt nam, khơi gợi
lòng tự hào dân tộc, là nguồn nội lực quan trọng để phát triển kinh tế đất
nƣớc. Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá của dân tộc là hƣớng tới phát triển
bền vững. Tài liệu lƣu trữ Cục Di sản văn hoá không những phản ánh hoạt
động của cơ quan mà còn phản ảnh những giá trị của các di sản văn hoá của
đất nƣớc cũng nhƣ đã đƣợc thế giới công nhận, để từ đó có chính sách bảo
tồn, tôn tạo và phục hồi các di sản văn hoá đó.
Chính vì ý thức đƣợc giá trị, tầm quan trọng của tài liệu lƣu trữ của các
Cục thuộc Bộ VH-TT-DL nói chung và Cục Di sản văn hoá nói riêng, tôi
mong muốn đóng góp sức mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
lƣu trữ cũng nhƣ tài liệu lƣu trữ của các Cục thuộc Bộ. Vì vậy, tôi chọn đề
tài “Quản lý công tác lưu trữ ở các Cục thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch (nghiên cứu trường hợp tại Cục Di sản văn hoá)” làm đề tài Luận văn
Thạc sĩ, nhằm đƣa ra các giải pháp quản lý công tác lƣu trữ và phát huy tối
đa giá trị tài liệu lƣu trữ, đặc biệt là các
2


hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Cục thuộc Bộ. Đồng thời, góp phần nâng cao vai
trò, trách nhiệm của Lƣu trữ Bộ VH-TT-DL trong việc thực hiện chức năng
quản lý công tác lƣu trữ của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thành phần, nội dung, ý nghĩa tài liệu lƣu trữ của các Cục thuộc Bộ
VH-TT-DL.
-

Các biện pháp tổ chức quản lý công tác lƣu trữ của các Cục về tổ chức,

nhân sự; ban hành các văn bản quản lý công tác lƣu trữ; kiểm tra, đánh giá
công tác lƣu trữ.
-

Tình hình thực hiện các nghiệp vụ lƣu trữ nhƣ: công tác phân loại; xác

định giá trị; thống kê; ứng dụng CNTT vào công tác lƣu trữ…
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài đƣợc xác định nhƣ sau:
Đề tài nghiên cứu giải pháp quản lý công tác lƣu trữ tại các Cục thuộc
Bộ VH-TT-DL bao gồm Cục Di sản văn hoá, Cục Văn hoá cơ sở, Cục Điện
ảnh, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm, Cục Nghệ thuật biểu diễn, Cục
Bản quyền tác giả. Tác giả khảo sát cụ thể trƣờng hơp ̣ Cục Di sản văn hoá
(chủ yếu là tài liệu quản lý di sản văn hoá) để đƣa ra các giải pháp quản lý
công tác lƣu trữ tại các Cục khác.
Về thời gian, đề tài khảo sát , đánh giá thực trạng công tác lƣu trữ tại cơ
quan ở thời điểm thƣc ̣ hiêṇ đề tài.
3.

Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài hƣớng tới những mục tiêu cơ bản sau:

-


Đánh giá thƣc ̣ trang ̣ quản lý công tác lƣu trữ của của các Cục thuộc Bộ,

qua trƣờng hợp nghiên cứu công tác lƣu trữ của Cục Di sản văn hoá. Chỉ ra
hạn chế và nguyên nhân trong quản lý công tác lƣu trữ của các Cục
-

Đềxuất biện pháp quản lý cụ thể, có tính khả thi đối với công tác lƣu

trữ ở các Cục thuộc Bộ.
3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài là phải đi sâu vào
nghiên cứu những vấn đề sau:
-

Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lề lối làm

việc của các Cục thuộc Bộ từ khi thành lập đến thời điểm nghiên cứu đề tài.
-

Khảo sát, thống kê thành phần, nội dung và ý nghĩa tài liệu lƣu trữ các

-

Khảo sát công tác lƣu trữ của Cục Di sản văn hoá (tổ chức, nhân sự

làm công tác lƣu trữ; thực hiện các văn bản quản lý, hƣớng dẫn về công tác
lƣu trữ; ban hành văn bản quản lý công tác lƣu trữ; thực hiện các nghiệp vụ

lƣu trữ; kiểm tra đánh giá về công tác lƣu trữ).
-

Nghiên cứu các văn bản của nhà nƣớc, Bộ VH-TT-DL quy định về

công tác lƣu trữ.
-

Từ những khó khăn, hạn chế trong việc quản lý công tác lƣu trữ ở Cục

Di sản văn hoá để nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng quản lý công tác lƣu trữ đối với các Cục thuộc Bộ.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý công tác lƣu trữ là vấn đề nghiên cứu khá phổ biến trong các
công trình nghiên cứu của các giảng viên và học viên cao học. Các kết quả
nghiên cứu đã đƣợc thể hiện ở trong sách, giáo trình giảng dạy, bài viết trên
tạp chí và các luận văn, khoá luận nhƣ:
Giáo trình “Lý luận và thực tiễn công tác lƣu trữ” do nhóm tác giả Đào
Xuân Chúc, Nguyễn Văn Hàm, Vƣơng Đình Quyền, Nguyễn Văn Thâm biên
soạn, Nxb Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, năm 1990.
Nội dung giáo trình đã trình bày những vấn đề cơ bản về lý luận và thực
tiễn công tác lƣu trữ bao gồm các vấn đề về phƣơng pháp luận, lý luận và
phƣơng pháp tổ chức khoa học, tổ chức sử dụng và bảo quản tài liệu, cùng
nhiều vấn đề khác. Giáo trình đã cung cấp cho chúng tôi những lý luận cơ bản
4


về công tác lƣu trữ. Nhƣng giáo trình chƣa đi sâu nghiên cứu về thực tiễn
quản lý công tác lƣu trữ của một cơ quan, tổ chức.
Các kết quả nghiên cứu vận dụng lý luận vào thực tiễn còn thể hiện trong

các công trình luận văn nhƣ:
Luận văn thạc si “
̃ Nâng cao năng lực tổ chức, quản lý công tác văn
thư, lưu trữ của Lãnh đạo Văn phòng cấp Bộ” của Lâm Thu Hằng, năm 2011
(Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học &QTVP, Trƣờng ĐH KHXH& NV Hà Nội).
-

-

Luận văn thạc sĩ “ Tổ chức quản lý hồ sơ chuyên môn của các Chi

cục Thuế trên địa bàn Hà Nội, thực trạng và giải pháp” của Ngô Thị Kiều
Oanh, năm 2013. (Tƣ liệu khoa Lƣu trữ học &QTVP, Trƣờng ĐH KHXH&

-

Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các giải pháp tổ chức, quản lý công

tác lưu trữ của Tổng cục II Bộ Quốc phòng” của Trần Thị Thu Hiền, năm
2014.
-

Luận văn thạc sĩ “Tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu của Cục Đầu tư

nước ngoài hiện đang bảo quản tại Lưu trữ Bộ Kế hoạch và Đầu tư” của Lê
Thị Hằng, năm 2014.
Các bài viết liên quan đƣợc đăng trên các Tạp chí nhƣ: “Khai thác sử
dụng giá trị thông tin của tài liệu lƣu trữ phục vụ hoạt động quản lý tại Cục Tổ
chức cán bộ - Bộ Công An” của tác giả Đàm Thị Lan Anh, Tạp chí Văn thƣ Lƣu
trữ Việt Nam số 10/2010; “Công tác văn thƣ, lƣu trữ trong ngành tài


chính một số tồn tại và kiến nghị” của tác giả Nguyễn Thị Hoà, Tạp chí Văn
thƣ Lƣu trữ số 6/2011; “Một vài nét về quản lý và thu thập hồ sơ, tài liệu
khoa học tại Viện Khoa học xã hội Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hải Nam,
Tạp chí Văn thƣ Lƣu trữ số 01/2008.
Các luận văn thạc sĩ, bài viết đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề tổ chức,
quản lý công tác lƣu trữ của cơ quan; đƣa ra giải pháp để nâng cao năng lực
và chất lƣợng quản lý, chỉ đạo công tác văn thƣ, lƣu trữ của Lãnh đạo Văn
phòng cấp Bộ và đã có đề cập đến quản lý hồ sơ chuyên môn. Tuy
5


