KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DUNG CÔNG
TRÌNH HƯNG THỊNH
* * *
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công
Công ty TNHH xây dựng công trình Hưng Thịnh, viết tắt là Hưng Thịnh Co,
LTD được thành lập theo quyết định số: 043972, ngày 07 tháng 12 năm 1994
của phòng đăng ký kinh doanh – sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Đây
là công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp hạch toán kinh
doanh độc lập, tự chủ về kinh tế.
Công ty ra đời bao gồm 04 thành viên góp vốn là:
Số
TT
Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thương
trú
Gía trị góp
vốn (đồng)
Tỷ lệ góp
vốn (%)
1 TRẦN BẢO VĨNH Số nhà16, tập thể Cty,
VTTBGII, phường Nhân
Chính - Thanh Xuân - HN
310.000.000 34.25
2 NGUYỄN NGỌC SƠN Số nhà 57, tập thể cơ khí Cty
SC cầu đường bộ II, phường
Thanh Trì - Hoàng Mai - HN
305.000.000 33.7
3 TRẦN QUANG KHANG Số nhà 26, tập thể Cty cơ khí
SC cầu đường bộ II, phường
Thanh Trì - Hoàng Mai - HN
240.000.000 26.52
4 NGUYỄN THỊ NHI Số nhà15, ngõ403, đường
Nguyễn Văn Linh - Phúc
Đồng - Long Biên - HN
50.000.000 5.52
Nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sửa chữa sản phẩm cơ khí, tân trang thiết bị, thi công công trình giao
thông.
- Sản xuất má phanh ô tô các loại.
- Sản xuất bao bì cartron.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Tiền thân của Công ty là một tổ nghiên cứu gồm 04 người với mục định ban
đầu là nghiên cứu để sản xuất tấm lợp Fibeociment. Lúc đầu, cùng với sự năng
động nhiệt tình của các thành viên trong Công ty và đội ngũ công nhân có trình
độ kỹ thuật, tay nghề cao công việc kinh doanh tiến triển rất tốt.
Đến năm 1997, với sự mở cửa của nền kinh tế, hàng ngoại ồ ạt trào vào
thị trường Việt Nam, đặt sản phẩm của Công ty trước sự cạnh tranh gay gắt
của các sản phẩm hàng ngoại với công nghệ cao, hiện đại. Mặc dù chất lượng
sản phẩm của Công ty tất tốt, giá cả lại phù hợp nhưng xu hướng chuộng hàng
ngoại hơn hàng nội đã làm ảnh hưởng rất nhiều tới quá trình sản xuất, làm
ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của Công ty.
Tháng 05 năm 1997, do việc sản xuất tấm lợp Fibeociment không đem
lại hiệu quả kinh tế cao nên Công ty đã cho phép phân xưởng ngừng sản xuất
mặt hàng này. Thay vào đó, Công ty chuyển sang sản xuất hai mặt hàng là má
phanh ô tô và bao bì carton.
Từ đó cho đến nay hai loại mặt hàng này trở thành sản phẩm chủ yếu và
được đưa vào kế hoạch sản xuất hàng năm của Công ty. Với sự đầu tư nhiều
dây chyền máy móc, thiết bị có công nghệ hiện đại, tạo thành một vòng tròn
làm việc khép kín cùng với đội ngũ công nhân viên có tay nghề kỹ thụât cao,
nhiệt tình trong công việc đã giúp đỡ Công ty phát triển lớn mạnh, tạo được
nhiều uy tín đối với khách hàng. Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng tốt,
được nhiều khách hàng ưa chuộng và tin dùng. Công ty chủ yếu là sản xuất sản
phẩm theo đơn đặt hàng và được điều chỉnh mẫu mã tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng.
Sau đây là một số chỉ tiêu của nhà mày được biểu hiện qua các năm:
Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm
2004
Thực hiện năm
2005
Thưc hiện năm
2006
Tổng vốn kinh doanh Đồng 42 269 062 329 59 223 254
492
68 000 000
000
Giá trị tổng sản lượng Đồng 17 492 444 18 388 566 20 000 000
Sản lượng sx má
phanh
Kg 120 000 230 000 150 000
Sản lương sx bao bì M2 4 437 400 5 548 500 8 000 000
Tổng quỹ lương Đồng 3 188 776 3 975 387 4 000 000
Khấu haoTSCĐ Đồng 17 288 620 20 599 750 20 000 000
Tổng doanh thu Đồng 37 193 648 000 48 280 758
000
60 000 000
000
Lợi tức gộp Đồng 9 755 928 905 9 987 908 113 15 000 000
000
Nguồn: Tài liệu của nhà máy
Năm 2004, là năm thứ ba trong tổng chiến lược phát triển tăng tốc của Công
ty, là năm Công ty thực hiện phương châm đột phá trong sản xuất và đầu tư
xây dựng đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật đủ mạnh tạo thế và lực để Công ty thực hiện các mục tiêu đa
dạng hoá sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường cũng như sự đổi mới đất nước. Vì vậy mục tiêu đặt ra của năm
2005 là:
- Làm chủ kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là kỹ thuật in ốp sét, duy trì nhịp
độ phát triển sản xuất kinh doanh có lãi, tăng đóng góp ngân sách và cải thiện
đời sống cán bộ công nhân viên.