nhiên, chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lý công tác lƣu trữ của
các Cục thuộc các Bộ nên tôi đã chọn đề tài “Quản lý công tác lƣu trữ ở các
Cục thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (nghiên cứu trƣờng hợp tại Cục
Di sản văn hoá) làm luận văn tốt nghiệp. Trong quá trình viết đề tài chúng tôi
có tham khảo lý luận chung về công tác này nhƣng đều có chú thích và không
trùng lặp với bất cứ các công trình nghiên cứu trƣớc nào trƣớc đây.
6. Nguồn tƣ liệu tham khảo
Đề nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau:
-

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy chế, hƣớng

dẫn của nhà nƣớc về công tác văn thƣ, lƣu trữ: Luật Lƣu trữ năm 2011; Chỉ
thị số 05/2007/CT-TTg, ngày 02/3/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
tăng cƣờng và bảo vệ phát huy giá trị tài liệu lƣu trữ; Thông tƣ số
21/2005/TT-BNV ngày 01/02/2005 của Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thƣ, lƣu trữ Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân; Thông tƣ số

07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ về hƣớng dẫn quản lý văn
bản và lập hồ sơ, giao nộp hồ sơ vào lƣu trữ…
-

Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt

động của Bộ VH-TT-DL; Văn phòng Bộ, các Cục thuộc Bộ; Văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lƣu trữ Bộ; Quy định, quy chế
của Bộ VH-TT-DL, các Cục về công tác lƣu trữ.
-

Các cuốn sách, giáo trình liên quan đến lĩnh vực lƣu trữ và lĩnh vực di

sản văn hoá.
-

Những công trình nghiên cứu đã công bố (luận văn thạc sĩ, khoá luận

tốt nghiệp…) liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
-

Các số liệu thu thập đƣợc thông qua khảo sát thực tế tại Bộ VH-TT-DL

và các Cục thuộc Bộ.
6


-

Các báo, tạp chí chuyên ngành, website có liên quan đến nội dung


nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thƣc ̣ hiêṇ đề tài, chúng tôi đã vận dụng nhiều phƣơng pháp nghiên
cứu, trên cơ sở các nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên tắc toàn
diện và tổng hợp:
-

Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên

cứu thực tế, điều tra khảo sát, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu giữa lý
luận với thực tiễn công tác lƣu trữ tài liệu ở các Cục. Trong đó tập trung vào
vấn đề quản lý, thực hiện chuyên môn nghiệp vụ lƣu trữ của Cục Di sản văn
hoá.
-

Phƣơng pháp so sánh: so sánh giữa thực tế công tác công tác lƣu trữ của

các Cục so với các quy định, hƣớng dẫn của nhà nƣớc về lƣu trữ; so sánh

công tác lƣu trữ của các Cục với nhau…
-

Phƣơng pháp thống kê: Qua khảo sát, chúng tôi tiến hành thống kê về

tài liệu lƣu trữ, công tác lƣu trữ nhƣ: thu thập, chỉnh lý, lƣu giữ, bảo quản và
khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ; xây dựng các bảng thống kê về nhân sự làm
công tác lƣu trữ, thống kê số lƣợng khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ. Để
đánh giá thực trạng quản lý công tác lƣu trữ tại các Cục thuộc Bộ.
-


Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: trên cở sở những nội dung khảo sát

đƣợc, chúng tôi tiến hành phân tích từ đó đƣa ra những ƣu điểm để kế thừa,
phát triển và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân những hạn chế trong quản lý
công tác lƣu trữ của Cục Di sản văn hoá.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi còn áp dụng phƣơng pháp
nghiên cứu hệ thống, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp xử lý thông
tin… các phƣơng pháp trên đƣợc chúng tôi vận dụng đan xen, kết hợp một
cách linh hoạt.

7


8. Đóng góp của đề tài
Kết quả của công trình nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả công tác lƣu
trữ ở Cục Di sản văn hoá và các Cục thuộc Bộ, có thể là cơ sở tham khảo đểxây
dƣng ̣ các biêṇ pháp quản lyáṕ dụng cho các đơn vị thuộc Bộ VH-TT-DL.

Kết quả của đề tài nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của Lƣu trữ Bộ
VH-TT-DL trong việc tham mƣu lãnh đạo các cấp quản lý tốt công tác lƣu trữ
của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
Quá trình nghiên cứu là cơ hội nâng cao nhận thức và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân tác giả, kết quả nghiên cứu của luận văn trở
thành tài liệu tham khảo giá trị cho học viên, sinh viên khi nghiên cứu về vấn
đề này trong tƣơng lai.
9. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:


̀

Chương 1: KHÁI QUÁT VÊTÀI LIỆU LƢU TRỮ VÀCÔNG TÁC LƢU
TRƢ̃CỦA CÁC CỤC THUỘC BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Chương 2: THƢ ̣C TRANG ̣ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU T RỮ Ơ
CÁC CỤC THUỘC BỘ VHTTDL (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TẠI
CỤC DI SẢN VĂN HOÁ)
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƢU TRỮ Ơ CÁC CỤC THUỘC BỘ VĂN HOÁ,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song đây là một đề tài tƣơng đối mới liên
quan đến tài liệu chuyên ngành đặc thù, vì vậy, dù đã cố gắng nhƣng thời gian
và khả năng còn hạn chế, đề tài luận văn không khỏi tránh đƣợc thiếu sót.
Chúng tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn học viên
để hoàn thiện luận văn hơn.

8


Qua đây, cho phép tác giả đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến quý các
thầy, cô Khoa Lƣu trữ học và QTVP, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn (Đaịhoc ̣ Quốc gia HàNôị), cơ quan Cục Di sản văn hoá và các cơ
quan, đơn vị liên quan và đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình, chu đáo của Tiến
sĩ Nguyễn Liên Hƣơng đã giúp tôi hoàn thành bản Luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2017

Tác giả


Lê Thị Hoài

9


Chƣơng 1.

̀

KHÁI QUÁT VÊTÀI LIỆU LƢU TRỮ VÀCÔNG TÁC LƢU TRƢƢ̃
CỦA CÁC CỤC THUỘC BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

1.1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động của các Cục
1.1.1. Khái quát về Bộ VH-TT-DL
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý Nhà nƣớc về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch
trong phạm vi cả nƣớc; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Trải qua 60 năm xây dựng và phát triển Bộ VH-TT-DL đã đóng góp một phần
quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nƣớc.
Ra đời trên cơ sở là Bộ Thông tin, Tuyên truyền vào ngày 28/8/1945,
khi Chính phủ ra Tuyên cáo thành phần Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ
cộng hoà gồm 13 Bộ và 15 Bộ trƣởng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
Trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ có Bộ Thông tin, Tuyên truyền do Ông
Trần Huy Liệu làm Bộ trƣởng. Trụ sở đóng tại Nhà số 4, Phố Đinh Lễ, Hà
Nội.
Nghị quyết số 01/2007/QH12 về cơ cấu tổ chức của Chính phủ và số
Phó Thủ tƣớng Chính phủ nhiệm kỳ khóa XII đã đƣợc Quốc hội thông qua
ngày 31/7/2007, trong đó nêu rõ Bộ VH-TT-DL là một trong 18 Bộ thuộc cơ

cấu tổ chức của Chính phủ.
Ngày 08/8/2007, Tổng cục Du lịch đƣợc chuyển vào Bộ VH-TT-DL
theo Nghị định số 09/NĐ-CP của Chính phủ, theo đó Bộ VH-TT-DL thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về du lịch và quản lý đối với Tổng cục Du lịch.
Cùng ngày 08/8/2007, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
1000/QĐ-TTg về việc chuyển chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về báo
chí, xuất bản và chuyển tổ chức biên chế làm công tác báo chí, xuất bản từ Bộ
10