- Duy trì môi trường kỷ luật và tác phong công nghiệp.
- Xây dựng hành lang pháp lý nội bộ phù hợi với cơ chế cổ phần hoá.
1.2. Một số đặc điểm của Công ty.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty.
Hiện tại Công ty có hai phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản
xuất má phanh ô tô các loại và phân xưởng sản xuất bao bì carton. Ngoài ra
Công ty còn có một tổ cơ khí có nhiệm vụ sửa chữa các máy móc thiết bị phục
vụ cho sản xuất chính.
- Phân xưởng má phanh: Đứng đầu phân xưởng là Quản đốc, có nhiệm vụ
điều hành chung, chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất và
cung cấp thông tin cho ban Giám đốc. Như vậy Quản đốc là người chịu sự quản
lý trực tiếp của Giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức sản xuất của phân xưởng bao
gồm các bộ phận:
+ Tổ trộn.
+Tổ hoàn thiện.
+ Tổ ép
+ Bộ phận quản lý phục vụ.
Các tổ trưởng đứng đầu các tổ có trách nhiệm giúp đỡ Quản đốc phân xưởng
hoàn thành trách nhiệm được giao.
- Phân xưởng bao bì carton: Đứng đầu phân xưởng là Quản đốc, cơ cấu phân
xưởng như sau:
+ Tổ cắt
+ Tổ ghim, dán cạnh hộp
+ Tổ làm máy
+ Bộ phận quản lý
+ Tổ in
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất má phanh ô tô.
Hiện tại, Công ty đang sản xuất nhiều loại má phanh cung cấp cho các loại ô
tô lớn như: ZIL, KMAZ, IFA … Đến các loại ô tô con và theo yêu cầu của thị
trường, nhà máy cũng sản xuất má phanh xe máy. Quy trình công nghệ khá
đơn giản và mang tính thủ công là chủ yếu, kết thúc quy trình sản xuất chỉ cho
ra một loại sản phẩm.
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất má phanh
Trộn NVL
Mài ngoài
ép nóng
Khoan
Mài trong
KCS
Nhập kho TP
+Trộn khô:
- Amiăng được đánh đổi, sấy khô ở độ ẩm < 1 %.
- Cân từng loại vật liệu theo phối liệu.
- Đưa amiăng vào trộn, đậy nắp cho máy hoat động trong vòng 15 phút.
+Trộn tiếp nhựa, bột màu phụ pha trong thời gian 25 phút, trộn tiếp
mạt đồng trong 5 phút, để lắng trong 5 phút.
Công việc này hoàn toàn làm thủ công nên rất độc hại.
+ÉP nóng tạo sản phẩm: Vật liệu đã trọn được đổ vào khuôn, dùng máy
ép thuỷ lực 100 tấn, 200 tấn, 400 tấn để ép tạo sản phẩm.
+Lưu hoá: Các sản phẩm đã được tạo ra sau khi ép nóng sẽ được đưa vào
một thiết bị có tác dụng giữ cho sản phẩm trong điều kiện lý tưởng để đảm bảo
được độ bền và các tiêu chuẩn về kỹ thuật. Tuy nhiên, do công đoạn ra khỏi quy
trình sản xuất này.
+Hoàn thiện sản phẩm:
- Mài: Sau khi ép, mặt cong ngoài của sản phẩm được mài để khớp với vành
tăng - bua ô tô, mặt cong trong cũng được mài để khớp với mặt cong của
xương phanh. Quá trình được tiến hành trên các máy chuyên dùng.
- Khoan: Đây là giai đoạn cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất, má
phanh phải được đưa vào máy khoan để tạo lỗ vít vào xương phanh.
Trước khi nhập kho, thành phần này phải qua bộ phận gia công, vệ sinh và
phải được kiểm tra chất lượng qua bộ phận KCS của Nhà Máy.
Qui trình sản xuất sử dụng các máy móc thiết bị lớn nhưng vẫn còn thủ
công, vừa không đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn lao động, vừa cho năng suất
không cao. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện tại, Công ty đã cố gắng rất nhiều
trong việc cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ nhằm hoàn thiện và
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
* Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất bao bì carton sóng.
Từ giữa năm 1998, Công ty bắt đầu sản xuất mặt hàng mới, đó là bao bì carton
sóng. Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt dùng để bao gói và
đựng các loại sản phẩm nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của chúng.
Sở dĩ gọi là bao bì carton sóng vì đây là loại bao bì nhiều lớp được dập khuân
theo hình sóng để giảm bớt tác động của va chạm, tăng độ cách ẩm, cách
nhiệt…Bảo vệ sản phẩm mà nó bao gói.
Qui trình sản xuất bao bì carton sóng:
Giấy cuộn các loại
Cắt khô
Tạo phôi thô
In lưới
Máy bế hoặc máy bổ