VH-TT-DL sang Bộ Thông tin và Truyền thông, cụ thể là Cục Báo chí và Cục
Xuất bản và Quyết định số 1001/QĐ-TTg về việc chuyển chức năng quản lý
nhà nƣớc về gia đình và chuyển nguyên trạng tổ chức, biên chế Vụ Gia đình
thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (sau khi giải thể Ủy ban) sang Bộ
VH-TT-DL.
Sau nhiều thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ
VH-TT-DL, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày
16/7/2013 quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ VH-TT-DL. Theo đó, Bộ VH-TT-DL là cơ quan của Chính phủ quản
lý nhà nƣớc về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi
cả nƣớc; quản lý nhà nƣớc các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
Nghị định quy định 38 nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ VH-TT-DL, cụ
thể gồm Bộ VH-TT-DL trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây
dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã đƣợc phê duyệt và các nghị quyết, dự án,
đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ; chiến lƣợc,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hằng năm và các dự án,
công trình quan trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nƣớc của Bộ.
Bộ có nhiệm vụ trình Thủ tƣớng Chính phủ chƣơng trình mục tiêu
quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ phát triển các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ hoặc theo phân công.
Đồng thời, Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn trình Thủ tƣớng Chính phủ Giải
thƣởng Hồ Chí Minh, Giải thƣởng Nhà nƣớc về văn học, nghệ thuật và các
danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc thuộc các Hội động quốc gia về lĩnh vực thuộc
11


phạm vi quản lý Nhà nƣớc của Bộ; công nhận các ngày kỷ niệm, ngày truyền
thống và ngày hƣởng ứng của Việt Nam theo quy định của pháp luật…
Nghị định còn quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ VH-TT-DL về di
sản văn hóa; nghệ thuật biểu diễn; điện ảnh; mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm; về
quyền tác giả, quyền liên quan; về thƣ viện; quảng cáo; văn hóa quần chúng,
văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động…
Nghị định quy định cơ cấu tổ chức của Bộ gồm 22 tổ chức giúp Bộ
trƣởng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và 5 đơn vị sự nghiệp phục vụ
chức năng quản lý Nhà nƣớc của Bộ. Bộ trƣởng Bộ VH-TT-DL quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ, trừ 3 đơn vị gồm Tổng cục Du lịch; Ban Quản lý Làng Văn hóa, Du lịch các
dân tộc Việt Nam; Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức của Bộ VH-TT-DL bao gồm 22 đơn vị thực hiện chức
năng quản lý nhà nƣớc và 05 tổ chức sự nghiệp trực thuộc.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Cục
Theo Nghị định 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ VH-TT-DL, Bộ có 08 Cục. Mỗi Cục quản lý các lĩnh vực chuyên ngành

riêng theo quyết định của Bộ trƣởng Bộ VH-TT-DL.
Cục Di sản văn hoá quản lý nhà nƣớc về di sản văn hoá, bao gồm các
hoạt động bảo tàng, di tích, di sản văn hoá phi vật thể trong phạm vi cả nƣớc.
Cục Nghệ thuật biểu diễn quản lý nhà nƣớc các vấn đề liên quan đến
hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi ngƣời đẹp và ngƣời
mẫu; lƣu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và
văn học.
Cục Bản quyền tác giả có chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng thực
hiện quản lý nhà nƣớc về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan và công
nghiệp văn hóa trong cả nƣớc.
12


Cục Hợp tác quốc tế quản lý nhà nƣớc về quan hệ, hợp tác và hội nhập
quốc tế thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
Cục Văn hóa cơ sở thực hiện quản lý nhà nƣớc về văn hóa quần chúng,
tuyên truyền cổ động và quảng cáo.
Cục Điện ảnh là có chức năng tham mƣu giúp Bộ trƣởng thực hiệ n
quản lý nhà nƣớc về điện ảnh.
Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm có chức năng tham mƣu giúp Bộ
trƣởng thực hiện quản lý nhà nƣớc về mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm.
Các Cục đƣợc Bộ trƣởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hƣớng dẫn hoạt
động phát triển các lĩnh vực đƣợc giao trong phạm vi cả nƣớc theo đƣờng
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
Bộ VH-TT-DL ban hành các quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của mỗi Cục. Trong đó, chức năng, nhiệm vụ
chính của mỗi Cục gắn liền với lĩnh vực chuyên ngành đƣợc giao gồm:

Trình Bộ trƣởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm; Xây dựng và triển khai thực hiện các

dự án, đề án; hƣớng dẫn kiểm tra việc thực hiện các văn bản quản lý nhà
nƣớc các lĩnh vực đƣợc giao. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về quản lý, hoạt động phát triển sự nghiệp các lĩnh vực đó.
Đề xuất, kiến nghị với Bộ trƣởng về các chủ trƣơng, giải pháp quản lý
và phát triển sự nghiệp văn hóa theo lĩnh vực đƣợc phân công. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Bộ trƣởng việc đàm phán, ký kết, tham
gia các tổ chức quốc tế về văn hóa.
Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực Cục quản lý; Thẩm định, tham gia thẩm
định, kiểm tra việc thực hiện các chƣơng trình quốc gia, dự án đầu tƣ thuộc
các lĩnh vực đƣợc giao.

13


Phối hợp xây dựng cơ chế hoạt động của tổ chức dịch vụ công, phí, lệ phí về
các lĩnh vực quản lý. Giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc về nội dung hoạt động của
các hội, tổ chức phi chính phủ các lĩnh vực theo quy định của pháp luật.

Đề xuất khen thƣởng, bồi dƣỡng, tập huấn, hƣớng dẫn nghiệp vụ cho tổ
chức, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động thuộc phạm vi quản lý của các
Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trƣởng.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các Cục
Tại Điều 19 Nghị định 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định:
“Cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ
trƣởng quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành,

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của
Bộ trƣởng. Trƣờng hợp Bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản lớn, toàn
ngành thì đƣợc thành lập tổ chức cục thuộc Bộ thực hiện chức năng quản trị
nội bộ của Bộ”.
Cục có tƣ cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; Cục trƣởng
đƣợc ban hành văn bản cá biệt, văn bản hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cục.
Các đăc ̣ điểm hoaṭđông ̣ của các Cục thuộc Bộ:
-

Có đối tƣợng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản

lý nhà nƣớc của Bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
-

Đƣợc phân cấp, ủy quyền của Bộ trƣởng để quyết định các vấn đề

thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc về chuyên ngành, lĩnh vực;
-

Tổ chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc chuyên ngành, lĩnh

vực.
14


1.2. Thành phần, nội dung và giá trị tài liệu lƣu trữ hình thành
trong hoạt động của các Cục
Tài liệu lƣu trữ của các Cục là toàn bộ tài liệu có giá trị hình thành trong
quá trình hoạt động của các Cục, phản ánh chức năng, nhiệm vụ của các Cục.

Theo Thông tƣ số 17/2014/TT-BNV ngày 20/11/2014 về việc hƣớng dẫn
xác định cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lƣu vào lƣu trữ lịch sử các cấp,
tài liệu lƣu trữ của các Cục là thành phần không thể thiếu trong Phông Lƣu
trữ Quốc gia.
1.2.1. Thành phần, nội dung tài liệu
Với tính chất đặc trƣng của các Cục là cơ quan đƣợc tổ chức để giúp Bộ
VH-TT-DL thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về các chuyên ngành đƣợc
giao. Ngoài tài liệu quản lý hành chính, các Cục còn có các tài liệu chuyên
ngành đặc thù riêng của mỗi Cục nhƣ: Cục Di sản văn hoá có tài liệu về di
sản văn hoá, Cục Nghệ thuật biểu diễn có tài liệu chuyên ngành về nghệ thuật
và tài liệu về biểu diễn; Cục Điện ảnh có các hồ sơ, tài liệu chuyên ngành điện
ảnh…
1.2.1.1. Tài liệu quản lý hành chính
Căn cứ cơ cấu tổ chức của các Cục, tài liệu quản lý hành chính của mỗi
Cục chia thành các nhóm tài liệu nhƣ sau:

-



Nhóm tài liệu hành chính, tổng hợp



Nhóm tài liệu kế toán, tài chính



Nhóm tài liệu tổ chức cán bộ




Nhóm tài liệu quản trị, dự án



Nhóm tài liệu Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên



Nhóm tài liệu về công tác văn thƣ, lƣu trữ

Nhóm tài liệu hành chính, tổng hợp
15


+

Hồ sơ xây dựng báo cáo, kế hoạch, chƣơng trình công tác hàng năm

của Cục.
+

Hồ sơ tổ chức các hội nghị, tập huấn.

+

Hồ sơ đăng ký thi đua hàng năm.

+


Hồ sơ khen thƣởng công tác năm của tập thể và cá nhân.

-

Nhóm tài liệu tổ chức cán bộ

+

Các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá, Thể thao

và Du lịch về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lƣơng.
+

Đề án quy hoạch cán bộ.

+

Các văn bản về chỉ tiêu biên chế và báo cáo tình hình thực hiện chỉ tiêu

biên chế hàng năm.
+

Hồ sơ thành lập, đổi tên, thay đổi chức năng nhiệm vụ của Cục và các

đơn vị trực thuộc Cục.
+

Hồ sơ xây dựng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức.


+

Hồ sơ thi tuyển, thi nâng ngach, chuyển ngạch hàng năm.

+

Hồ sơ nhân sự; Hồ sơ giải quyết chế độ hƣu trí.

+

Tài liệu về tiền lƣơng gồm kế hoạch, báo cáo về công tác lao động tiền

lƣơng hàng năm, hồ sơ nâng lƣơng và các văn bản trao đổi về tiền lƣơng.
+

Tài liệu về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ: kế hoạch, quy hoạch đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ và báo cáo thực hiện hàng năm…
-

Nhóm tài liệu về tài chính kế toán gồm:

Văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn công tác tài chính, kế toán; hồ sơ xây dựng
chế độ quy định về tài chính kế toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài
chính quý, năm; báo cáo dự toán hàng năm, báo cáo quyết toán hàng năm; hồ
sơ về kiểm tra, thanh tra tài chính kế toán của các Cục.
-

Nhóm tài liệu quản trị, dự án: bao gồm văn bản về xây dựng, sửa chữa trụ


sở làm việc (kế hoạch cấp vốn; chủ trƣơng phê duyệt dự án; dự toán, quyết toán
công trình, bản vẽ thiết kế thi công, hoàn công; biên bản bàn giao đƣa

16


vào sử dụng; sổ sách, chứng từ kế toán…); hồ sơ mua sắm trang thiết bị (giấy
đề nghị mua sắm; phê duyệt chủ trƣơng mua sắm; hồ sơ đấu thầu, chỉ định
thầu, phê duyệt kết quả thầu; hồ sơ bàn giao tài sản); báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm.
-

Nhóm tài liệu Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên: chƣơng trình, kế

hoạch công tác hàng năm của Đảng uỷ, Báo cáo triển khai các nghị quyết, tài
liệu về công tác tổ chức và nhân sự của Đảng uỷ, chi bộ Đảng, hồ sơ Đại hội
Đảng, hồ sơ Đảng viên, hồ sơ Đại hội Đảng bộ; sổ ghi biên bản các cuộc họp
của Đảng bộ, chi bộ; chƣơng trình, kế hoạch báo cáo tổng kết công tác hàng
năm của Công đoàn, hồ sơ Đại hội Công đoàn nhiệm kỳ…
-

Nhóm tài liệu về công tác văn thư, lưu trữ: bao gồm các văn bản quy

phạm pháp luật, văn bản hƣớng dẫn của cấp trên; báo cáo về công tác văn thƣ,
lƣu trữ hàng năm; các tập lƣu văn bản của Cục; sổ đăng ký văn bản đi, đến.

1.2.1.2. Tài liệu chuyên ngành
Trong quá trình hoạt động của các Cục đã hình thành rất nhiều hồ sơ, tài
liệu quản lý chuyên ngành. Đây là khối tài liệu quan trọng và là thành phần chủ
yếu của tài liệu lƣu trữ các Cục đƣợc thu thập, bảo quản và khai thác sử dụng.

*

Tài liệu chuyên ngành của Cục Nghệ thuật biểu diễn

-

Nhóm tài liệu quản lý biểu diễn: Hồ sơ xây dựng văn bản QPPL về biểu

diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi ngƣời đẹp, ngƣời mẫu; Hồ sơ cấp phép
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi ngƣời đẹp và ngƣời mẫu; Hồ sơ
đoàn vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; Hồ sơ đoàn ra biểu diễn
nghệ thuật, trình diễn thời trang; Hồ sơ tổ chức các cuộc thi ngƣời đẹp;
-

Nhóm tài liệu quản lý băng đĩa: Hồ sơ thẩm định, cấp phép bản ghi âm,

ghi hình ca múa nhạc, sân khấu; Hồ sơ phổ biến các tác phẩm âm nhạc, sân
khấu sáng tác trƣớc năm 1975; Hồ sơ thu hồi cấp phép bản ghi âm, ghi hình;
Hồ sơ cấp phép lƣu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc sân
khấu; Hồ sơ xử lý khiếu kiện, khiếu nại trong việc cấp phép.
17


-

Nhóm tài liệu văn học: Hồ sơ đặt hàng các tác phẩm văn học; Hồ sơ

quản lý sáng tác, lý luận phê bình văn học; Hồ sơ tuyên truyền các tác phẩm
văn học
*


Tài liệu chuyên ngành của Cục Văn hoá cơ sở

-

Nhóm tài liệu Tuyên truyền cổ động, hướng dẫn nghiệp vụ văn hoá: Hồ

sơ về tổ chức các sự kiện văn hoá của đất nƣớc; Hồ sơ tuyên truyền các hoạt
động văn hoá; Hồ sơ tổ chức cuộc thi tranh cổ động.
-

Nhóm tài liệu Quảng cáo: Hồ sơ về Luật Quảng cáo; Hồ sơ đề án chiến

lƣợc phát triển quảng cáo; Hồ sơ thẩm định các sản phẩm quảng cáo.
-

Nhóm tài liệu Thiết chế văn hóa cơ sở: Hồ sơ quy hoạch thiết chế văn

hoá cơ sở; Hồ sơ tổ chức các hoạt động văn hoá cho thanh thiếu nhi, công
nhân lao động ; Hồ sơ hƣớng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển các
cơ sở văn hóa.
-

Nhóm tài liệu nếp sống văn hóa: Hồ sơ, tài liệu quản lý về cƣới, tang,

lễ hội; Hồ sơ xây dựng gia đình văn hoá; Hồ sơ xây dựng làng văn hoá, tổ dân
phố văn hoá; Hồ sơ xây dựng nếp sống văn hóa công sở, đơn vị, cộng đồng
dân cƣ và nơi công cộng; Hồ sơ xây hƣớng dẫn về đời sống văn hóa cơ sở.
- Nhóm tài liệu Nghệ thuật quần chúng: Hồ sơ tổ chức các cuộc liên hoan


nghệ thuật quần chúng; Hồ sơ kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá.
-

Nhóm tài liệu Hướng dẫn nghiệp vụ văn hóa cơ sở: Hồ sơ tổ chức liên

hoan tuyên truyền lƣu động.
*

Tài liệu chuyên ngành Cục Bản quyền tác giả

-

Nhóm tài liệu quản lý quyền tác giả, quyền liên quan: bao gồm các hồ

sơ quản lý bản quyền tác phẩm văn học; hồ sơ quản lý bản quyền các tác
phẩm nghệ thuật và khoa học; hồ sơ quản lý quyền liên quan đến cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chƣơng trình phát sóng; hồ sơ cấp thẻ Giám định
viên; Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định quyền tác giả; Hồ sơ giải
quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan.
18


×